ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
29 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16
tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại các Công văn 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29 tháng 01 năm 2010 về việc giải
quyết vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Công văn số
3512/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 01/9/2010 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Công văn số 4012/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/10/2010 về
việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ giải
quyết một số vướng mắc trong thi hành pháp luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 339/TTr-STNMT ngày 28 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định của
Chính phủ. Riêng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ODA
áp dụng theo khung chính sách riêng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho
từng dự án cụ thể.
2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này quy
định cụ thể những khoản mà Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
khung hoặc giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết cho phù
hợp với thực tế tại địa phương. Những quy định khác về đối tượng, chế độ và điều
kiện áp dụng,… Không nêu trong Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
của Chính phủ; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phần đơn giá quy định kèm theo Quyết định này
là đơn giá chuẩn thời điểm, được áp dụng trong các lĩnh vực khác có liên quan
như: Giám định giá trị tài sản tại các cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác quản
lý tài sản nhà nước; bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giám định giá trị tài sản
để phục vụ công tác hòa giải, xét xử tranh chấp tài sản, thi hành án.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 05/3/2010 của
UBND tỉnh Bạc Liêu; các văn bản trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều
được bãi bỏ.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn giải quyết, trường hợp
vượt thẩm quyền thì báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trường các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Bạc Liêu; các ban quản lý
dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Để có cơ sở giúp cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường (gồm Tổ chức Phát triển quỹ đất, Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định
cư các huyện - thành phố Bạc Liêu) và chủ đầu tư làm tốt nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Làm cơ sở cho việc thẩm
định, trình duyệt phương án và kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh ban hành Quy định chi tiết để thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Nhằm mục đích triển khai thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư được nhanh, gọn, đúng
quy định của pháp luật; UBND tỉnh quy định trình tự thực hiện các bước trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:
Điều 1. Giới thiệu địa
điểm và thông báo thu hồi đất (thực hiện Điều 29, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu
tư tại địa phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét giới thiệu địa điểm.
2. Ngay sau khi giới thiệu
địa điểm đầu tư và được chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án đầu tư đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi
giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện
thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
Lý do thu hồi đất, diện tích và vị
trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
có đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thực hiện các bước công việc tiếp theo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; chủ đầu tư tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu
tư
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay
sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể,
hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực
hiện các công việc tại Điểm b, Điểm c,
Khoản này.
b) Trên cơ sở văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức
phát triển quỹ đất.
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ
công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và bàn giao đất cho chủ đầu tư.
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ
quan Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm:
+ Đại diện cơ quan Tài chính và Kế hoạch.
+ Chủ đầu tư.
+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu
hồi.
+ Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất
từ một đến hai người.
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
+ Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Tổ công tác gồm các thành phần sau:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã làm tổ trưởng.
+ Đại diện của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
(hoặc đơn vị tư vấn thực hiện dịch vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng) - Tổ
phó.
+ Cán bộ địa chính cấp xã - Tổ viên.
+ Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng ấp nơi có đất
thuộc phạm vi dự án - Tổ viên.
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất
thuộc phạm vi dự án - Tổ viên.
+ Đại diện chủ đầu tư - Tổ viên.
Trên cơ sở yêu cầu thực tế Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung một số thành viên
khác tham gia vào tổ công tác.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho
người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện
để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất
để lập dự án đầu tư.
4. Đối với dự án quan trọng quốc
gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây
dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 nêu trên.
5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu
địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 1 của Quy định này không quá 30 ngày, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
6. Sau khi đã được giới thiệu địa
điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi.
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến
thu hồi đất.
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa
điểm, hình thức tái định cư).
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn
giao mặt bằng.
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư
không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm
xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương
án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện
Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt
hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức
phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số
17/2006/NĐ-CP). Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
thực hiện theo các bước công việc như sau:
1. Trong thời gian không
quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp
huyện và Tổ công tác theo quy định, Tổ công tác tổ chức họp công khai với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai
theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với
hộ gia đình, cá nhân) và không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ
ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu
và nộp tờ khai cho Tổ công tác.
Sau khi hết thời hạn quy định việc kê khai đất
và tài sản của người bị thu hồi đất nêu trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư kết hợp với Tổ công tác đi kiểm tra, xác định theo từng nội dung và
có biên bản kiểm kê thực tế đối chiếu xác minh các số liệu đã được kê khai đối
với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất.
Việc kiểm kê, kiểm tra xác minh thực địa phải được
lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm lập biên bản và số
liệu trong biên bản không được tẩy xóa và phải có đầy đủ chữ ký của tổ công
tác, chữ ký của người nhà có đất bị thu hồi (hoặc người được ủy quyền theo quy
định của pháp luật) và đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản
được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (01 bản gốc lưu tại Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, 03 bản còn lại giao cho UBND xã,
chủ đầu tư và người bị thu hồi đất).
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người
có liên quan tham gia ý kiến.
b) Việc niêm yết phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận
ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đưa ra niêm yết gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi
đất.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của tài sản bị thiệt hại.
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Việc bố trí tái định cư.
- Việc di dời các công trình của
nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư.
- Việc di dời mồ mả.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp
nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng
ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp
ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến
không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh.
Sau khi đã chỉnh sửa hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Hội đồng bồi
thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để thông qua phương án.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và phải được lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì chủ đầu tư hoàn thiện lại
phương án trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm
định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chi tiết đã hoàn thiện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
có trách nhiệm trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trách nhiệm trình hồ sơ thu hồi:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất (Điều 31, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP)
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất,
giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của
Luật Đất đai.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất
hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất
hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất,
cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và
công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh trở lên.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a,
Khoản này.
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường,
hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư:
a) Sau khi niêm yết công khai và giao quyết định
phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đến người
bị thu hồi nhà, đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm yết trong
phương án. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí tái định cư:
Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày có
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư tổ chức việc
bắt thăm bố trí tái định cư. Kết quả bắt thăm, bố trí tái định cư phải được lập
thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã và người bị thu hồi đất được
bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được bố trí tái định cư không
tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu
tư phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bốc thăm thay.
Căn cứ biên bản bốc thăm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường và chủ đầu tư trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bốc thăm của
các hộ được bố trí tái định cư.
4. Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi thường được thực
hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những
người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường
về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt
bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 4. Cưỡng chế thu hồi
đất (Điều 32, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định tại Khoản 3, Điều 39 của Luật
Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29,
30 và 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời
điểm phải bàn giao đất quy định tại Khoản 4, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Sau khi đại diện của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho nhà nước.
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi
hành.
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại Điểm đ, Khoản
1, Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Riêng việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành (được thực hiện
theo Điều 33, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) như sau:
1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực
hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức
thực hiện độc lập.
- Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án
đầu tư.
- Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ
của dự án đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc
Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).
Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 6. Hồ sơ thẩm định
và nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện
theo Điều 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 22, Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT):
1. Hồ sơ và thời gian thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
hoàn chỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 2, Mục 1 nêu trên (kèm theo bản
đồ trích đo khu vực dự án).
- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất
bị thu hồi.
Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp tại
Sở Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Trường hợp đối với các phương án có tính đặc thù
như: Di dời đường dây điện; công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, cầu đường;
công trình văn hóa, di tích lịch sử; đo vẽ lập hồ sơ địa chính,… Thì phải có
văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng; Sở Công
thương; Sở Giao thông vận tải…) trước khi nộp hồ sơ thẩm định.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận đủ
sáu (06) bộ hồ sơ và trong thời gian tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra phương án và trình phê duyệt theo quy định.
Riêng đối với những phương án có quy mô lớn, phức
tạp hoặc có những vấn đề liên quan nhiều đến lĩnh vực chuyên môn của các sở,
ngành chức năng thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi phương án để lấy ý
kiến đóng góp bằng văn bản của các ngành trước khi trình phê duyệt phương án.
Trong thời gian tối đa không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án do cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi, Thủ trưởng các sở, ngành có
liên quan có trách nhiệm nghiên cứu phương án và có ý kiến đóng góp bằng văn bản
gửi lại cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở pháp lý để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư gồm:
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường khi tổ chức việc
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không kiểm tra nội dung
các tài liệu, hồ sơ gốc về: Biên bản kiểm kê; hồ sơ kỹ thuật thửa đất; bản vẽ
hiện trạng nhà cửa, công trình; hồ sơ pháp lý về đất đai (các loại giấy tờ chứng
minh nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 21, Mục 1, Chương III của Quy định này)
mà thẩm định các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
bị thiệt hại.
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ
như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Việc bố trí tái định cư.
- Việc di dời các công trình của nhà nước, của tổ
chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư.
- Việc di dời mồ mả.
Điều 7. Phân cấp thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Căn cứ theo quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều 43, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Khoản 2,
Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 22, Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT quy định trách nhiệm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, UBND tỉnh Bạc Liêu phân cấp thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Phê duyệt các phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án giải tỏa có
liên quan từ 2 huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để thực hiện dự án do Trung ương và cấp tỉnh làm chủ đầu tư mà có tổng
mức đầu tư từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên.
b) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố:
- Phê duyệt các phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án do UBND các huyện, thành phố
quyết định đầu tư và các dự án do UBND tỉnh ủy quyền cho các huyện,
thành phố đầu tư.
- Phê duyệt các phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn do cấp trên làm chủ đầu tư và có tổng
mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.
- Phê duyệt các phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê duyệt.
2. Quy định về thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Trường hợp
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền do UBND tỉnh Bạc
Liêu phê duyệt, giao trách nhiệm Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan (nếu cần thiết)
thẩm định trước khi trình duyệt phương án.
b) Trường hợp
phương án bồi thường thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố phê duyệt (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch
UBND cấp huyện giao Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường chủ trì mời đại diện các phòng, ban có liên quan của các
huyện, thành phố (nếu cần thiết), tham gia tổ
chức thẩm định; trước khi trình Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố phê duyệt phương án.
Điều 8. Chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày
16/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án. Riêng đối với các dự
án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì
Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán
theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.
1. Từ thực tế tại địa phương, tỉnh Bạc Liêu quy
định tỷ lệ tối đa mức trích tính trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự
án, tiểu dự án (từ giai đoạn kiểm kê lập phương án chi tiết, trình duyệt phương
án, thực hiện chi trả tiền, kể cả chi phí phục vụ cưỡng chế thu hồi đất bàn
giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, tiểu dự án) mức trích được tính như sau:
a) Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa
bàn thành phố Bạc Liêu và các thị trấn trung tâm huyện, thì được lập dự toán
theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích tối đa không quá 2,00% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án, tiểu dự án.
b) Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên
địa bàn còn lại của tỉnh và các dự án, xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến
(gồm các công trình: Kênh thủy lợi; đường giao thông; đường dây tải điện; đường
ống cấp thoát nước, đường ống dẫn dầu - khí…) được lập dự toán theo khối lượng
công việc thực tế, nhưng mức trích tối đa không quá 3,00% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.
c) Trường hợp đặc thù các dự án không thực hiện
bồi thường đất thì được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế và không
khống chế tỷ lệ % mức trích trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án, tiểu dự án.
2. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Điều
4, Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
3. Mức chi theo quy định tại Điều 5, Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:
a) Các khoản chi và mức chi có liên quan đến chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo quy định hiện hành tại thời
điểm thực hiện.
b) Đối với những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định
mức, đơn giá thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư căn cứ tình hình thực tế của dự án; tiểu dự án lập dự toán mức chi cho
phù hợp với từng khoản chi theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 57/2010/TT-BTC
ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính. Việc lập dự toán mức chi cho các khoản chi
không được vượt quá trên tổng tỷ lệ mức trích tối đa kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của dự án, tiểu dự án chi hoạt động của tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm
a, b và c, Khoản 1, Điều này.
c) Phân chia tỷ lệ trích chi phí cho hoạt động
thẩm định và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:
- Chi hoạt động của công tác thẩm
định được trích 5% trên dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng; trong đó:
+ Chi công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì) tỷ lệ trích là
4% (tương đương 80% chi phí thẩm định được trích chung).
+ Chi công tác thẩm định dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (do cơ quan tài chính chủ trì) tỷ lệ
trích là 1% (tương đương 20% chi phí thẩm định được trích chung).
Đối với các khoản chi hoạt động của công tác thẩm
định: Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chức năng thẩm định phương án và
thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản kinh phí liên quan đến công tác thẩm
định.
- Số 95% còn lại chi hoạt động của
tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, kể cả phần việc
thuê tư vấn (nếu có) để thực hiện một hoặc nhiều khâu công việc (trong tất cả
các khâu công việc từ tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, kiểm kê giám định tài sản,
niêm yết công khai, thông qua công tác thẩm định trình duyệt… Đến khi giải
phóng mặt bằng giao đất sạch cho đơn vị).
4. Đối với khoản chi hoạt động của tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trên cơ sở nội dung
chi, mức chi: Giao Thủ trưởng tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy
định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng
mặt bằng lập dự toán chi tiết gửi cơ quan tài chính thẩm định và tổng hợp chung
vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
tiểu dự án, trình UBND cùng cấp quyết định.
Chương II
ĐƠN GIÁ TÍNH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Mục 1.
ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA VÀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 9. Quy định chung
1. Diện tích xây dựng của nhà là diện tích chiếm
đất của căn nhà đó.
2. Đối với nhà từ hai tầng trở lên, diện tích
xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng (tính cho cả
balcong, lô gia của từng tầng đó).
3. Giá trị xây dựng của căn nhà bằng tổng diện
tích xây dựng của từng tầng nhân với đơn giá.
4. Khi lập phương án bồi thường giải tỏa hoặc định
giá tài sản thì đối với các loại nhà phải mô tả rõ kết cấu thực tế (móng, cột,
vách, mái, nền, sơn...) trong phương án hoặc bảng tính và ghi chú mã hiệu của
loại nhà:
VD: Nhà loại II có móng: BTCT gia cố cừ tràm;
khung sườn: BTCT, mái: Lợp ngói; nền: Lót gạch men; tường: Sơn nước, có trần.
Thì ghi mã hiệu: II.1a1 {(trong đó: “II” ghi tắt của nhà loại II; “1” là số thứ
tự 1 của loại nhà loại II; “a” là hàng thứ nhất (loại nhà có kết cấu mái quy định
tại hàng a); “1” là cột thứ 1 (nhà có nền tương ứng với quy định tại cột 1)}.
5. Đối với nhà loại I, II, III, IV, VI-1, VI-2,
biệt thự bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng nhà (trừ trường hợp đã có bản vẽ cũ
phù hợp với hiện trạng), và 01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở cho việc xem
xét áp giá bồi hoàn (trường hợp nhà bị cắt xén một phần thì trong bản vẽ phải
thể hiện phần diện tích bị cắt xén). Đối với các loại nhà còn lại phải có 01 tấm
ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở xem xét áp giá bồi thường và lưu trữ.
Điều 10. Nhà ở loại I
1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên kế
có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bêtông hoặc cừ tràm, khung sườn
BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch dày 200, hoặc sử dụng các loại vật mới có độ bền
cao và có khả năng chống cháy, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện cao cấp
có khả năng chống cháy (khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ và
sơn cao cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic cao
≥1,0m hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng), mức độ tiện nghi cao (có thiết bị báo
cháy): Ăn, ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các thiết bị
điện nước, vệ sinh cao cấp, nền lót gạch Ceramic hoặc dán gỗ hoặc các loại nền
bằng vật liệu mới. Niên hạn sử dụng trên 100 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng:
15%.
- Khung cột:
10%.
-
Vách:
10%.
- Nền sàn:
15%.
- Mái + đỡ
mái:
11%.
- Trần:
6%.
- Cửa:
11%.
- Điện - nước:
6%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính:
1000đ/m2
Ký Hiệu
|
LOẠI
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
Nhà ở loại 1 có:
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch thạch anh
|
Gạch men
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
a) Mái
BTCT dán ngói
|
m2
|
5.010
|
4.870
|
4.830
|
b) Mái
ngói
|
m2
|
4.730
|
4.590
|
4.550
|
c) Mái
BTCT
|
m2
|
4.590
|
4.450
|
4.410
|
d) Mái
tole lạnh, mạ màu
|
m2
|
4.410
|
4.270
|
4.230
|
* Ghi chú:
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép dán ngói
thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng
cộng thêm 75% diện tích mái (được tính toán quy trên mặt bằng sàn xây dựng).
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép thì diện
tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng cộng
thêm 50% diện tích sàn mái.
VD: Căn nhà 03 tầng (01 trệt, 02 lầu, sàn mái
BTCT) thì diện tích xây dựng được tính toán bằng diện tích xây dựng tầng trệt +
diện tích xây dựng tầng lầu 1 (kể cả balcong, logia) + diện tích xây dựng tầng
lầu 2 (kể cả balcong, logia) + 50% diện tích xây dựng sàn mái (kể cả balcong).
Điều 11. Nhà ở loại II
1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên kế
có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ tràm hoặc cừ bêtông, khung sườn BTCT,
sàn BTCT, vách xây gạch hoặc sử dụng các loại vật liệu mới, vật liệu hoàn thiện
các loại (tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch hoặc
đóng lam bri, sơn nước hoặc sơn dầu các loại, hoặc quét vôi, cửa gỗ hoặc nhôm
hoặc Inox, mặt tiền sơn hoặc dán gạch hoặc dán đá hoa cương, cầu thang tô đá
mài hoặc dán gạch hoặc lót đá hoa cương, tay vịn cầu thang bằng sắt hoặc gỗ hoặc
inox…), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh,
bếp ăn, các thiết bị điện - nước tương đối, nền lót gạch hoặc láng ciment, có
trần. Niên hạn sử dụng trên 50 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng:
20%.
- Khung sườn:
13.5%.
-
Vách:
12%.
- Nền sàn:
16%.
- Mái + đỡ mái: 8% (mái frbro, tole, ngói…) -
14% (mái BTCT).
- Trần:
3%.
- Cửa:
8%.
- Điện - nước:
4%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính:
1000 đ/m2
Ký hiệu
|
LOẠI
|
ĐVT
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
II.1
|
Nhà loại
02 có tường sơn nước hoặc sơn dầu
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Nền gạch tàu, hoặc ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái
ngói
|
m2
|
4.200
|
4.120
|
4.050
|
b) Mái
BTCT
|
m2
|
4.060
|
3.980
|
3.910
|
c) Mái
tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm, thiếc) hoặc Fibrociment
|
m2
|
3.850
|
3.770
|
3.700
|
II.2
|
Nhà loại
02 có tường quét vôi
|
a) Mái
ngói
|
m2
|
4.100
|
4.000
|
3.930
|
b) Mái BTCT
|
m2
|
3.950
|
3.860
|
3.790
|
c) Mái
tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm, thiếc) hoặc Fibrociment
|
m2
|
3.740
|
3.650
|
3.580
|
* Ghi chú:
- Nhà không trần giá thành giảm 90.000đ/m2
trần (chỉ áp dụng cho các loại nhà có mái lợp).
- Riêng nhà có trần dưới sàn BTCT thì giá thành
được cộng thêm 90.000đ/m2trần đối với trần phẳng; 120.000đ/m2
trần đối với trần kiểu.
- Nhà liên kế móng, cột, vách chung thì đơn giá
nhà cùng loại giảm 3,5% (chung 01 vách) giảm 7% (chung 02 vách).
- Nhà loại 02 có mặt tiền (mặt tiền theo đơn giá
chuẩn ở bảng trên là trét B, sơn nước hoặc dầu, hoặc tô đá rửa):
+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2
gạch dán.
+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
190.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
265.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 02 có nền lót gạch thạch anh thì đơn
giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 02 có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn
giá tăng thêm từ 120.000đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 02 có cầu thang (cầu thang chuẩn theo
bảng giá trên là tô đá mài hoặc dán gạch men):
+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
240.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 720.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 02 có tường trét mastic (trét B) thì
tùy theo diện tích thực tế được trét mà được tăng thêm 11.000đ/m2 tường
trét.
- Nhà loại 02 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ
sinh).
- Nhà loại 02 có tường dán đá thiên nhiên thì được
tăng thêm 265.000 đ/m2 tường dán đá.
- Trường hợp nhà loại 02 có mái bêtông cốt thép
hoặc mái BTCT dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán giống nhà loại 01.
Điều 12. Nhà ở loại III
1. Khái niệm:
a) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt hoặc lầu
lót ván (01 hoặc nhiều lầu), móng BTCT gia cố cừ tràm, khung sườn BTCT, có sử dụng
các loại vật liệu hoàn thiện tương đối cao, (tường có hoặc không có trét
mastic, sơn nước loại tương đối cao cấp hoặc thường hoặc quét vôi), mức độ sử dụng
tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh, bếp ăn, các thiết bị điện
nước tương đối, nền lót gạch…. Hoặc láng ciment… Có trần. Niên hạn sử dụng trên
30 năm.
b) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt hoặc lầu
(lót ván hoặc bêtông vữa tam hợp), móng gạch hoặc đá hộc gia cố cừ, cột gạch,
đôi khi là cột gỗ có giá trị, tường chịu lực (tường dầy từ 200 trở lên), mức độ
sử dụng tiện nghi tương đối (có phòng ăn, ngủ, tiếp khách, thiết bị điện nước…).
Niên hạn sử dụng trên 30 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng:
18%.
- Khung, sườn:
14%.
-
Vách:
20%.
- Nền, sàn:
14%.
- Mái + đỡ
mái:
10%.
- Trần:
2%.
- Cửa:
7%.
- Điện - nước:
5%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính:
1000 đ/m2
Ký hiệu
|
LOẠI
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
III.1
|
Nhà loại
03 loại a có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic (trét B), có trần
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái
ngói
|
3.570
|
3.490
|
3.430
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
3.150
|
3.070
|
3.010
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
3.080
|
3.000
|
2.940
|
d) Mái lá
|
3.050
|
2.970
|
2.910
|
III.2
|
Nhà loại
03 loại a có tường quét vôi, có trần
|
a) Mái
ngói
|
3.500
|
3.420
|
3.360
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
3.080
|
3.000
|
2.940
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
3.010
|
2.930
|
2.870
|
d) Mái lá
|
2.980
|
2.900
|
2.840
|
III.3
|
Nhà loại
03 loại b có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic, có trần
|
a) Mái
ngói
|
2.770
|
2.690
|
2.630
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
2.430
|
2.350
|
2.300
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
2.360
|
2.280
|
2.230
|
d) Mái lá
|
2.330
|
2.250
|
2.200
|
III.4
|
Nhà loại
03 loại b có tường quét vôi, có trần
|
a) Mái
ngói
|
2.700
|
2.620
|
2.570
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
2.360
|
2.280
|
2.230
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
2.300
|
2.210
|
2.160
|
d) Mái lá
|
2.270
|
2.190
|
2.130
|
* Ghi chú:
- Nhà loại 03 không trần giá thành giảm
90.000đ/m2 trần.
- Nhà loại 03 liên kế móng chung, cột chung,
vách chung thì đơn giá giảm 5% (chung 01 vách) giảm 10% (chung 02 vách).
- Nhà loại 03 có vách nhờ đơn giá giảm 7,5% (01
vách), giảm 15% (02 vách).
- Nhà loại 03 có mặt tiền:
+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2
gạch dán.
+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
190.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
265.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 03 có nền lót gạch thạch anh thì đơn
giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 03 có nền lót gạch bóng kiếng đơn giá
tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 03 có nền đất thì đơn giá giảm
120.000đ/m2 nền so với nền gạch tàu, hoặc ciment.
- Nhà loại 03 có tường trét mastic (trét B) thì
tùy theo diện tích tường thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được tăng
thêm 11.000đ/m2 tường trét.
- Nhà loại 03 có tường không tô thì tùy theo diện
tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 30.000đ/m2
tường (01 mặt).
- Nhà loại 03 có tường không sơn hoặc không quét
vôi thì đơn giá xây dựng giảm 24.000đ/m2 sàn xây dựng so với đơn giá
nhà có tường quét vôi.
- Nhà loại 03 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ
sinh).
- Nhà loại 03 có tường dán đá thiên nhiên thì được
tăng thêm 265.000đ/m2 tường dán đá.
- Nhà loại 03 có vách ván gỗ nhóm 04 đơn giá giảm
100.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét
vôi.
- Nhà loại 03 có vách ván địa phương (gỗ tạp),
vách Fibrociment, vách thiếc đơn giá giảm 145.000đ/m2 sàn xây dựng
so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi.
- Nhà loại 03 vách lá đơn giá giảm 190.000đ/m2
sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi.
- Nhà loại 03 có gác ván thì không tính theo diện
tích gác mà tính theo m2 sàn xây dựng theo quy định tại phụ lục số
01 để nhân với đơn giá.
- Nhà loại 03 có một phần tường không sơn hoặc không
quét vôi thì giá trị nhà giảm 12.000đ/m2 tường không sơn; 7.000đ/m2
tường không quét vôi.
- Đối với nhà có móng thuộc nhà loại 3, còn các
hạng mục kết cấu khác thuộc nhà loại 4 hoặc nhà tạm thì giá trị nhà được xác định
theo đơn giá nhà loại 4 hoặc nhà tạm cộng thêm giá trị phần móng, đà kiềng (diện
tích móng 1m2, cổ cột 150 x 150, đà kiềng 150 x 250).
Phụ lục 01: Phương pháp xác định diện tích sàn
xây dựng của nhà loại 03
a) Diện tích sàn (tầng): Nếu chiều cao (ký hiệu
là h) từ mặt nền đến mặt sàn (mặt dưới) hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên tiếp đó
(hoặc phần thấp nhất của mái).
- Nếu h > 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 1.
- Nếu 2.5m < h £ 3.6m diện tích sàn nhân hệ số
0.75.
- Nếu 1.8m < h £ 2.5m diện tích sàn nhân hệ số
0.5.
- Nếu h £ 1.80m diện tích sàn nhân hệ số 0.35.
b) Đối với nhà loại III có ban công, máng nước đổ
BTCT thì được tính thêm 50% diện tích đó nhân với đơn giá
c) Đối với ban công:
- Có lan can inox thì được cộng thêm:
750.000đ/md
lan can.
- Có lan can sắt thì được cộng thêm:
500.000đ/md lan can.
Điều 13. Nhà ở loại IV
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt độc lập hoặc liên
kế (đôi khi có gác ván), móng nhà bằng gạch xây hoặc móng đơn bằng đá xanh, hoặc
bê tông đúc sẵn không có gia cố cừ, cột gạch, cột bêtông đúc sẵn, cột sắt (thép
hình, thép ống, thép hộp, sắt ấp chiến lược…) hoặc cột gỗ (từ nhóm 01 đến nhóm
04), tường xây gạch từ trên 70%, nền lót gạch hoặc láng ciment hoặc nền đất, có
hoặc không có trần, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng:
7%.
- Khung cột:
12%.
-
Vách:
25%.
- Nền:
15%.
- Mái + đỡ
mái:
13%.
- Trần:
3%
- Cửa:
10%.
- Điện - nước:
8%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính:
1000đ/m2
Ký hiệu
|
LOẠI
|
ĐƠN GIÁ
|
NỀN
|
IV.1
|
Nhà loại
04 có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic, không trần
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
Đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái
ngói
|
2.500
|
2.420
|
2.360
|
2.230
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
2.160
|
2.080
|
2.030
|
1.890
|
c) Mái fibrociment
hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
2.090
|
2.010
|
1.960
|
1.820
|
d) Mái lá
|
2.070
|
1.980
|
1.930
|
1.800
|
IV.2
|
Nhà loại
04 có tường quét vôi, không trần
|
a) Mái
ngói
|
2.440
|
2.360
|
2.310
|
2.170
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
2.110
|
2.030
|
1.970
|
1.840
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
2.040
|
1.960
|
1.900
|
1.770
|
d) Mái lá
|
2.010
|
1.930
|
1.880
|
1.740
|
* Ghi chú:
- Nhà loại 04 có trần giá thành được cộng thêm
90.000đ/m2 trần phẳng; 120.000đ/m2 trần kiều.
- Nhà loại 04 có mặt tiền:
+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2
gạch dán.
+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
190.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
265.000đ/m2 gạch dán.
+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 04 có gác ván dầu, thao lao hoặc ván
ép dày 20 - 30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 320.000đ/m2 gác.
- Nhà loại 04 có gác ván địa phương (gỗ tạp) giá
thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác.
- Nhà loại 04 có nền lót gạch thạch anh thì đơn
giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 04 có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn
giá tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 04 có tường trét mastic (trét B) thì
tùy theo diện tích thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được tăng thêm
11.000đ/m2 tường trét.
- Nhà loại 04 có tường không tô thì tùy theo diện
tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 30.000đ/m2
tường 01 mặt.
- Nhà loại 04 có tường không sơn hoặc không quét
vôi thì đơn giá xây dựng giảm 24.000đ/m2 so với đơn giá nhà có tường
quét vôi.
- Nhà loại 04 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ
sinh).
- Nhà loại 04 có tường dán đá thiên nhiên thì được
tăng thêm 265.000đ/m2 tường dán đá.
- Nhà loại 04 có một phần tường không sơn hoặc
không quét vôi thì giá trị nhà giảm 12.000 đ/m2 tường không sơn;
7.000đ/m2 tường không quét vôi.
Điều 14. Nhà loại V
(nhà tạm)
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt, cột gỗ hoặc
bêtông đúc sẵn hoặc sắt (hình, hộp, ống):
Kê táng hoặc cặm, vách: Ván, thiếc, fibrociment, lá; mái: Tole, fibrociment,
thiếc, lá; nền: Đất, ciment, gạch tàu, gạch bông, gạch men. Niên hạn sử dụng dưới
15 năm.
2. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính:
1000 đ/m2
Ký hiệu
|
NHÀ LOẠI V (NHÀ TẠM)
|
ĐƠN GIÁ
|
T.1
|
Khung cột
gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống….) vách ván nhóm
4, không trần
|
NỀN
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
Đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái
ngói
|
1.540
|
1.480
|
1.410
|
1.310
|
b) Mái tole
lạnh, tole mạ màu
|
1.290
|
1.230
|
1.160
|
1.060
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
1.240
|
1.180
|
1.110
|
1.010
|
d) Mái lá
|
1.200
|
1.140
|
1.080
|
980
|
T.2
|
Khung cột
gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống…), vách ván địa
phương (ván tạp) hoặc fibrociment, thiếc, không trần
|
a) Mái
ngói
|
1.410
|
1.350
|
1.290
|
1.190
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
1.160
|
1.100
|
1.040
|
940
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
1.110
|
1.050
|
990
|
890
|
d) Mái lá
|
1.080
|
1.010
|
950
|
850
|
T.3
|
Khung cột
gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống…), vách lá, không
trần
|
a) Mái
ngói
|
1.230
|
1.160
|
1.100
|
1.000
|
b) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
980
|
910
|
850
|
750
|
c) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
930
|
860
|
800
|
700
|
d) Mái lá
|
890
|
830
|
760
|
660
|
T.4
|
Khung cột
gỗ địa phương (gỗ tạp), vách fibrociment hoặc ván địa phương (gỗ tạp) hoặc
thiếc, không trần
|
a) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
900
|
840
|
780
|
680
|
b) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
850
|
790
|
730
|
630
|
c) Mái lá
|
810
|
750
|
690
|
590
|
T.5
|
Khung cột
gỗ địa phương (gỗ tạp), vách lá, không trần
|
a) Mái
tole lạnh, tole mạ màu
|
840
|
780
|
710
|
610
|
b) Mái
fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm
|
790
|
730
|
660
|
560
|
c) Mái lá
|
750
|
690
|
630
|
530
|
* Ghi chú:
- Trong các loại nhà tạm vừa nêu trên nếu trường
hợp vách có xây một ít tường (dưới 70% diện tích vách) thì giá thành căn nhà được
cộng thêm phần giá tường xây (đơn giá áp dụng theo phần X - 10 đơn giá này).
- Các loại nhà sàn thì đơn giá nhà được tính tương
đương với loại nhà cùng cấp (sàn gỗ tính tương đương nền ciment) và cộng thêm:
360.000đ/m2 sàn trên cừ BTCT; 220.000đ/m2 sàn trên cừ gỗ.
- Nhà tạm có trần giá thành tăng 90.000đ/m2
trần phẳng; 120.000đ/m2 trần kiểu.
- Nhà tạm có gác ván dầu, thao lao hoặc ván ép
dày 20 - 30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 320.000đ/m2 gác.
- Nhà tạm có gác ván địa phương (gỗ tạp) giá
thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác.
- Nhà tạm có nền lót gạch thạch anh thì đơn giá
tăng thêm 60.000đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà tạm có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn giá
tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà tạm không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm.
+ Đối với vách ván nhóm 04 (loại T1) giảm 200.000đ/m2
vách.
+ Đối với vách ván địa phương (gỗ tạp), hoặc
Fibrociment hoặc thiếc (loại T2; T4) giảm 110.000đ/m2 vách.
+ Đối với vách lá (loại T3; T5) giảm 30.000đ/m2
vách.
+ Nhà tạm có vệ sinh xây kiên cố trong nhà thì
giá trị nhà tăng thêm 3.500.000đ/m2 xây dựng nhà vệ sinh.
Điều 15. Nhà loại VI (nhà xưởng, nhà kho, chuồng trại)
1. Nhà xưởng, nhà kho có kết cấu
khung kèo thép hoặc cột bêtông (có móng gia cố cừ) kèo thép, vách xây gạch hoặc
đóng tole (tráng kẽm, mạ màu ...), mái tole hoặc mái fibrociment.
- Nền
gạch
men:
1.550.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch
tàu:
1.490.000đ/m2.
- Nền đất:
1.350.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 150.000đ/m2 vách.
2. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột
gỗ xây dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tường, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment.
- Nền gạch
men:
1.190.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch
tàu:
1.130.000đ/m2.
- Nền đất:
1.000.000đ/m2.
Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 150.000đ/m2 vách.
3. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột
gỗ xây dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tole hoặc fibrociment, mái tol sóng vuông
hoặc mái thiếc hoặc fibrociment.
- Nền
gạch
men:
880.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch
tàu:
810.000đ/m2.
- Nền đất:
690.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 110.000đ/m2 vách.
4. Nhà xưởng, nhà kho có
khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp) vách tole hoặc fibrociment, mái tole sóng
vuông hoặc mái thiếc hoặc fibrociment
- Nền gạch
men:
710.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch
tàu:
650.000đ/m2.
- Nền đất:
530.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 110.000đ/m2 vách.
5. Nhà xưởng, nhà kho có
khung cột gỗ địa phương vách lá, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment
- Nền
gạch
men:
650.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch
tàu:
590.000đ/m2.
- Nền đất:
460.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 30.000đ/m2 vách.
6. Nhà xưởng, nhà kho có
khung cột gỗ địa phương vách lá, mái lá
- Nền gạch
men:
600.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc
gạch tàu:
540.000đ/m2.
- Nền đất:
410.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm 30.000đ/m2 vách.
7. Chuồng, trại chăn nuôi
có kết cấu bao che tương đương nhà xưởng nhà kho thì được áp dụng đơn giá nhà
xưởng, nhà kho. Phần chuồng xây bên trong được quy về khối lượng thực tế để tính
toán theo bộ đơn giá này.
8. Tỷ trọng kết cấu: Áp dụng cho
nhà kho, nhà xưởng loại 1, 2 và 3 như sau:
- Móng:
15%.
- Khung sườn:
25%.
-
Vách:
16%.
- Nền:
14%.
- Mái + đỡ
mái:
22%.
- Cửa:
3%.
- Điện + nước:
2%.
* Ghi chú:
* Nếu nhà kho, nhà xưởng có trần
giá thành tăng 90.000đ/m2 trần.
* Trường hợp trong nhà kho, nhà xưởng
có:
- Nền BTCT đổ liền khối thì giá
thành được cộng thêm 290.000đ/m2 nền BTCT.
- Nền bê tông nhựa giá thành được cộng
thêm 350.000đ/m2 nền bêtông nhựa.
Điều 16. Nhà loại VII
(trạm, chòi canh, mái che)
1. Trạm, chòi canh: Là loại nhà tạm có chiều cao
phần thấp nhất của mái dưới 2m:
a) Trạm, chòi canh, mái lá, vách lá, khung cột gỗ
địa phương (gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 280.000đ/m2.
b) Trạm, chòi canh, mái lá, vách tole, khung cột
gỗ địa phương (gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 340.000đ/m2.
c) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc
fibrôciment, vách tole, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá:
430.000đ/m2.
d) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc
fibrôciment, vách lá, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá:
360.000đ/m2.
* Ghi chú: Nhà loại này nếu không vách hoặc có một số diện tích không vách thì
giá thành giảm 110.000đ/m2 vách tole hoặc fibrociment; 30.000đ/m2
vách lá.
2. Mái che: Là phần diện tích mái che phủ phần
sân bên dưới tính theo mặt bằng che phủ (phần diện tích sân bị che phủ dưới mái
che được tính theo đơn giá sân, đường đi tại Khoản 2, Điều 18, Quy định này)
a) Mái che khung sườn gỗ xây dựng hoặc khung sườn
thép tiền chế, cột ống thép hoặc cột bê tông đúc sẵn kèo đòn tay gỗ hoặc thép:
- Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu:
380.000đ/m2.
- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm:
330.000đ/m2.
-
Mái lá:
290.000đ/m2.
b) Mái che khung sườn gỗ địa
phương (gỗ tạp):
- Mái tole lạnh hoặc tole mạ
màu:
310.000đ/m2.
- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole sóng vuông:
260.000đ/m2.
-
Mái
lá:
230.000đ/m2.
Điều 17. Biệt thự
Là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây
xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.
Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt
chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe). Mỗi tầng ít nhất có
hai phòng ở quay mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất
lượng cao hoặc tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn
thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết
cấu chịu lực: Khung cột bêtông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bêtông có
lát vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm
bảo cách âm, cách nhiệt, chống nóng.
Đơn giá biệt thự thì tùy từng trường
hợp cụ thể, chủ đầu tư dự án phối hợp với chủ sở hữu lập dự toán theo hiện trạng
để trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường.
Điều 18. Công trình, vật kiến trúc khác
1. Mộ và công trình kiến trúc văn
hóa khác:
a) Mộ thông dụng:
- Mộ đất:
5.000.000đ/mộ.
- Mộ xây gạch:
7.500.000đ/mộ.
- Mộ xây có ốp gạch:
10.000.000đ/mộ.
Ghi chú:
- Đơn giá bồi thường các loại mộ thông dụng nêu
trên đã bao gồm toàn bộ các chi phí nhang đèn, cải táng, di chuyển đi nơi khác
và xây dựng lại...
- Đơn giá quy định trên chưa bao gồm chi phí bồi
thường giá trị quyền sử dụng đất nền mộ do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử
dụng.
b) Công trình văn hóa khác: Đình, chùa, nhà thờ,
đền thờ, miếu, các nhà mồ dạng đặc biệt có đúc mái che hoặc có tường rào bao
quanh, chuồng trại chăn nuôi công nghiệp… Thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu
tư dự án phối hợp chủ sở hữu (họăc đơn vị quản lý), lập dự toán theo hiện trạng
để trình cơ quan có chức năng thẩm định, trước khi đưa vào phương án bồi thường.
2. Sân, đường đi, vỉa hè…
- Sân, đường đi rải gạch vỡ, đá:
40.000đ/m2.
- Sân, đường đi lót đal BTCT hoặc lót gạch tàu:
120.000đ/m2 (không có lớp bê tông đá dăm ở dưới).
- Sân, đường đi láng ciment (dưới có BT đá 4 x 6
hoặc gạch vỡ): 160.000đ/m2.
- Sân, đường đi bê tông nhựa:
360.000đ/m2.
- Sân, đường đi BTCT:
360.000đ/m2.
- Sân, đường đi lót gạch ceramic nhám hoặc gạch
xi măng khía: 270.000đ/m2.
3. Hàng rào:
- Hàng rào kẽm gai cọc gỗ địa phương mắc lưới
200x200: 160.000đ/m2.
- Hàng rào kẽm gai cọc BTCT 120x120 mắc lưới
200x200: 190.000đ/m2
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cọc gỗ: 120.000đ/m
dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cọc gỗ: 150.000đ/m
dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cọc gỗ: 180.000đ/m
dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m khung bao sắt, cọc
sắt: 270.000đ/m dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m khung bao sắt, cọc
sắt: 320.000đ/m dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m khung bao sắt, cọc
sắt: 360.000đ/m dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cột BTCT:
360.000đ/m dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cột BTCT:
430.000đ/m dài.
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cột BTCT:
470.000đ/m dài.
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường hoặc lam
BTCT: 780.000đ/m2.
- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến 0.8m
trên song Inox: 1.750.000đ/m2.
- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến 0.8m
trên song sắt: 670.000đ/m2.
- Hàng rào BTCT, xây tường từ 0.4m đến 0.8m trên
lưới B40 khung bao sắt: 490.000đ/m2.
- Cổng rào lưới B40 khung bao sắt: 430.000đ/m2.
- Cổng rào khung bao sắt song sắt: 880.000đ/m2.
- Cổng khung inox song inox: 2.430.000đ/m2.
- Bàn ông Thiên ngoài trời xây gạch hoặc bêtông:
400.000đ/cái.
- Bàn ông Thiên ngoài trời bằng gỗ:
200.000đ/cái.
4. Cầu giao thông, đường điện sinh hoạt:
- Cầu BTCT toàn khối, bề rộng mặt cầu B<2m:
2.970.000đ/md.
- Cầu móng trụ bằng BTCT, mặt cầu lót ván
B<2m: 1.750.000đ/md.
- Cầu móng trụ bằng cây gỗ địa phương, mặt cầu
lót ván B < 2m: 810.000đ/md
- Cầu có nhịp giữa rời bằng sắt, mặt lót ván,
chiều rộng B < 2m: 500.000 đồng/md.
- Cầu có nhịp giữa rời bằng sắt, mặt bêtông, chiều
rộng B < 2m: 650.000 đồng/md.
- Cầu thanh niên, chiều rộng B < 2m:
2.400.000đồng/md.
- Cầu thanh niên, chiều rộng B ≥ 2m: 2.800.000đồng/md.
- Cầu khỉ: 70.000đồng/md.
- Chi phí bắc cầu tạm (cầu tạm phục vụ trong quá
trình thi công, cầu tạm trong khi triển khai xây dựng cầu mới kiên cố…):
400.000 đồng/md.
- Đối với các loại cầu giao thông khác không nằm
trong bộ đơn giá này, thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư dự án phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan lập dự toán theo hiện trạng để trình cơ
quan chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường.
5. Vệ sinh rời ngoài nhà:
- Vệ sinh tạm có hầm (lu, ống cống…):
2.700.000đ/cái.
- Vệ sinh xây tường, mái tole hoặc fibrociment
có hầm (hầm xây gạch): 4.730.000đ/m2.
- Vệ sinh vách gỗ hoặc tole, mái tole thiếc,
sóng vuông hoặc Fibrôciment có hầm (hầm xây gạch): 3.380.000đ/m2.
- Trường hợp các loại nhà vệ sinh nêu trên không
có hầm tự hoại thì đơn giá đề nghị tính theo loại nhà tương ứng nhân với hệ số
chiều cao như sau:
- Nếu h > 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 1.
- Nếu 2.5m < h ≤ 3.6m diện tích sàn nhân hệ số
0.75.
- Nếu 1.8m < h ≤ 2.5m diện tích sàn nhân hệ số
0.5.
- Nếu h ≤ 1.8m diện tích sàn nhân hệ số 0.35.
* Lưu ý: h là chiều cao nhà được tính từ mặt nền
hoàn thiện đến phần thấp nhất của mái nhà.
* Đối với khu vệ sinh có tường ốp gạch ceramic
thì được cộng thêm 120.000đ/m2 gạch.
6. Mương, cống:
- Cống hộp bằng BTCT:
1.750.000đ/m3.
- Cống hộp đáy bằng BTCT, tường xây gạch thẻ
d.100:
1.150.000đ/m3.
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống B <
1m:
740.000đ/md.
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống B <
1m:
470.000đ/md.
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống 1 < B
< 2m:
880.000đ/md.
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống 1 <
B < 2m:
610.000đ/md.
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công)
fi.300:
240.000đ/md.
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công)
fi.500:
550.000đ/md.
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công)
fi.1000:
950.000đ/md.
- Cống tròn BTCT (đổ thủ công)
fi.1200:
1.890.000đ/md.
7. Bờ kè, tường chắn:
- Kè xây đá hộc: 945.000đ/m2.
- Tường chắn BTCT: 620.000đ/m2.
- Tường chắn dale BTCT, giằng BTCT: 500.000đ/m2.
- Tường chắn cọc gỗ, cừ, các loại vật liệu tạm
khác: 200.000đ/m2.
8. Hồ nước (áp dụng cho cả hồ nước trong
và ngoài nhà)
- Hồ nước xây gạch lộ thiên (hồ nổi): 945.000đ/m3.
- Hồ nước xây gạch chìm (hồ ngầm): 1.150.000đ/m3.
- Hồ nước lắp ghép dal: 670.000đ/m3.
- Hồ nước BTCT đổ liền khối (có gia cố cừ):
2.560.000đ/m3.
9. Các vật dụng khác:
- Đồng hồ điện chia hơi (chi phí lắp đặt):
200.000đ/cái.
- Đồng hồ điện (chi phí lắp đặt): 670.000đ/cái.
- Đường dây điện (chi phí tháo dỡ, lắp đặt):
200.000đ/đường điện.
- Điện thoại (chi phí lắp đặt): 740.000đ/cái.
- Đường dây mạng Internet, cáp (chi phí lắp đặt):
100.000đ/đường dây.
- Đồng hồ nước (chi phí lắp đặt): 610.000đ/cái.
- Cây nước f49 ống nhựa: 3.380.000đ/cây.
- Cây nước f60 ống nhựa: 4.730.000đ/cây.
- Cây nước f49 ống kẽm: 6.750.000đ/cây.
- Cây nước f60 ống kẽm: 9.450.000đ/cây.
- Đối với đồng hồ điện và đồng hồ nước, điện thoại
bàn cố định có đường dây: Trường hợp nhà bị ảnh hưởng cắt xén 1 phần hoặc lùi lại
phía sau trong phạm vi khoảng 20m trở lại, chỉ hỗ trợ vật tư và công lắp đặt, mức
tối đa không quá 50% chi phí lắp đặt mới.
- Đối với điện thoại bàn không dây không xét bồi
thường.
10. Các loại vật kiến trúc khác không nằm trong
danh mục đã nêu trên, được tính theo đơn giá sau:
- Khối BTCT đá 1 x 2 (khối đặc):
2.970.000đ/m3.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô 2 mặt:
160.000đ/m2.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô 1 mặt:
130.000đ/m2.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, không
tô: 100.000đ/m2.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, tô 2 mặt:
240.000đ/m2.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, tô 1 mặt:
200.000đ/m2.
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, không
tô: 180.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô 2 mặt:
195.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô 1 mặt:
140.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, không
tô: 135.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, tô 2 mặt:
297.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, tô 1 mặt:
240.000đ/m2.
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, không
tô: 200.000đ/m2.
11. Đơn giá bồi thường để sửa chữa hoàn thiện mặt
tiền nhà; áp dụng đối với nhà từ loại IV trở lên bị cắt xén một phần.
- Nhà loại III và loại IV:
1.350.000đ/m2.
- Nhà loại I và loại II:
2.100.000đ/m2.
* Trường hợp phải cắt xén một phần phía
sau nhà được áp dụng đơn giá sau:
- Nhà loại III và loại IV:
950.000đ/m2
mặt đứng.
- Nhà loại I và loại
II:
1.400.000đ/m2
mặt đứng.
* Đơn giá hoàn thiện mặt tiền, mặt sau được
tính toán theo diện tích mặt đứng (không trừ diện tích cửa). Đơn giá này đã bao
gồm phá dỡ xây dựng lại.
* Các loại hàng rào, cổng rào, cầu giao
thông, mương cống, bờ kè… không nằm trong đơn giá này thì được quy về khối lượng
thực tế theo đơn giá tại thời điểm hoặc lập dự toán theo hiện trạng thực tế để
trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án.
Điều 19. Đơn giá đào đắp
đất
1. Đào đắp kênh mương bằng thủ công: 25.000đ/m3.
2. Đào đắp kênh mương, ao hồ bằng cơ giới: Tùy
phương tiện thi công mà áp dụng đơn giá quy định tại Quyết định số
23/2006/QĐ-UBND ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các tập đơn giá
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhân với hệ số điều chỉnh nhân
công, máy thi công theo quy định hiện hành.
3. Đối với các trường hợp thực tế có nhà ở trên
đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường theo loại đất ở, tùy theo diện tích thực
tế đắp nền nhà hoặc diện tích san lấp được xem xét hỗ trợ công đào đắp, san lấp
và tôn tạo 110.000đ/m2.
4. Các trường hợp san lấp mặt bằng khác tùy theo
vật tư, đơn giá thị trường tại thời điểm và khối lượng thực tế mà tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải tỏa tính toán đề xuất theo quy định.
Mục 2. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG
CÂY TRÁI, HOA MÀU, VẬT NUÔI
Điều 20. Bồi thường cây
trái, hoa màu, vật nuôi
1. Nguyên tắc chung xác định bồi thường
a) Cây trồng, vật nuôi trước ngày nhà nước công
bố quyết định thu hồi đất, được xem xét bồi thường.
b) Cây trồng, vật nuôi sau ngày nhà nước công bố
quyết định thu hồi đất thì không được bồi thường.
c) Hoa, cây cảnh trồng trong chậu không bồi thường,
chỉ hỗ trợ chi phí di dời.
d) Cây trồng lấy gỗ đến thời điểm đủ tuổi khai
thác, được xem xét bồi thường.
đ) Cây lúa, hoa màu và vật nuôi
theo thời vụ hàng năm, về nguyên tắc: Khi thu hồi đất, đối tượng đang sử dụng đất
tự thu hoạch sản phẩm và không bồi thường (trong biên bản kiểm kê giám định phải
ghi rõ thời điểm bắt đầu nuôi, trồng, thời điểm thu hoạch cuối cùng và dự kiến
thời gian bàn giao mặt bằng).
e) Đối với các loại cây ăn trái, cây lấy gỗ, hoa
màu, vật nuôi không có trong Bảng đơn giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các cấp căn cứ vào đặc điểm cây, giống, nhóm
cây, con để phân vào nhóm tương ứng, đề nghị giá tương đương với những
cây ăn trái, cây lấy gỗ, hoa màu, vật nuôi có trong Bảng đơn giá bồi thường hoặc
đề xuất mức giá cụ thể đối với từng trường hợp của phương án trình Hội đồng thẩm
định các phương án bồi thường tỉnh xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nguyên tắc phân loại để bồi thường
2.1. Đối với cây lâu năm (cây ăn trái) thu hoạch
nhiều lần:
Việc phân loại cây căn cứ vào hiện trạng và thời
gian sinh trưởng, khả năng cho trái của cây, được phân thành 03 loại.
- Loại A: Là những cây xanh
tốt, không sâu bệnh, cho nhiều trái, chất lượng cao và ổn định, có
đường kính gốc từ 15cm trở lên (riêng đối với các loại cây như: Bưởi
cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi, đường kính gốc từ 08cm trở lên và cây
thanh long diện tích hình chiếu tán cây phải đạt ≥ 2,5m2/trụ).
- Loại B: Là những cây xanh
tốt, không sâu bệnh, đang vào thời kỳ chuẩn bị thu hoạch ổn định (đã
cho trái ít nhất 1 vụ), có đường kính gốc từ 08 đến < 15cm (riêng
đối với các loại cây như: Bưởi, cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi đường
kính gốc từ 06 đến < 08cm; cây thanh long diện tích hình chiếu tán
cây phải đạt ≥ 1,4 đến dưới 2,5m2/trụ).
- Loại C: Là những cây lão
hóa, cây đang nhiễm sâu bệnh hoặc cây chưa cho trái, cây còn nhỏ có
đường kính gốc từ 03 đến < 08cm (riêng đối với các loại cây như:
Bưởi, cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi, đường kính gốc < 06cm; cây
thanh long diện tích hình chiếu tán cây đạt < 1,4m2/trụ).
Đường kính gốc được xác định
như sau: Đo trên thân chính cách mặt đất từ 0,5m trở lên, không đo ngay
chạc hai, chạc ba.
2.2. Đối với cây lâu năm thu hoạch
01 lần:
a) Cây lấy gỗ, cây bóng mát:
- Quy định về khoảng cách, mật độ
trồng.
* Đối với cây gỗ lớn (bằng lăng,
sao, dầu, xà cừ):
- Loại A: Có đường kính gốc từ 30
- 40cm.
- Loại B: Có đường kính gốc từ 15
- 30cm.
- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm
đến dưới 15cm.
* Đối với cây bóng mát (còng, phượng
vĩ, bàng):
- Loại A: Có đường kính gốc từ 30
- 40cm.
- Loại B: Có đường kính gốc từ 15
- 30cm.
- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm
đến dưới 15cm.
* Đối với cây gỗ nhỏ (bạch đàn,
phi lao, keo các loại):
- Loại A: Có đường kính gốc trên
15cm.
- Loại B: Có đường kính gốc từ
10cm đến dưới 15cm.
- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm
đến dưới 10cm.
* Đối với các loại cây khác (tràm,
đước, cóc, vẹt, so đũa):
- Loại A: Có đường kính gốc trên
7cm.
- Loại B: Có đường kính gốc từ 5cm
đến dưới 7cm.
- Loại C: Có đường kính gốc từ 3cm
đến dưới 5cm.
Phân loại theo đường kính gốc cây
để tính bồi thường. Đường kính gốc cây được đo tại vị trí cách mặt đất ≥ 1,0m.
Trường hợp cây còn nhỏ không thể
phân loại được thì được tính bằng 50% đơn giá cây loại C. Cây gỗ chuẩn lớn hơn
chuẩn loại A thì tùy theo đặc điểm của cây mà Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng các cấp đề xuất mức giá bồi thường trình Hội đồng thẩm định xem
xét để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Cây tre, trúc, lục bình:
- Loại A: Là những cây xanh tốt,
đang cho thu hoạch ổn định.
+ Chiều cao trên 05m đối với tre
và trên 03m đối với trúc, lục bình.
- Loại B: Là những cây bắt đầu cho
thu hoạch, cây xanh tốt.
+ Chiều cao 02m đến dưới 05m đối với
tre và 02m đến dưới 03m đối với trúc, lục bình.
- Loại C: Là những cây còn nhỏ, có
chiều cao dưới 02m, cây đang lão hóa.
c) Cây dừa nước: Tính bằng m2.
2.3. Cây hàng năm:
Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp,
không thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:
- Mức bồi thường đối với cây hàng
năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch đó được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền
kề, giá bồi thường được tính bằng giá trung bình tại thời điểm thu hồi.
- Cây
hàng năm trồng trên đất chuyên canh lúa mà khó xác định năng suất, sản lượng
thì được quy về cây trồng chính là cây lúa, với năng suất được tính của vụ cao
nhất trong 3 năm trước liền kề và giá lúa lấy giá trung bình tại thời điểm thu
hồi.
3. Đơn giá bồi thường
a) Đơn giá bồi thường cây ăn trái
Bảng 1. Đơn giá bồi thường cây ăn
trái
STT
|
Tên các loại cây
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá bồi thường (đồng)
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
1
|
Dừa
|
Cây
|
550.000
|
354.000
|
207.000
|
2
|
Xoài
|
“
|
812.000
|
499.000
|
265.000
|
3
|
Bưởi
|
“
|
504.000
|
312.000
|
168.000
|
4
|
Cam
|
“
|
624.000
|
384.000
|
204.000
|
5
|
Chanh
|
“
|
504.000
|
312.000
|
168.000
|
6
|
Quýt
|
“
|
524.000
|
324.000
|
174.000
|
7
|
Tắc
|
“
|
384.000
|
240.000
|
132.000
|
8
|
Chôm chôm
|
“
|
584.000
|
360.000
|
192.000
|
9
|
Mít
|
“
|
506.500
|
314.000
|
170.500
|
10
|
Vú sữa
|
“
|
1.224.000
|
744.000
|
384.000
|
11
|
Nhãn
|
“
|
524.000
|
324.000
|
174.000
|
12
|
Điều
|
“
|
218.000
|
138.000
|
78.000
|
13
|
Sabô
|
“
|
600.000
|
369.500
|
197.000
|
14
|
Me
|
“
|
418.000
|
258.000
|
138.000
|
15
|
Mận
|
“
|
326.500
|
206.500
|
116.500
|
16
|
Táo
|
“
|
374.000
|
234.000
|
129.000
|
17
|
Ổi
|
“
|
228.000
|
144.000
|
81.000
|
18
|
Sơ-ri, khế
|
“
|
252.000
|
156.000
|
84.000
|
19
|
Chùm ruột
|
“
|
162.000
|
102.000
|
57.000
|
20
|
Lê-ki-ma
|
“
|
418.000
|
258.000
|
138.000
|
21
|
Cóc
|
“
|
218.000
|
138.000
|
78.000
|
22
|
Mãng cầu
|
“
|
187.000
|
117.000
|
64.500
|
23
|
Sầu riêng
|
“
|
1.290.000
|
786.000
|
408.000
|
24
|
Bòn bon
|
“
|
504.000
|
312.000
|
168.000
|
25
|
Thốt nốt
|
“
|
186.000
|
126.000
|
81.000
|
26
|
Ca cao
|
“
|
324.000
|
204.000
|
114.000
|
27
|
Nhào
|
“
|
102.500
|
62.500
|
32.500
|
28
|
Lựu
|
“
|
279.000
|
175.000
|
97.000
|
29
|
Lý
|
“
|
155.000
|
95.000
|
50.000
|
30
|
Ô môi
|
“
|
205.000
|
125.000
|
65.000
|
31
|
Bơ
|
“
|
325.000
|
205.200
|
115.200
|
32
|
Cà na
|
“
|
228.000
|
144.000
|
81.000
|
33
|
Cà phê
|
“
|
321.500
|
201.500
|
111.500
|
34
|
Dâu
|
“
|
268.000
|
168.000
|
93.000
|
35
|
Hồng
|
“
|
321.500
|
201.500
|
111.500
|
36
|
Lê
|
“
|
258.000
|
162.000
|
90.000
|
37
|
Thanh long
|
Bụi/nọc/trụ
|
266.500
|
168.500
|
95.000
|
Bảng 2. Đơn giá bồi thường cây ăn trái
mới trồng đến dưới 03 tháng tuổi
STT
|
Tên các loại cây
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá bồi thường (đồng)
|
01
|
Dừa
|
Cây
|
67.500
|
02
|
Xoài
|
Cây
|
34.000
|
03
|
Bưởi
|
Cây
|
27.000
|
04
|
Cam
|
Cây
|
27.000
|
05
|
Chanh
|
Cây
|
27.000
|
06
|
Quýt
|
Cây
|
27.000
|
07
|
Tắc
|
Cây
|
27.000
|
08
|
Chôm chôm
|
Cây
|
27.000
|
09
|
Mít
|
Cây
|
30.000
|
10
|
Vú sữa
|
Cây
|
27.000
|
11
|
Nhãn
|
Cây
|
27.000
|
12
|
Điều
|
Cây
|
20.000
|
13
|
Sabô
|
Cây
|
27.000
|
14
|
Me
|
Cây
|
20.000
|
15
|
Mận
|
Cây
|
30.000
|
16
|
Táo
|
Cây
|
27.000
|
17
|
Ổi
|
Cây
|
20.000
|
18
|
Sơ-ri, khế
|
Cây
|
13.500
|
19
|
Chùm ruột
|
Cây
|
13.500
|
20
|
Lê-ki-ma
|
Cây
|
20.000
|
21
|
Cóc
|
Cây
|
20.000
|
22
|
Mãng cầu
|
Cây
|
13.500
|
23
|
Sầu riêng
|
Cây
|
34.000
|
24
|
Bòn bon
|
Cây
|
27.000
|
25
|
Thốt nốt
|
Cây
|
40.500
|
26
|
Ca cao
|
Cây
|
27.000
|
27
|
Nhào
|
Cây
|
3.000
|
28
|
Lựu
|
Cây
|
21.500
|
29
|
Lý
|
Cây
|
5.500
|
30
|
Ô môi
|
Cây
|
5.500
|
31
|
Bơ
|
Cây
|
28.500
|
32
|
Cà na
|
Cây
|
20.000
|
33
|
Cà phê
|
Cây
|
24.000
|
34
|
Dâu
|
Cây
|
20.000
|
35
|
Hồng
|
Cây
|
24.000
|
36
|
Lê
|
Cây
|
20.000
|
37
|
Thanh long
|
Cây
|
24.000
|
b) Đơn giá bồi thường một số loại
cây trồng sinh trưởng như cây hàng năm nhưng có khả năng cho thu hoạch trong
nhiều năm
- Cây đu đủ:
+ Cây còn nhỏ dưới 03 tháng tuổi:
20.000 đồng/cây.
+ Cây từ 03 đến dưới 06 tháng tuổi:
60.000 đồng/cây.
+ Cây từ 06 tháng tuổi trở lên:
100.000 đồng/cây.
- Cây khóm, mía: 20.250 đồng/m2.
- Cây chuối:
+ Cây còn nhỏ (cao từ 0,5 đến
dưới 1,5m): 20.000 đồng/cây.
+ Cây cao trên 1,5m: 40.000 đồng/cây.
+ Cây lớn đang có bắp, có buồng
còn non: 60.000 đồng/cây.
c) Đơn giá bồi thường nhóm cây lâu
năm thu hoạch một lần
Bảng 3. Đơn giá bồi thường cây lấy
gỗ
STT
|
Loài cây
|
ĐVT
|
Đơn giá bồi thường (đồng)
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
1
|
Sao
|
Cây
|
3.000.000
|
1.500.000
|
700.000
|
2
|
Dầu
|
Cây
|
3.000.000
|
1.500.000
|
700.000
|
3
|
Xà cừ
|
Cây
|
3.000.000
|
1.500.000
|
700.000
|
4
|
Bằng lăng
|
Cây
|
1.500.000
|
750.000
|
300.000
|
5
|
Phượng vĩ
|
Cây
|
750.000
|
450.000
|
200.000
|
6
|
Còng
|
Cây
|
750.000
|
450.000
|
200.000
|
7
|
Bàng
|
Cây
|
750.000
|
450.000
|
200.000
|
8
|
Bạch đàn
|
Cây
|
80.000
|
60.000
|
40.000
|
9
|
Phi lao
|
Cây
|
80.000
|
60.000
|
40.000
|
10
|
Keo các loại
|
Cây
|
80.000
|
60.000
|
40.000
|
11
|
Tràm, đước, cóc, vẹt, so đũa
|
Cây
|
50.000
|
25.000
|
12.000
|
Bảng 4. Đơn giá bồi thường tre,
trúc, lục bình
T TT
|
Tên các loại cây
|
ĐVT
|
Đơn giá bồi thường (đồng)
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
1
|
Tre
|
m2
|
80.000
|
42.000
|
30.000
|
2
|
Trúc
|
m2
|
66.000
|
32.000
|
18.000
|
3
|
Lục bình
|
m2
|
75.000
|
48.000
|
30.000
|
d) Đơn giá bồi thường cây dừa nước:
15.000 đồng/m2.
đ) Đơn giá hỗ trợ di dời cây cảnh,
hàng rào, cây leo giàn.
- Đối với các hộ kinh doanh cây cảnh
(có giấy phép kinh doanh): Được xét hỗ trợ tiền di chuyển, mức hỗ trợ cụ thể
giao cho Hội đồng Bồi thường lập dự toán trên cơ sở giá vận chuyển tại thời điểm.
- Loại trồng thẳng xuống dưới đất:
Hỗ trợ 100.000 đồng/cây.
- Loại trồng trong chậu: Hỗ trợ
30.000 đồng/chậu.
- Các loại cây dâm bụt, xương rồng
và các loại cây khác trồng làm hàng rào xung quanh nhà, ven đường đi…
+ Trồng từ 01 năm trở lên mức bồi
thường 50.000đồng/m (tính theo chiều dài).
+ Trồng dưới 01 năm mức bồi thường
30.000đồng/m (tính theo chiều dài).
- Cây trứng cá trồng để lấy bóng
mát:
+ Cây có đường kính gốc > 10cm,
bồi thường 50.000 đồng/cây.
+ Cây có đường kính gốc từ 05 - 10cm,
bồi thường 30.000 đồng/cây.
+ Cây có đường kính gốc < 05cm,
bồi thường 20.000 đồng/cây.
- Đối với cây leo giàn: Hỗ trợ
50.000đồng/m2 giàn.
e) Đơn giá bồi thường tôm nuôi
Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp,
không thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:
+ Đối với tôm nuôi nếu tại thời điểm
thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch [(từ tháng thứ 5 trở đi đối với tôm sú
nuôi thâm canh (<60con/kg) và bán thâm canh (<55con/kg); từ tháng thứ 2,5
trở đi đối với đối với tôm thẻ chân trắng (khoảng 100 - 120con/kg)] thì không
phải bồi thường.
+ Hộ bị thu hồi đất được quyền tận
thu tôm nuôi của mình trước thời điểm thu hồi đất.
- Căn cứ để tính giá bồi thường
tôm nuôi
+ Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
chuyên tôm: Ao nuôi chủ yếu là mương bao quanh thửa đất và mương xương cá để giữ
nước tạo độ sâu cho tôm sống và phát triển được; mực nước dưới mương từ 1,2 m
trở lên, mực nước trên trảng từ 0,5m trở lên; mật độ nuôi từ 5 - 9 con/m2;
thời gian nuôi từ 4 - 5 tháng; thức ăn của tôm chủ yếu là nguồn có sẵn trong tự
nhiên và có thể được cho ăn dặm từ tháng thứ 3 trở đi.
+ Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
kết hợp: Đây là hình thức nuôi thu tỉa, thả bù; ngoài tôm sú còn thả một số đối
tượng nuôi kết hợp như cua, cá kèo, cá rô phi,… Ao nuôi chủ yếu là mương bao
quanh thửa đất và mương xương cá để giữ nước tạo độ sâu cho tôm sống và phát
triển được; mực nước dưới mương từ 1,2 m trở lên, mực nước trên trảng từ 0,5 m
trở lên; mật độ nuôi từ 3 - 5 con/m2; thời gian nuôi 10 tháng; thức
ăn của tôm chủ yếu là nguồn có sẵn trong tự nhiên và có thể được cho ăn dặm từ
tháng thứ 3 trở đi.
+ Nuôi tôm sú bán thâm canh: Ao được
thi công, cải tạo bằng cơ giới, phần đất thịt trong ao nuôi được lấy đi, bờ và
đáy ao được nén chặt để chống rò rỉ nước; độ sâu bình quân mực nước ao nuôi từ
1,2m đến 1,5m; mật độ nuôi < 20 con/m2; thức ăn nuôi tôm là thức
ăn viên tổng hợp; có máy móc thiết bị như: Quạt nước, hệ thống ôxy, hệ thống cấp
nước, xử lý nước bẩn… Hoàn chỉnh, chế độ chăm sóc và cho ăn ở từng giai đoạn
phát triển của tôm phải tuân thủ đúng quy trình nuôi.
+ Nuôi thâm canh: Ao được thi công, cải tạo giống
như mô hình nuôi bán thâm canh, nhưng đòi hỏi mức độ cao hơn về cải tạo ao đầm,
chế độ thức ăn, quản lý chăm sóc ao nuôi và máy móc thiết bị (quạt nước và hệ
thống ôxy,…); bờ bao và đáy ao phải được đảm bảo chắc chắn để luôn giữ được mực
nước ao nuôi từ 1,2m đến 1,5m; thức ăn nuôi tôm là thức ăn viên tổng hợp; quy
trình nuôi hoàn toàn chủ động; mật độ thả nuôi ≥ 20 con/m2 đối với
tôm sú và ≥ 80 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng.
- Thời gian nuôi và trọng lượng tôm nuôi: Được
xác định qua điều tra thực tế.
- Nguyên tắc bồi thường tôm nuôi: Giá bồi thường
tôm nuôi được xác định theo nguyên tắc: Năng suất bình quân của từng loại mô
hình (kg/ha) nhân với giá tôm (tôm sú loại 30 con/kg và tôm thẻ chân trắng loại
80 con/kg) tại thời điểm thu hồi đất. Cụ thể, số tiền bồi thường cho 01ha được
tính như sau:
+ Đối với mô hình nuôi tôm sú thâm canh:
4.200kg/ha x giá….. (đồng/kg).
+ Đối với mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh:
2.800kg/ha x giá … (đồng/kg).
+ Đối với mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
kết hợp: 480kg/ha x giá… (đồng/kg).
+ Đối với mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
chuyên tôm: 600 kg/ha x giá… (đồng/kg).
+ Đối với mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm
canh: 8.600 kg/ha x giá … (đồng/kg).
Chương III
QUY ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
(Thực hiện Khoản 1,
2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; Khoản 4, Điều 14, Điều 44, 45, 46, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP; Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 3, Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT)
Điều 21. Người bị nhà
nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
Lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất cụ thể gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của
cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu
nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô
chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách
nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm;
các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của nhà nước và doanh nghiệp
nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà
nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản
nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người đang sử dụng đất bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất
ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở,
thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di
sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp
thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan tòa án của chế độ cũ đã có
hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập
nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có đất ở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền
núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử
dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản
1, Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong các trường
hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt
bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện
tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn
công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc.
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường,
vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục
đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường
hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi
phạm.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công
trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không
có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia
đình, cá nhân.
11. Trường hợp đất đang sử dụng
thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất
đai và Khoản 1, Điều 69, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
12. Trường hợp đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng
đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận (thực hiện theo Điều 46, Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP):
Đất được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được
sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất
được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối
với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng đất trong
khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối
với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
- Được bồi thường về đất đối với
diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quyết
định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thì các
loại giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 gồm:
+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền để được
sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
sử dụng vào mục đích khác.
+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền theo
Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính.
+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) theo quy định về
thu tiền đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức
giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia
đình, cá nhân.
Những trường hợp khác không được nêu tại Điều
này thì được thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 2. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG
VỀ ĐẤT
Điều 22. Nguyên tắc
chung (thực hiện Khoản 2, Điều 42, Luật Đất đai; Điều 14, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP; Điều 4, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 thì được
bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc
giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì
phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ
trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người
tái định cư được nhận phần chênh lệch.
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ
trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định
cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 35, Quy định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất được
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách nhà nước. Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực
hiện được quy định cụ thể như sau:
Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ
vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ
trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
4. Người được nhà nước giao
sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất
phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được
nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng
làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
Điều 23. Bồi thường đất
nông nghiệp (thực hiện Khoản 2, Điều 42, Luật Đất đai; Điều 16, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp khi nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng;
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng. Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: Đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn
mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của
các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông,
lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
Trường hợp đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng
hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi
nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây
trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của
liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của
nông trường, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
* Hạn mức đất nông nghiệp quy định tại Điều 70,
Luật Đất đai năm 2003.
Điều 24. Bồi thường đối
với đất ở (theo Điều 7, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng
việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền
sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được
thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2,
Điều 35 của Quy định này.
2. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi nhà
nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền
sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung
cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều
21 của Quy định này (thực hiện Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 20,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 10, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo quy định
tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều này.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước
ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều
này.
3. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
đủ điều kiện bồi thường:
3.1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều
này được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng
mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được tính theo diện tích xây dựng của
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nhân với đơn giá xây dựng
mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo
quy định tại Chương II của Quy định này.
3.2. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này mà được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng tạm thì được bồi thường 80% giá trị xây dựng mới theo đơn
giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo
quy định tại Chương II của Quy định này.
3.3. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2, Điều này thì
được bồi thường như sau:
a) Mức bồi
thường nhà, công trình xây dựng khác được tính bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác bị thiệt hại được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của công trình đó nhân với giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
* Việc xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của nhà, công trình bị thiệt hại theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính - Ban Vật giá Chính
phủ bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm cụ thể như sau:
Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử dụng
công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của công trình được xác định bằng công thức
sau:
Tcl =
100% - [(t/T)*100%]
(Trong đó: Tcl: Tỷ lệ chất lượng còn lại
của nhà, công trình, vật kiến trúc; t: Thời gian đã sử dụng công trình, vật kiến
trúc; T: Niên hạn sử dụng của công trình, vật kiến trúc).
* Giá trị hiện có của công trình được xác định
theo công thức sau:
Ghc =
Mkl x Gxd x Tcl
Trong đó:
- Ghc: Giá trị hiện có của công
trình.
- Mkl: Diện tích sàn xây dựng hoặc
đơn vị thể tích, đơn vị đo chiều dài công trình.
- Gxd: Đơn giá xây dựng mới (tính
theo đơn giá quy định tại Chương II của Quy định này).
- Tcl: Tỷ lệ chất lượng còn lại của
công trình.
b) Bồi thường đối với nhà,
công trình bị cắt xén một phần:
b.1) Đối với nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi
thường cho toàn bộ nhà, công trình.
b.2) Đối với khu phố cũ, trường hợp lô đất là bộ
phận cấu thành của cả dãy phố nếu nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới
quy hoạch mà diện tích lô đất còn lại tối thiểu 25,0m2, bề rộng và
chiều sâu của lô đất so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch ≥ 2,5m nếu chủ tài
sản đồng ý cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng
nhà.
b.3) Đối với lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ nếu
nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới quy hoạch mà diện tích lô đất còn
lại tối thiểu 36,0m2, bề rộng và chiều sâu của lô đất so với chỉ giới
cắt xén theo quy hoạch ≥ 4,0m nếu chủ tài sản đồng ý cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ
được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà.
b.4) Nhà bị cắt xén phá dỡ mà không thuộc quy định
tại Tiết b1, Tiết b2, Điểm b của Khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu
thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị
cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường
toàn bộ cầu thang.
b.5) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh
hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài
phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được
bồi thường bổ sung theo quy định như sau:
+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu
khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới
cắt xén theo quy hoạch khung kết cấu chịu lực gần nhất.
+ Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt
xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng
được bồi thường, bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với
chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng bị cắt xén.
b.6) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một
phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc được bồi thường theo quy định
tại Khoản 3, Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Tiết b.4, Điểm b, Khoản 3,
Điều này còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức
sau:
Gmt =
Bmt x Gxd x Smt x T
Trong đó:
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi
hoàn trả.
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định
như sau:
- Bmt: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà
trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ
giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
- Bmt: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại
vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị
trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt
xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một
mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng (tính theo đơn giá tại Chương II của
Quy định này).
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1m.
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
3.4. Đối với hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì người được nhà
nước giao đất, cho thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác
có xác nhận của UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự
toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại, gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
kiểm tra, thẩm định trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở lập
phương án bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc
thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.
3.5. Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 4, 6, 7 và
10, Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.
3.6. Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 5,
8, 9, 11 và 12, Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý
tài sản theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 26. Bồi thường hỗ
trợ nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
(Khoản 2, Khoản 3, Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Khoản 2, Điều 10,
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không
đủ kiều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này, nhưng tại
thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định
tại Khoản 1, Điều 25 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày
01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 21
của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì
không được bồi thường. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì tùy theo từng trường hợp cụ
thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ.
3. Trường hợp nhà, công trình khác xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định
này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Trường hợp nhà, công trình khác không được
phép xây dựng mà thời điểm xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây
dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không
được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ
trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 27. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi nhà nước thu hồi đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Trường hợp nhà nước không thu hồi
đất, nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do
hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất (Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) được
quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện
tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng
(=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất
nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của
công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền
theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng giá đất tại thời điểm trước trừ
(-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất nhưng tối đa không
quá 50% giá trị quyền sử dụng đất tương ứng. Mức bồi thường tùy từng trường hợp,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm
dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một
chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định
tại Điểm 1 và Điểm 2, Khoản này.
4. Trường hợp nhà nước trưng dụng
đất có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế. Tài sản, cây trái hoa màu bị thiệt hại được bồi
thường theo quy định.
Trong trường hợp đất bị trưng dụng
có thời hạn ảnh hưởng tới thu nhập thì được xét hỗ trợ tối đa như sau:
- 15% giá trị
quyền sử dụng đối với đất ở.
- 20% giá trị
đối với đất chuyên dùng phi nông nghiệp (trừ đất ở).
- 40% giá trị
quyền sử dụng đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Các trường hợp
thu hồi đất nhưng không được bồi thường (Khoản 5, Điều 7 và Điều 31, Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP; Điều 9, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Đất nông nghiệp dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Tùy theo
thực tế quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và nhu cầu đầu
tư xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích công ích của xã trong dự toán
thu, chi ngân sách cấp xã hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ
trợ cụ thể nhưng tối đa không vượt quá mức bồi thường đất nông nghiệp, số tiền
hỗ trợ chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã nơi bị thu hồi đất
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.
2. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp của nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được nhà nước cho thuê đất,
giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định tại Điều 29, Quy định này nếu chi phí đầu tư đó
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm
mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho
diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
- Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền
này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại
địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 29. Cách xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại (Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản
3, Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người
sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến
thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư
vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền
đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất
trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn
chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
2. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp
thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san
lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
3. Các khoản chi phí khác có liên quan
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xác định khoản chi
phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về
chi phí đã đầu tư vào đất.
Điều 30. Căn cứ xác định
loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất khi thực hiện thu hồi đất (thực
hiện theo Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)
1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
người đang sử dụng đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
4. Đất đang sử dụng ổn định, không phải tự chuyển
mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
5. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4, Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng ổn định,
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất bị thu hồi) phải có trách nhiệm xác định về
thời điểm sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.
Mục 3. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
(Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất ở.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu
dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.
- Hỗ trợ khác.
Điều 31. Hỗ trợ di chuyển (Điều 18, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Cụ thể mức hỗ trợ như sau:
a) Di chuyển trong nội tỉnh:
- Di chuyển trong nội ô thị
xã, thị trấn hoặc trong phạm vi xã: 3.000.000đ/hộ.
- Di chuyển ra ngoài thị
xã, thị trấn hoặc ngoài xã: 5.000.000đ/hộ.
b) Di chuyển nhà ở ra khỏi tỉnh: 7.000.000đ/hộ.
Trường hợp này áp dụng đối
với hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng
(nhà và đất), phải di chuyển đi định cư tại tỉnh khác (có giấy cắt chuyển hộ khẩu
ra khỏi tỉnh hoặc giấy chứng nhận hộ khẩu mới tại tỉnh khác).
2. Tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà
không thuộc sở hữu nhà nước, khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ chi phí di chuyển.
4. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở
khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được
bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Nếu cần phải giải
tỏa gấp để thực hiện dự án, nhưng không bố trí tái định cư kịp thời thì được áp
dụng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà tạm thời. Chủ đầu tư cần lưu ý đây là giải
pháp tình thế, khi thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà phải cân nhắc, tính toán kỹ,
giải phóng mặt bằng phải đồng bộ, thực hiện trên toàn tuyến của dự án và đảm bảo
có tính khả thi tránh tình trạng giải tỏa từng đoạn xen kẽ. Khoản hỗ trợ này được
tính tối đa là 06 tháng, mức hỗ trợ theo giá cho thuê nhà phổ biến tại khu vực
gần nơi bị giải tỏa. Trường hợp sau 06 tháng mà chưa có nền bố trí tái định cư
thì chủ đầu tư và Hội đồng Bồi thường cơ sở xem xét tình
hình cụ thể lập phương án bổ sung thêm thời gian thuê nhà và kinh phí trình cấp
thẩm quyền phê duyệt; cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ
tiền thuê nhà:
- Hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở xuống,
mức hỗ trợ tối đa không quá: 700.000đ/hộ/tháng; trường hợp
hộ có trên 5 (năm) nhân khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu
tăng thêm được hỗ trợ tối đa: 100.000đ/khẩu/tháng.
- Riêng khu vực các phường nội ô
thành phố Bạc Liêu (trừ phường Nhà Mát) được hỗ trợ đối với
hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở xuống, mức hỗ trợ tối đa không quá: 1.200.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên 5 (năm) nhân khẩu, thì từ nhân
khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ tối đa 100.000đ/khẩu/tháng.
b) Mức hỗ trợ
thêm một lần di chuyển đến nơi thuê nhà:
Áp dụng bồi thường như bồi thường
di chuyển nhà trong nội tỉnh (Điểm a, Khoản 1, Điều này).
Điều 32. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất (Điều 20, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao
và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn
định đời sống. Các đối tượng được xem xét hỗ trợ là các đối tượng thuộc
Khoản 1, Điều 14, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất
nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm
1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định
về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của
Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định
tại Điểm a, Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình đó.
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều
kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a, Khoản này nhưng chưa
được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất
trên đất nông nghiệp đó.
2. Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định mức hỗ trợ ổn định đời sống cụ
thể như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời
gian 06 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương.
b) Nếu hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 24 tháng với giá gạo
theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng quy định mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời
gian 12 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương.
b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg
gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 36 tháng với giá gạo theo thời giá trung
bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội công bố trong cùng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt
qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi
đất nông nghiệp từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 5 năm (60
tháng) kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
b) Đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi
đất nông nghiệp từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 3 năm (36
tháng) kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
c) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất ở, hoặc đất phi nông nghiệp từ
70% diện tích trở lên và giải tỏa nhà chính thì ngoài các khoản bồi thường, hỗ
trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng tiền, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/hộ,
để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn nghèo.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
trên 30% đến dưới 70% diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp, phần diện tích còn
lại tiếp tục sử dụng được nhưng việc thu hồi đất có ảnh hưởng đến cuộc sống thì
ngoài các khoản bồi thường, hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng tiền,
mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ, để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn
nghèo.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ
nghèo (có sổ hộ nghèo) vừa bị thu hồi đất ở, đất phi nông nghiệp đồng thời bị
thu hồi cả đất nông nghiệp thì chỉ xem xét hỗ trợ một trong hai chính sách theo
hướng có lợi cho người bị ảnh hưởng (hỗ trợ do thu hồi đất nông nghiệp quy định
tại Điểm a, b hoặc thu hồi đất khác quy định tại Điểm c nêu trên).
5. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập
sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được
cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan
thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập
sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông,
lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công
nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông,
lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức
hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng
không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (hạn mức giao đất
nông nghiệp theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai năm 2003).
7. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
8. Tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều này được xác định theo tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng và không khống chế theo đơn vị hành chính cấp xã hay cấp huyện. Việc xác định
tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo diện tích đất
đang sử dụng của người bị thu hồi đất tại thời điểm thu hồi đất để thực hiện hỗ
trợ theo nguyên tắc đối với các hộ gia đình, cá nhân bị nhiều lần thu hồi đất
nông nghiệp thì chỉ được nhà nước hỗ trợ 01 (một) lần áp dụng theo quy định tại
Điểm a, Điểm b, Khoản 2 hoặc Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều này tại thời điểm hỗ
trợ.
Điều 33. Hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở
(Điều 21, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Ngoài việc được hỗ trợ theo quy định tại Khoản
2, 3, Điều 32, Quy định này, đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn,
ao không được công nhận là đất ở còn được hỗ trợ theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được
công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn
được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó. Diện
tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu
hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường,
ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của
khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương.
Diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
3. Cách xác định giá đất ở trung bình tại Khoản
2, Điều này như sau:
Giá đất ở trung bình của khu vực xác định theo nguyên
tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành của khu vực thu hồi đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở
thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức
giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành của xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất ở trung
bình đối với các phương án thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 7, Quy định này để làm cơ sở tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ cho từng
dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất ở
trung bình đối với các phương án thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 7, Quy định này và các phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê
duyệt để làm cơ sở tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ cho từng dự án cụ thể
trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Quy định cụ thể diện tích đất nông nghiệp
trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi
tại đô thị:
Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không quá
05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 300m2/hộ
x 5 = 1.500m2/hộ.
b) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi
tại nông thôn:
Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không quá
05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 450m2/hộ
x 5 = 2.250m2/hộ.
Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có từ ba (03) thế
hệ trở lên cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở không vượt quá một phẩy năm lần
(1,5) so với mức quy định trên.
Diện tích đất ở được xác định theo Quyết định số
27/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức cộng nhận đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 34. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 21, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không
có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng
3,5 (ba phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp (giá đất nông
nghiệp tính bồi thường theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ngày
01 tháng 01 hàng năm) đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70, Luật
Đất đai năm 2003).
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm bằng một (01) suất đất
ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
* Mức hỗ trợ quy định tại Điểm
b, Khoản này chỉ được áp dụng một lần khi hội đủ các điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận
suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp.
- Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở.
* Xác định giá trị được hỗ trợ trong trường hợp
tại Điểm b, Khoản 1 này được xác định là tổng số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này.
2. Trường hợp người trong độ
tuổi lao động được hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1, Điều 32 của Quy định này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ một lần kinh
phí để học nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề (không chi trả trực tiếp bằng
tiền cho người lao động); mức hỗ trợ tối đa không quá 6.000.000 đồng/thẻ (sáu
triệu đồng).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề đồng thời cùng phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức phê duyệt bằng 6.000.000 đồng/thẻ
(sáu triệu đồng) và chuyển về quỹ hỗ trợ của tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để được cấp thẻ học nghề cho người lao động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Phương án phải
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề (việc lấy ý
kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề nghiệp được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Hình thức lấy ý kiến được thực hiện như việc lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) và phải trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề theo đúng quy định.
Điều 35. Chính sách tái định cư (Điều 4, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Quy định chung
- Nguyên tắc khi bố trí tái định
cư là: Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất
tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ có vị trí thuận lợi
tại nơi ở cũ, các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng và hộ gia đình chính
sách.
- Công khai phương án bố
trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân
được tái định cư được xem nơi dự kiến tái định cư trước khi chuyển đến.
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định cư
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế
tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế tại địa phương.
2. Điều kiện và hình thức tái định
cư
a) Điều kiện tái định cư (Điều
18, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT):
Hộ gia đình, cá nhân khi bị nhà nước thu hồi đất
ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị
thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái
định cư).
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện
tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi.
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ
(nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia
đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì ngoài
việc được bố trí một (01) nền theo phân lô quy định của dự án, nếu có nhu cầu
mua thêm nền tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét giải quyết
khi có đủ một trong các điều kiện sau đây:
+ Hộ gia đình có số nhân khẩu đông
(từ 5 nhân khẩu trở lên).
+ Hộ có từ 02 thế hệ gia đình trở
lên cùng sinh sống chung trong gia đình.
- Trường hợp diện tích đất ở của hộ
gia đình lớn (trên 200m2), có từ hai thế hệ gia đình trở lên đang sử
dụng chung đất ở, khi bị thu hồi một phần đất ở, mặc dù phần diện tích đất ở
còn lại đủ ở; nếu có nhu cầu tách hộ thì được xem xét giải quyết bán thêm nền
(theo lô quy hoạch của dự án) để có điều kiện tách hộ.
Mức xét bán trên đây tối đa không
quá diện tích đất bị thu hồi; trường hợp xét bán thêm nền theo lô quy hoạch của
dự án mà diện tích đất vượt lên so với diện tích đất ở bị thu hồi, thì mức vượt
không được quá diện tích 01 lô quy hoạch của dự án.
- Trường hợp đối với những hộ gia
đình, cá nhân bị giải tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất
ở; hoặc hộ gia đình đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác khi bị giải tỏa
nếu không còn chỗ ở nào khác; có nhu cầu tái định cư chính đáng
được cơ quan chủ quản (cán bộ, công chức, viên chức) hoặc chính quyền địa phương kiểm tra và xác nhận (đối với hộ
dân) thì được xem xét giải quyết bán một nền tái định cư (theo lô quy hoạch của
dự án).
b) Các hình thức tái định cư:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ
ở mới.
3. Thanh toán tiền sử dụng đất khi
bồi thường bằng giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái
định cư (Khoản 2, Điều 14, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền mua nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ. Trường hợp có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch được
thanh toán như sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền
sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được
nhận phần chênh lệch.
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền
sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần
chênh lệch, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm b, Khoản
5, Điều 35 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
4. Ghi nợ đối với các trường hợp đủ
điều kiện giao đất tái định cư (Khoản 8, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có
nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "Nợ tiền sử dụng đất" trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định
cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có
khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết
nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất
tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay
được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010; trong thời hạn tối đa là 05
năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử
dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau
5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử
dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.
5. Chính sách hỗ trợ tái định cư (Theo Điều 19,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
a) Hỗ trợ di chuyển (theo quy định tại Khoản 1,
Điều 31, Quy định này)
b) Nhà ở, đất ở tái định cư được
thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi
thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi
nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở
tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở,
nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất
tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận
đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh
lệch đó.
* Số tiền được bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư quy định tại Khoản 5, Điều
này bao gồm:
- Tiền bồi thường về đất ở.
- Tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu
dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (nếu có).
* Quy định suất tái định cư tối thiểu được tính
như sau:
Diện tích đất ở tối thiểu (80m2) x
giá vốn (đồng/m2), (diện tích đất ở này phải thỏa mãn điều kiện có
chiều rộng mặt tiền từ bốn (04) mét trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng
từ bốn (04) mét trở lên).
c) Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền
bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung,
trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định
tại Điểm b, Khoản 5, Điều này.
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại
khu tái định cư tập trung được quy định cụ thể như sau:
- Các phường thuộc thành phố Bạc Liêu:
90.000.000 đồng/hộ.
- Các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành
phố Bạc Liêu: 80.000.000 đồng/hộ.
- Các khu vực nông thôn, khu vực khác còn lại:
70.000.000 đồng/hộ.
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa
trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc hộ gia đình đang
ở nhờ, ở đậu trên đất người khác có thời điểm sử dụng trước ngày có quyết định
thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường thì khi bị giải tỏa nếu không còn chỗ
ở nào khác, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ từng khu vực nêu trên.
- Các trường hợp cất nhà ở sau thời điểm công bố
quyết định thu hồi đất không xét hỗ trợ.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Tính chung trong
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Điều 36. Bồi thường và hỗ trợ người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước (Điều
21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước:
a) Thực hiện
theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Người đang sử dụng nhà ở là nhà thuê thuộc sở hữu
nhà nước (có hợp đồng thuê nhà) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì
người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được xem xét bồi thường hỗ trợ các
khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt
thiết yếu của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi
phí lắp đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí
trên phải được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước xác nhận khi cho
thuê nhà không có loại tài sản này.
- Bồi thường phần diện tích cơi nới
thêm được cấp thẩm quyền cho phép (cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa
phương cho phép).
- Hỗ trợ phần sửa chữa chống sập,
chống ngập, chống dột (nếu có) không vượt quá tỷ trọng kết cấu do Bộ Xây dựng
quy định đối với từng cấp nhà, nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 60% giá
trị xây dựng mới của căn nhà.
Phần sửa chữa chống sập, chống ngập,
chống dột (nếu có) chỉ áp dụng đối với quỹ nhà được xây dựng và hình thành từ
trước ngày 01/01/1997 (ngày tỉnh Bạc Liêu tái lập). Đối với quỹ nhà mới được
xây dựng từ sau ngày 01/01/1997 trở lại đây, nếu không có giấy cho phép sửa chữa
thì không được hỗ trợ.
- Phần cơi nới thêm không phép
(nhưng tại thời điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình) để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
mà diện tích cho thuê không có như: Cây nước (đối với nơi chưa có hệ thống cấp
nước), hồ chứa nước, nhà bếp, nhà vệ sinh… Được xét hỗ trợ tối đa bằng 80% giá
trị xây mới (Điểm b, Khoản 2, Điều 20,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP). Khoản hỗ trợ này chỉ được xét khi
được cơ quan đang quản lý quỹ nhà xác nhận.
b) Chính sách
hỗ trợ và tái định cư: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ
được hỗ trợ các chính sách cụ thể sau:
- Hỗ trợ di chuyển (theo quy
định tại Khoản 1, Điều 31).
- Chính sách tái định cư:
+ Được thuê nhà ở mới với diện
tích xây dựng nhà quy hoạch tại nơi tái định cư, giá thuê nhà theo giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Nhà thuê tại nơi tái định cư được
nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
+ Trường hợp không có nhà tái định
cư để bố trí, thì được hỗ trợ bằng tiền để họ tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng
60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo giá xây dựng mới. Trường hợp
có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
2. Trường hợp
hộ gia đình cá nhân được cơ quan, đơn vị bố trí cho mượn làm nhà ở gia đình hoặc
người sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước nhưng không có hợp đồng thuê nhà được
xem xét bồi thường hỗ trợ các khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt
thiết yếu của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi
phí lắp đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí
trên phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước là trước
khi cho mượn nhà không có.
- Bồi thường phần diện tích cơi nới
thêm được cấp thẩm quyền cho phép. Nếu không có giấy phép thì được xét hỗ trợ
phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống dột (nếu có) trong diện tích nhà được
bố trí hoặc cho mượn và chỉ xét hỗ trợ phần phát sinh xây dựng, sửa chữa đối với
quỹ nhà được xây dựng trước ngày 01/01/1997. Đối với quỹ nhà được xây dựng sau
ngày 01/01/1997 không xét hỗ trợ. Nguyên tắc khoản bồi thường này không vượt
quá 60% giá trị căn nhà mới cùng cấp.
Phần cơi nới thêm khác còn lại,
gia đình tự tháo dỡ không xét bồi thường.
Cây trái hoa màu tự trồng tận dụng
để cải thiện (nếu có) trong khuôn viên đất nhà nước giao quản lý, khi bị giải tỏa
được xét bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Mục 2, Chương II, Quy định này.
Chính sách hỗ trợ và tái định cư:
- Hỗ trợ di chuyển (theo quy
định tại Khoản 1, Điều 31).
- Chính sách tái định cư: Nếu gia đình
thực sự có nhu cầu về nhà ở không thể tự tìm nơi nào khác để di dời (có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đối với công chức hoặc của UBND phường,
xã nơi cư trú) thì được xem xét giải quyết cho thuê nhà, bán nhà hoặc bán nền
tái định cư (nếu có) và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá của dự án.
3. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở
hữu nhà nước:
Việc sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc
sở hữu nhà nước quy định tại Điều 25 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định
cụ thể như sau:
Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được nhà nước
giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì được sử
dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được nhà
nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại
được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 37. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước (Điều 17,
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 30,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hợp đồng thuê nhà, khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại Khoản
1, Điều 31, Quy định này.
- Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại địa điểm đang thuê nhà; được hỗ trợ ổn định
sản xuất theo quy định tại Khoản 5, Điều 32, Quy định này.
Điều 38. Hỗ trợ khác
(Điều 23, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại
các Điều 18, 19, 20, 21 và 22, Nghị định số
69/2009/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn
định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.
Mục 3. QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 39. Xử lý một số vấn
đề phát sinh khi ban hành Quy định này
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quyết định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Điều 40. Trách nhiệm của
các đơn vị có liên quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục
vụ cho việc thu hồi đất.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (gồm Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất).
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản
tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền;
phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền
được giao.
đ) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo thẩm quyền pháp luật quy định.
e) Đảm bảo sự khách quan, công bằng khi xem xét
và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi
tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Chỉ đạo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cùng cấp lập phương án bồi thường và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định tại Điều 7, Mục 2, Chương I của Quy định này.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức
và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định
cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các
cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất,
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản trên đất,
xác nhận tính hợp pháp về đất đai và tài sản của người bị thu hồi đất.
c) Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ
cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
d) Lập thủ tục xử lý vi phạm hành
chính trên lĩnh vực đất đai theo đúng thẩm quyền quy định của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính, Điều 182, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số
105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ đối với các hành vi cơi nới, xây dựng
mới nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời điểm công bố chủ
trương thu hồi đất và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định
của pháp luật.
đ) Xác nhận bằng văn bản thời điểm
xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, nguồn gốc
sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, đất có tranh chấp hay không, khi xây dựng
có bị lập biên bản xử lý không. Xác định diện tích đất nông nghiệp được giao của
từng hộ trong phạm vi đất của xã quản lý.
4. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ kinh phí để chi trả
kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về
những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có
đất bị thu hồi.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của
số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (diện tích đất, loại đất, vị trí đất,…),
cách tính giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính xác
giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã đề nghị phê duyệt.
- Xác định tổng diện tích đất nông
nghiệp được giao của từng chủ hộ bị ảnh hưởng, tỷ lệ phần trăm (%) đất nông
nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp được giao.
- Xác định đơn giá từng loại đất để tính bồi thường,
hỗ trợ; xác định đất nông nghiệp trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông
thôn và các thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu
dân cư để tính bồi thường, hỗ trợ đúng quy định.
- Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện
thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức, đơn vị lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện)
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương
án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của
số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (diện tích đất, loại đất, vị trí đất,…),
cách tính áp giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính xác
giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã đề nghị phê duyệt.
- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho những người bị
thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ
trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
- Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Mục 2, Chương
I của Quy định này.
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
địa phương.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để
tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Kiểm tra nguồn vốn thực hiện dự án thuộc ngân
sách nhà nước đầu tư, phối hợp với các ngành liên quan xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại, chi phí hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng,… Cho tổ chức theo quy định.
- Kiểm tra và trình phê duyệt dự toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Phối hợp với Cục Thuế giải quyết những vướng mắc
về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với nhà nước.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Xác định
nguồn vốn thực hiện dự án do ngân sách nhà nước đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra việc
lập và thực hiện các dự án tái định cư.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh
đơn giá nhà cửa vật kiến trúc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi có biến
động về giá vật liệu.
- Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tập huấn hướng dẫn cách xác định loại nhà, giá nhà cửa vật kiến
trúc cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện bồi hoàn, giải
tỏa.
- Tham gia xem xét, giải quyết các
yêu cầu khiếu nại có liên quan đến bồi thường hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc.
- Thẩm định phần nhà cửa, vật kiến
trúc và các hạng mục xây dựng khác có liên quan khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thẩm định.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh
đơn giá cây trái, hoa màu, đơn giá đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi
khác có liên quan như: Cầu, cống, kè,... Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
khi có biến động về giá.
- Kết hợp với Sở Xây dựng cách xác
định loại công trình cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện
bồi hoàn, giải tỏa.
- Thẩm định phần cây trái, hoa
màu, đơn giá đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi khác có liên quan
khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
e) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ
thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố xác định
mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.
Điều 41. Quy định trách
nhiệm về việc điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình, vật kiến trúc khác; cây
trái, hoa màu, vật nuôi.
Trường hợp tại thời điểm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư mà đơn giá nhà cửa, công trình, vật kiến trúc khác; cây
trái, hoa màu, vật nuôi có biến động tăng hoặc giảm từ 10% trở lên so với giá
thị trường thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.
Đối với đơn giá nhà cửa, công trình, vật khiến
trúc khác: Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở đề xuất xủa tổ chức
lập phương án và Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đối với đơn giá cây trái, hoa màu, vật nuôi: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở đề xuất
của tổ chức lập phương án và Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
QUY ĐỊNH KHOẢN
HOÀN TRẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Tại Khoản 3,
Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định: Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Tại Điều
4, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn khấu trừ nghĩa vụ tài chính
về đất đai chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ tại Khoản 3, Điều 14, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
- Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu
trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền
hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).
- Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền
bồi thường, hỗ trợ bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do nhà
nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho
nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì số tiền
được trừ tối đa bằng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
Căn cứ theo quy định hiện hành
trong quản lý tài chính về đất đai, UBND tỉnh quy định các trường hợp phải trừ
lại khoản nghĩa vụ tài chính để hoàn nộp ngân sách của các đối tượng bị thu hồi
đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, Điều 45, Điều 46, Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất. Nghĩa vụ tài chính một số trường hợp liên quan đến nhà ở, đất ở
được hướng dẫn như sau:
1. Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có quyết
định giao đất ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai thì đủ điều kiện được bồi thường về đất.
- Trường hợp quyết định giao đất ở
trước ngày 15/10/1993 thì không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở
do UBND tỉnh quy định, phần diện tích vượt hạn mức được bồi thường và hỗ trợ
theo giá đất nông nghiệp trong khu dân cư; tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được
trừ lệ phí trước bạ theo quy định.
- Trường hợp quyết định giao đất ở
từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất nhưng người có đất đang sử
dụng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, khi thu hồi đất người sử dụng
đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất được Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ.
- Trường hợp nhà nước giao đất ở
nhưng người sử dụng đất thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì số tiền
được bồi thường, hỗ trợ về đất trừ lại khoản tiền còn nợ ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất sau ngày Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, khi nhà nước thu hồi
đất, người sử dụng đất có diện tích đất ghi nợ bị thu hồi, không đủ điều kiện
được bồi thường về đất.
2. Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như
sau: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, có một trong những
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
không có tranh chấp, khi thu hồi đất người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi
thường về đất, không phải trừ tiền sử dụng đất, nhưng phải trừ lệ phí trước bạ
theo quy định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Đất nhận sang nhượng của
người khác có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003.
Trường hợp này người có đất bị thu hồi không phải
trừ tiền sử dụng đất.
Nếu thời điểm nhận chuyển nhượng đất
hợp pháp của người khác được UBND cấp xã xác nhận đất nhận chuyển nhượng từ ngày 01/7/1994 (ngày Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành) đến ngày có quyết
định thu hồi đất, mà người sử dụng đất chưa làm thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, người có đất bị
thu hồi có nghĩa vụ nộp thay thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ sang tên.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất khấu
trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được áp dụng thuế suất 2% theo quy định
của Luật Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Các trường hợp sau đây nếu được chính quyền địa
phương xác nhận thì không phải khấu trừ thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:
- Chuyển nhượng đất có mối quan hệ
gia đình như: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh,
chị, em ruột với nhau.
- Người có đất chuyển nhượng chỉ có một nhà ở đất
ở duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Điểm a, Khoản 1, Điều 44, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất
đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất, được hướng dẫn như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định trước ngày 15/10/1993, được chính quyền địa phương xác nhận khi có quyết định thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất thực tế dang sử dụng.
Trường hợp đất đang sử dụng là đất
có nhà ở trước ngày 15/10/1993 không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất
ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số
27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối
với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; người có đất
bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5% trên số tiền được bồi thường, hỗ
trợ về đất.
5. Điểm a, Khoản 1, Điều 45, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất
đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất, được hướng dẫn như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất có nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy
chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai và được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận đất đó không tranh chấp, khi thu hồi đất được bồi thường đối
với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích đất ở được bồi thường
không vượt quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
và giá trị bồi thường phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 0,5% lệ phí trước bạ theo
quy định.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối
với đất nông nghiệp, người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5%
trên số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
6. Bồi thường hỗ trợ về đất đối với đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người sử dụng đất đã nộp
tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
hướng dẫn như sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và
loại đất được giao, không trừ tiền sử dụng đất, trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5%
giá trị được bồi thường.
- Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang
sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
trừ lệ phí trước bạ.
b) Đối với diện tích đất ở được bồi thường nhưng
diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Phần diện tích đất ở vượt hạn mức nếu có thu hồi thì được bồi thường và giá trị
bồi thường phải trừ 50% tiền sử dụng đất và trừ lệ phí trước bạ theo quy định.
7.1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước
đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng khi nhà nước thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất:
- Trường hợp sử dụng đất làm nhà ở trước ngày
15/10/1993, không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản
4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ khi có quyết định thu hồi
đất, người có đất bị thu hồi được bồi thường trong hạn mức đất ở và giá trị bồi
thường phải trừ 40% tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định. Trường hợp
này được áp dụng cho cả tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 (nếu
có đủ điều kiện bồi thường).
- Trường hợp sử dụng đất làm nhà ở từ ngày
15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất đủ điều kiện
được bồi thường về đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng 50% tiền sử
dụng đất trong hạn mức đất ở và lệ phí trước bạ theo quy định. Phần diện tích đất
vượt hạn mức không đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ.
7.2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân
cư và đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định của pháp luật, khi lập
phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thực
hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, thu tiền sử dụng đất bằng 50% tính trên giá trị đất được bồi thường
và 0,5% lệ phí trước bạ theo quy định.
- Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 trở đi thì không được bồi thường về đất, được xem xét hỗ trợ theo quy định
tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
7.3. Về miễn giảm tiền sử dụng đất: Người có đất
bị thu hồi được giao đất ở hoặc bán nhà ở tái định cư thuộc đối tượng chính
sách, người có công với cách mạng thì được xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất
theo quy định.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ đủ điều kiện
bồi thường theo Khoản 10, Điều 8, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP: Được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp
(xác định bằng 65% giá đất ở có vị trí tương đương).
9. Đối với trường hợp thu hồi đất
có nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua
bán và kinh doanh nhà ở.
Các trường hợp thu hồi đất mà người
sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất không nêu trong Quy định
này, nghĩa vụ tài chính được trừ (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999, Nghị định số
80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 quy định về lệ phí trước bạ, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 8/9/2008; Thông tư số 161/2009/TT-BTC
ngày 12/8/2009 hướng dẫn thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và các văn
bản hướng dẫn thi hành khác./.