ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 14 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC TRÍCH KINH PHÍ VÀ MỘT SỐ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC
ngày 16 tháng 04 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về mức trích kinh phí và một
số mức chi cho công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức được giao thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tới việc lập dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguồn và mức trích
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
1. Nguồn kinh phí và mức trích lập:
a) Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích
theo dự toán được duyệt, nhưng mức trích tối đa không quá 2% tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án, cụ thể:
- Dự án có kinh phí bồi thường, hỗ
trợ từ 50 tỷ trở xuống: Trích tối đa không quá 2%;
- Dự án có kinh phí bồi thường, hỗ
trợ trên 50 tỷ, trích như sau:
+ Đến 50 tỷ: Trích 2%;
+ Phần còn lại trên 50 tỷ: Trích tối
đa không quá 1% số còn lại.
b) Đối với các dự án, tiểu dự án thực
hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, mức trích theo
dự án được duyệt, nhưng tối đa không quá 3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của
dự án, tiểu dự án.
c) Trường hợp dự toán đã được phê
duyệt theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không đủ để chi theo thực tế thì Tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán bổ sung,
gửi cơ quan tài chính thẩm định trình UBND cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung
dự toán.
2. Tỷ lệ phân phối kinh phí cho các
đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được trích lập tại khoản 1 nêu trên sẽ quy thành 100% và
được phân phối sử dụng như sau:
a) Trích 95% cho Tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) để chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
b) Trích 05% cho cơ quan tài nguyên
và môi trường (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) đơn vị chủ trì thực hiện công tác thẩm
định.
Điều 4. Mức chi cho công tác
tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn của Nhà nước (công tác phí, hội nghị, chi làm thêm giờ…) thì thực
hiện theo chế độ hiện hành.
2. Các khoản chi chưa có định mức
quy định, thực hiện như sau:
a) Chi bồi dưỡng cho tổ công tác
Liên ngành và các cán bộ địa phương tham gia điều tra, khảo sát thực tế, chi cho
công tác kiểm kê, xác định khối lượng, chất lượng tài sản trên đất, chi cho
công tác vận động, tuyên truyền, hướng dẫn và thực hiện chi trả bồi thường:
50.000 đồng/ngày/người;
b) Chi bồi dưỡng cho các thành viên
họp xét bồi thường, hỗ trợ của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định
cư (cấp huyện, thị xã, thành phố): 50.000đ/người/cuộc họp;
c) Chi bồi dưỡng thẩm định phương
án bồi thường:
- Trường hợp tổ chức họp thẩm định:
100.000đ/người/cuộc họp;
- Trường hợp không tổ chức họp mà lấy
ý kiến bằng văn bản:
+ Đơn vị chủ trì tổng hợp, lập báo
cáo thẩm định: 150.000 đồng/phương án;
+ Các đơn vị tham gia thẩm định bằng
văn bản: 100.000 đồng/phương án;
d) Chi bồi dưỡng báo cáo viên khi
triển khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chỉ chi 01
lần): 100.000đồng/phương án.
đ) Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Chủ tịch Hội đồng: 200.000 đồng/người/tháng;
- Phó chủ tịch Hội đồng: 150.000 đồng/người/tháng;
- Kế toán: 100.000 đồng/người/tháng;
- Thủ quỹ: 70.000 đồng/người/tháng.
Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm nêu trên
tính cho một dự án và cho mỗi chức danh quy định trong quyết định thành lập Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng dự án, chức danh nào không có trong
quyết định thì không chi. Trường hợp các chức danh nêu trên tham gia thực hiện
đồng thời công tác bồi thường, giải tỏa cho nhiều dự án thì mỗi dự án tăng thêm
50% mức phụ cấp quy định nêu trên, nhưng tổng mức phụ cấp tối đa không quá 250%
mức chi nêu trên.
Mức chi nêu tại các điểm a, b, c, d
nêu trên là mức chi cho thời gian làm việc trong giờ hành chính theo quy định.
Trường hợp làm việc ngoài giờ, làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ được
tính thêm phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ
theo quy định.
3. Thuê thực hiện các dịch vụ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng
Trường hợp Tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuê doanh nghiệp thực
hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải lập dự toán chi
phí cho các công việc thuê dịch vụ theo định mức chi quy định, gửi cơ quan Tài
chính thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt dự toán, làm căn cứ ký hợp đồng
thuê dịch vụ. Chi phí thuê dịch vụ sử dụng trong mức trích 95% quy định này. Việc
thuê doanh nghiệp thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của
Bộ Tài chính.
Điều 5. Điều khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định sau:
- Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày
14/7/2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa về mức chi cho công tác thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Điều 67 Quyết định
101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
2. Xử lý trường hợp đang thực hiện
dở dang
Đối với những dự án, tiểu dự án, hạng
mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
khi Quyết định này có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo các quy định trước đây.
3. Quá trình thực hiện có vấn đề gì
vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo
cáo phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các Tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực tỉnh ủy;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh-Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, PH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|