UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1178/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 21 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ
SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến Đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về Quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
09/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số
181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13
tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung
một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT; Thông tư liên
tịch số 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch
số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Thông
tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định bổ sung về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 11/TTr-TNMT ngày 13 tháng 01 năm 2011 "Về việc đề
nghị Ban hành Quyết định Ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số
87/BC-STP ngày 02 tháng 8 năm 2010 "Dự thảo Quyết định Ban hành quy định đề
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh".
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 4668/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh "Về việc ban hành quy định về Quy trình cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở công trình xây dựng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh".
Điều 3. Các ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc
tỉnh và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- V0,V1, V2,V3, V4, XD1-2, NLN1-2, QLĐĐ1, TH1, HC1;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, QLĐĐ2.
60b, QĐ60
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO,
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1178/2011/QĐ-UBND Ngày 21 tháng 4 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, nhà ở và công trình xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài
chính, cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn.
b) Người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. "Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức có quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
2. “Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận do biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc các hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy
chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo
từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một
xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho
các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng
người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
3. Giấy chứng nhận được trao cho người đề nghị cấp
giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận,
trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu
1. Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng
nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất
là rừng trồng.
Tài sản gắn liền với đất chỉ được chứng nhận quyền
sở hữu khi tài sản thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận và
đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với các các cơ quan liên quan kiểm tra việc hình
thành tài sản trên thực tế khi chứng nhận quyền sở hữu).
3. Những trường hợp tài sản gắn liền với đất
không cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng tạm thời và các
công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính (ví dụ: lán trại, tường rào,
nhà để xe, sân, giếng nước, bể nước, cột điện,...);
b) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công
bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa
đã xếp hạng;
d) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản
đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
Điều 5. Sao Giấy chứng nhận
để lưu, cung cấp bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan quản lý nhà nước
1. Văn phòng ĐKQSDĐ trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (gọi tắt là Văn phòng ĐKQSDĐ) có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng
nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi do biến động về sử dụng đất, sở
hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ) để lưu và gửi cho
Sở Xây dựng đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng; gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Giấy
chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Ngoài việc sao Giấy chứng nhận theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc quét Giấy chứng nhận đã
ký cấp, Giấy chứng nhận đã xác nhận thay đổi vào máy tính để lưu trong cơ sở dữ
liệu địa chính dạng số.
Điều 6. Mẫu đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận, mẫu Giấy chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy
chứng nhận, vào sổ cấp Giấy chứng nhận, in mã vạch, mẫu đơn đăng ký biến động,
cách viết nội dung xác nhận biến động, quản lý phôi Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận
1. Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, mẫu Giấy
chứng nhận, cách thể hiện nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận, vào sổ cấp
Giấy chứng nhận, in mã vạch mẫu đơn đăng ký biến động, cách viết nội dung xác
nhận biến động theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định “Về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT); Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8
năm 2007 “Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính’ (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng
10 năm 2010 "Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 20/2010/TT-BTNMT).
2. Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm in nội dung
Giấy chứng nhận; lập và quản lý số cấp Giấy chứng nhận để phục vụ cho việc quản
lý, thống kê, báo cáo kết quả và lưu trữ; quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận hồ
sơ đăng ký biến động; quản lý bản sao lưu Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận bị
thu hồi theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra nội dung Giấy chứng nhận do Văn phòng ĐKQSDĐ in; lập kế hoạch về sử dụng
phôi Giấy chứng nhận của toàn tỉnh gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày
31 tháng 10 hàng năm; quản lý phôi Giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử
dụng phôi Giấy chứng nhận của toàn tỉnh; tổ chức huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hỏng.
Điều 7. Quy định về nơi tiếp
nhận và trả hồ sơ
1. Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất trước
ngày 01/7//2004 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (hồ sơ và quyết định
giao đất, thuê đất) tại Bộ phận một cửa liên thông.
2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến
động sau khi cấp Giấy chứng nhận thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Văn
phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh.
Điều 8. Quy định về việc tiếp
nhận hồ sơ; quản lý, chỉnh lý và cập nhật hồ sơ sau khi giải quyết thủ tục hành
chính
1. Khi nhận hồ sơ về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký
biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có trách nhiệm viết phiếu nhận và hẹn trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng ĐKQSDĐ phải kiểm tra hồ sơ và thông báo
bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Văn phòng ĐKQSDĐ quản lý hồ sơ về cấp Giấy chứng
nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật
thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông
tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận và xác nhận đăng ký biến động
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận của tỉnh.
Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận
đã cấp có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính.
2. Văn phòng ĐKQSDĐ ký xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp do biến động về quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Chương II
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Điều kiện được chứng
nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức được xem xét chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức được thành lập và hoạt động phù hợp với
quy định của pháp luật;
2. Đang sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả,
không có tranh chấp;
3. Chấp hành các quy định của pháp luật trong việc
sử dụng đất.
Điều 11. Những trường hợp
được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1, Điều 51 Luật Đất đai mà chưa được Uỷ ban Nhân dân tỉnh cho
phép tiếp tục sử dụng dưới hình thức giao đất, cho thuê đất bằng quyết định
hành chính.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác trước ngày 01/7/2004 nay có biến động về diện
tích, hình thể thửa đất hoặc thuộc đối tượng phải chuyển sang hình thức thuê đất.
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
sau ngày 01/7/2004 (trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường thị trấn); tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước
ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2004) mà không có
biến động về sử dụng đất;
4. Tổ chức được Ban quản lý Khu kinh tế giao đất,
cho thuê đất trong khu kinh tế;
5. Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê đất và thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp phù hợp với pháp luật;
6. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
Điều 12. Trường hợp không
được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất
thoát; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, cá nhân thuê mượn sử dụng hoặc
liên doanh, liên kết trái pháp luật.
2. Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ
chức nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau
khi thực hiện xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm
quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.
5. Đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đã có quyết định của cấp có thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm
môi trường.
6. Diện tích đất để xây dựng công trình đường
giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước,
hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.
7. Diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng
giao cho Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
8. Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực
hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định
tại khoản 1, Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
9. Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý
quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, Điều 35 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP).
10. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ
ban Nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng.
11. Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản
gắn liền với đất của người khác mà không phải đất thuê của Nhà nước và không phải
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
12. Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh
nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát theo các nội dung trên, nếu
không được chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức
biết
Điều 13. Diện tích đất chưa
được chứng nhận quyền sử dụng
1. Diện tích đất tổ chức đã lấn, đã chiếm trong
quá trình sử dụng; diện tích đất đang có tranh chấp.
Đối với diện tích đất đang có tranh chấp, Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, kết luận, báo cáo Uỷ ban Nhân lân tỉnh giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn công trình công cộng (hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn
xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc) nhưng do việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến
việc bảo vệ công trình hoặc hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sức khoẻ của người sử dụng đất, được cơ quan có chức năng quản lý nhà
nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng và đề nghị Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi.
3. Diện tích đất nằm trong phạm vi bảo vệ di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc có quyết định bảo
vệ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh nhưng do việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến di tích
lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, được tổ chức quản lý di tích, cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng
và đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi.
Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, rà soát theo các nội dung nêu trên,
nếu chưa được chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức
biết.
Điều 14. Quản lý đất không
được chứng nhận quyền sử dụng
1. Đối với phần diện tích quy định tại Khoản 1,
Điều 12 bản Quy định này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, điều 51 Luật
Đất đai 2003;
2. Đối với phần diện tích đất quy định tại Khoản
2, Điều 12 bản Quy định này, Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi và giao cho Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
3. Đối với diện tích đất quy định tại Khoản 3,
Điều 12 bản Quy định này sẽ được chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được
phép sử dụng sau khi thực hiện sắp xếp, xử lý theo Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg;
4. Đối với diện tích đã có quyết định của cấp có
thẩm quyền phải di dời do gây ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 5, Điều 12
bản Quy định này sẽ bị thu hồi để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, lợi ích phát triển kinh tế hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Điều 15. Các trường hợp
đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải
kiểm tra, rà soát trước khi cấp Giấy chứng nhận
1. Đất do tổ chức sự nghiệp nhà nước đang sử dụng
đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
2. Đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg) thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
3. Đất do Hợp tác xã đang sử dụng thực hiện theo
quy định tại Điều 53 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng phải thực
hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 10
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
6. Không kiểm tra, rà soát việt sử dụng đất của
các tổ chức thuộc đối tượng đã thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số
140/2008/QĐ-TTg.
Điều 16. Điều kiện được chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9,
Điều 10 Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Điều 17. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp đang sử dụng đất trước ngày
01/7/2004 chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người sử dụng đất, diện
tích đất, hình dạng thửa đất đã thay đổi
1. Thủ tục, hồ sơ
Tổ chức đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại
Bộ phận một cửa liên thông gồm:
a) Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất và đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức sử dụng đất (bản sao chứng
thực);
c) Bản chính báo cáo về kết quả rà soát hiện trạng
quản lý và sử dụng đất (theo mẫu) và phương án xử lý tồn tại (nếu có) đối với
trường hợp không thuộc đối tượng thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết
định số 140/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
d) Bản sao chứng thực các giấy tờ liên quan về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đất (nếu có).
e) Bốn (04) bộ trích lục bản đồ địa chính thửa đất
(đối với nơi có bản đồ địa chính) do Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện. Trường hợp
chưa có bản đồ địa chính thì phải có trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng
ĐKQSDĐ hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân và có giấy phép hành nghề về đo đạc bản
đồ lập. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất phải
có ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng.
- Đối với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
đang sử dụng đất nông nghiệp phải có báo cáo gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cơ
quan cấp trên về việc tự rà soát, kê khai sử dụng đất; quyết định phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất chi tiết của Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1,
2, 3 Điều 49 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
- Đối với doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh
nghiệp Nhà nước thì phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá đã
xác định diện tích đất doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng;
+ Hồ sơ (phương án) xác định giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hoá đã xác định tài sản trên đất được đưa vào giá trị của doanh
nghiệp khi cổ phần hoá;
+ Văn bản của Ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước
(thuộc Bộ, hoặc tỉnh) xác nhận tài sản trên đất mà doanh nghiệp đề nghị chứng
nhận quyền sử dụng đã được xác định và đưa vào giá trị của doanh nghiệp khi cổ
phần hoá.
- Trường hợp tổ chức được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó phải được thực hiện
xong.
- Trường hợp tổ chức sử dụng đất do nhận chuyển
đổi, chuyển nhượng, nhận tặng, cho quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc do chia tách, sáp nhập pháp nhân hoặc do xử lý nợ
theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh thì phải có giấy tờ đúng quy
định của pháp luật tại thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên.
- Đối với cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép
hoạt động phải có văn bản đề nghị, (có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân phường, xã
thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó).
- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh phải có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh
mà trong đó có tên đơn vị xin công nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản
hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn và được Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp hoặc Quyết định
về vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau ngày 16/02/2007 (ngày Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
- Đối với Hợp tác xã thì phải có phương án sử dụng
đất (trong đó xác định rõ mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và phải là
bản chính) đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc
tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (bản
chính).
f) Trường hợp thuộc đối tượng thực hiện Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg, việc bổ sung hồ sơ được thực
hiện như sau:
- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi những là cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp); Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước, Công ty TNHH
một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi chung là công ty nhà nước)
thuộc đối tượng phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì phải có quyết định về việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định sắp xếp lại, xử lý
của Thủ tướng Chính phủ.
g) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở
hữu).
h) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ theo quy định tại điểm g Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công
trình xây dựng).
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực
tế sử dụng đất và thực hiện quy định tại Điều 15 bản Quy định này. Trường hợp đủ
điều kiện thì đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép tiếp tục sử dụng
đất bằng hình thức giao đất, cho thuê đất; trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì
trong thời hạn mười (10) ngày làm việc phải thông báo bổ sung hồ sơ (thời gian
bổ sung hồ sơ không tính trong thời hạn nêu trên).
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn
phòng ĐKQSDĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá mười lăm (l5) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ. Nếu
đủ điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
c) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại Điểm b
Khoản này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 18. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
sau ngày 01/7/2004 (trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn); tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước
ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) mà không có biến động
về sử dụng đất
1. Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu
01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất nếu thuộc đối tượng thuê đất (bản sao
chứng thực);
d) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện đã hoàn
thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nếu thuộc trường hợp phải bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (bản sao chứng thực);
đ) Biên bản bàn giao đất tại thực địa (bản
chính). Trường hợp không còn bản chính thì nộp bản sao công chứng hoặc chứng thực;
e) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 8, 9, 10 - Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở
hữu);
f) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm e Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
2. Trình tự giải quyết
a) Đối với trường hợp không yêu cầu chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ
điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, ký Giấy chứng nhận.
Trường hợp thời điểm bàn giao đất tại thực địa
ghi trên biên bản bàn giao đất đến thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
mà quá 12 tháng thì Văn phòng ĐKQSDĐ phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở
kiểm tra thực địa để xác định sự biến động của thửa đất (thời gian được tính
thêm 05 ngày làm việc) Nếu đủ điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại Điểm a
Khoản này không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 19. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người được Ban quản lý khu kinh tế giao đất,
cho thuê đất trong khu kinh tế
1. Thủ tục hồ sơ
Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm nộp thay
người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức sử
dụng đất (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
sử dụng đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan có
thẩm quyền cho Ban quản lý khu kinh tế (bản sao chứng thực) kèm theo quy hoạch
tổng mặt bằng (chỉ nộp một lần để cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức sử dụng đất
trong khu kinh tế);
d) Quyết định giao đất, cho thuê đất của Ban quản
lý khu kinh tế cho tổ chức sử dụng đất; hợp đồng thuê đất (bản chính);
đ) Văn bản của Ban quản lý khu kinh tế xác nhận
tổ chức sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính).
e) Biên bản bàn giao mốc giới (có toạ độ) của
Ban quản lý khu kinh tế cho tổ chức sử dụng đất và bản trích lục bản đồ hoặc Bản
trích đo địa chính thửa đất kèm theo quyết định giao đất, cho thuê đất của Ban
quản lý khu kinh tế (bản chính);
f) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng
nhận quyền sở hữu tài sản);
g) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm f Khoản rày đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
2. Trình tự giải quyết
a) Đối với trường hợp không yêu cầu chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm
việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều
kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
b) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận tài
sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này
không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc.
Điều 20. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê đất hoặc thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế phù hợp với
pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
các khu công nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng) nộp thay người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức
nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
nhận chuyển nhượng, thuê đất hoặc thuê lại đất (bản sao chứng thực);
c) Quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền
cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng (bản sao chứng thực)
kèm theo quy hoạch tổng mặt bằng (chỉ nộp một lần đầu phục vụ cấp Giấy chứng nhận
cho các tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp);
d) Bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê lại đất
giữa doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng với tổ chức thuê đất,
thuê lại đất có xác nhận của Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh.
đ) Văn bản của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng xác nhận tổ chức nhận chuyển nhượng, thuê đất, hoặc thuê
lại đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi thuê đất, thuê lại đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bản chính).
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao (bản chính);
g) Biên bản bàn giao mốc giới của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cho tổ chức thuê đất hoặc thuê lại đất
(bản chính) và Bản trích lục hoặc Bản trích đo địa chính thửa đất theo hợp đồng
thuê đất hoặc thuê lại đất (bản chính);
h) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở
hữu);
i) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm h Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 19 bản Quy định này.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của
tổ chức đầu tư xây dựng để bán thì hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện theo
quy định tại Điều 18 - Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ và trình tự giải quyết theo Khoản 2, Điều 17 - bản Quy định này.
Điều 21. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu
thầu dự án có sử dụng đất (trong đó đất đưa ra đấu giá, đấu thầu đã được giải
phóng mặt bằng và đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật).
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận cho người
trúng đấu giá của tổ chức thực hiện đấu giá. Văn bản phải nêu rõ danh sách người
trúng đấu giá đề nghị cấp giấy chứng nhận, địa chỉ diện tích, mục đích, thời hạn
sử dụng thửa đất trúng đấu giá đề nghị cấp Giấy chứng nhận; khái quát về tài sản
đề nghị chứng nhận quyền sở hữu (nếu có).
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
sử dụng đất (bản sao chứng thực);
e) Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất (bản sao công chứng);
d) Bản sao công chứng Hợp đồng thuê đất (trường
hợp thuê đất);
đ) Biên bản bàn giao mốc giới của tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, trích lục hoặc trích đo bản
đồ do Văn phòng ĐKQSDĐ hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân và có giấy phép hành
nghề về đo đạc bản đồ lập;
e) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở
hữu);
f) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm e Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 19 bản Quy định này.
Riêng việc trao giấy được thực hiện như sau: Văn
phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức thực
hiện đấu giá sau khi nhận được đủ chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày
làm việc.
Điều 22. Hồ sơ và trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ
sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ
bồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu
01/ĐK-GCN);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì
nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 8 Nghị định
88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ;
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền
sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP;
trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một
trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 10 Nghị
định 88/2009/NĐ-CP;
c) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng).
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký giấy chứng nhận (thời gian trên không kể thời gian lấy ý kiến của
các ngành về tài sản gắn liền với đất).
b) Trong thời hạn không quá (04) ngày làm việc Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận
và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
Chương III
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU
KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
PHẦN 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 23. Các trường hợp biến
động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp lại
Giấy chứng nhận, các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
Thực hiện theo Điều 19 Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT.
Điều 24. Thu hồi đối với
các loại Giấy chứng nhận đã cấp
1. Không phải ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có biến
động phải cấp đổi Giấy chứng nhận; Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm ghi lý do
thu hồi và đóng dấu của Văn phòng ĐKQSDĐ tại trang 1 (trang 2 đối với Giấy chứng
nhận đã cấp trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ) bản chính của Giấy chứng nhận trước khi đưa vào hồ sơ lưu trữ.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
3. Trường hợp cả thửa đất bị thu hồi theo quy định
Điều 38 Luật Đất đai; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc trường hợp sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất thì
Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo thu hồi Giấy chứng nhận (ra thông báo
3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 10 ngày).
4. Trường hợp đã có Quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận hoặc có thông báo thu hồi Giấy chứng
nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nhưng không thu hồi lại được Giấy chứng nhận
thì sau ba mươi ngày (30) kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
sau mười (10) ngày kể từ ngày thông báo thu hồi giấy chứng nhận lần 3, Sở Tài
nguyên và Môi trường ra quyết định hủy Giấy chứng nhận không thu hồi lại được
(đối với Giấy chứng nhận trước đây do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký, UBND tỉnh cũng ủy
quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định hủy Giấy chứng nhận không
thu hồi lại được). Sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận (kể cả trường hợp
mất Giấy chứng nhận), Văn phòng ĐKQSDĐ thông báo chấm dứt giao dịch đối với Giấy
chứng nhận đó và gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tài sản gắn liền với
đất, các cơ quan có liên quan, đồng thời cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu địa chính.
5. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với
các trường hợp không thuộc Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ thực hiện khi có bản
án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
6. Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm lưu trữ Giấy
chứng nhận đã thu hồi thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp.
PHẦN 2. TRÌNh TỰ, THỦ TỤC CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 25. Trình tự, thủ tục
cấp lại giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành do hợp nhiều thửa đất
thành một thửa đất và hợp nhiều tài sản gắn liền với đất thành một tài sản gắn
liền với đất
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn xin hợp thửa đất (theo mẫu 16/ĐK) hoặc
đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN) đối với trường hợp có đề nghị
hợp nhiều tài sản thành một tài sản;
b) Giấy chứng nhận đã cấp hoặc một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất
đai (bản sao); các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc hợp nhiều thửa đất hoặc
nhiều tài sản gắn liền với đất.
c) Văn bản liên quan đến việc hợp thửa đất, tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp phải trích đo địa chính hoặc
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời hạn giải quyết không quá
hai mươi ngày), Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, trích đo, viết, vẽ Giấy chứng nhận
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận và
trao Giấy cho người được cấp Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp giấy tờ
gốc quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài
chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một
(01) ngày làm việc.
Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận mà có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai;
các Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ thì thời gian thực hiện được tăng
thêm không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận cho thửa đất được hình thành trong trường hợp Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều
thửa mà pháp luật cho phép
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu 16/ĐK) hoặc
đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN) đối với trường hợp có đề nghị
tách một tài sản thành nhiều tài sản;
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản sao);
c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc thu hồi một phần thửa đất, hoặc tách thửa đất (bản sao chứng thực) kèm
theo biên bản bàn giao mốc giới (bản chính) hoặc bản trích lục bản đồ hoặc Bản
trích đo địa chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà
nước (đối với trường Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);
d) Văn bản liên quan đến việc chia tách thửa đất,
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bản chính);
2. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 25 bản Quy định này.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận cho những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa
đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp
nhập tổ chức có sử dụng đất, thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp
đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án
1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất
(theo mẫu 03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản sao);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc
đăng ký biến động (bản chính hoặc có chứng thực);
2. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 25 bản Quy định này.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ
hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển nhượng
(đối với đất đủ điều kiện chuyển nhượng)
1. Thủ tục hồ sơ
Người sử dụng đất sở hữu tài sản gắn liền với đất
chuyển nhượng hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng một phần thửa
đất và tài sản gắn liền với đất phải có văn bản chấp thuận chủ trương của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh (bán kính) và phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Bản trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chuyển nhượng một phần thửa dân do Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện (thời gian
trích đo không quá 20 ngày làm việc);
d) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất đã được cơ quan công chứng chứng nhận (bản chính); trường
hợp chuyển nhượng trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì hợp đồng chuyển nhượng
được Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xác nhận (bản chính);
Đối với trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất
và tài sản gắn liền với đất thì Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất được
cơ quan công chứng chứng nhận sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh về việc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất và tài sản gắn
liền với đất.
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người chuyển nhượng (bản sao);
e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng (bản sao
chứng thực);
f) Trường hợp bên chuyển nhượng là chủ sở hữu
tài sản nhưng không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người
sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của Phòng công chứng theo quy định của
pháp luật (bản chính).
2. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 25 bản Quy định này (nếu tổ chức nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp giấy chứng
nhận mới; trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy mới thì Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận
chuyển quyền vào trang 3, 4 của giấy chứng nhận đã cấp).
Điều 29. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ
hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất bằng hình thức tặng cho (đối
với đất đủ điều kiện tặng cho và chỉ áp dụng đối với trường hợp tặng cho Nhà nước
hoặc cộng đồng dân cư) hoặc tặng cho tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng
cho đã được cơ quan công chứng chứng nhận hoặc quyết định tặng cho của tổ chức
(bản chính);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của người tặng cho (bản sao);
d) Quyết định thành lập cơ quan nhà nước nhận tặng
cho (bản sao chứng thực);
đ) Trường hợp bên tặng cho là chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất
đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với
đất đã có chứng nhận của công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trình tự thực hiện theo Quy định tại khoản 2,
Điều 25 bản Quy định này (nếu tổ chức nhận tặng cho có nhu cầu cấp giấy chứng
nhận mới; trường hợp không có nhu cầu cấp giấy mới thì Văn phòng ĐKQSDĐ xác nhận
chuyển quyền vào trang 3, 4 của giấy chứng nhận đã cấp).
Điều 30. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ
hoặc một phần thửa đất và tài sản gắn liền với đất bằng hình thức góp vốn mà
hình thành pháp nhân mới (đối với đất đủ điều kiện góp vốn)
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới được cơ quan công chứng chứng
nhận (bản chính). Trường hợp góp vốn trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì hợp
đồng góp vốn đã được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
xác nhận (bản chính);
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức góp vốn (bản sao);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết
định thành lập hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức
góp vốn, tổ chức nhận góp vốn và của pháp nhân mới (bản sao chứng thực);
đ) Văn bản cho phép góp vốn, nhận góp vốn của chủ
sở hữu đối với trường hợp bên góp vốn, bên nhận góp vốn là Tổng công ty nhà nước,
Công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (bản chính);
2. Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Điều 25 bản Quy định này.
Điều 31. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp mua tài sản gắn liền với đất thuê trả
tiền hàng năm.
1. Thủ tục hồ sơ
Người bán hoặc tổ chức mua tài sản gắn liền với
đất thuê nộp một (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông gồm:
a) Đơn xin thuê đất (theo mẫu 04/ĐĐ); văn bản
xin trả lại đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê;
b) Đối với trường hợp mua bán một phần tài sản gắn
liền với đất thuê phải có văn bản chấp thuận chủ trương mua, bán tài sản gắn liền
với đất thuê của Uỷ ban nhân dân tỉnh (bản chính) và phải phù hợp với quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Bản trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với
trường hợp mua tài sản gắn liền với một phần diện tích đất thuê do đơn vị có giấy
phép hành nghề thực hiện.
d) Bản chính Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với
đất thuê được cơ quan công chứng chứng nhận.
Đối với trường hợp chuyển nhượng một phần tài sản
gắn liền với đất thuê thì Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất thuê được
cơ quan công chứng chứng nhận sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương mua, bán
tài sản gắn liền với đất thuê của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
đ) Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người bán tài sản gắn liền với đất
thuê (kèm bản sao quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất);
e) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của tổ chức mua tài
sản gắn liền với đất;
f) Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện không có
tranh chấp về tài sản và không có tranh chấp về quyền sử dụng đất thuê của tổ
chức bán tài sản gắn liền với đất thuê.
2. Trình tự giải quyết
a) Trình tự thực hiện việc thu hồi đất của người
bán tài sản và cho người mua tài sản tiếp tục thuê đất được thực hiện theo quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự thủ tục thu
hồi và giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và gia hạn thời gian
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Người sử dụng đất nộp bổ sung các giấy tờ để
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận gồm: Biên bản bàn giao đất, hợp đồng thuê đất
và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN) tại Văn phòng ĐKQSDĐ để
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc,
Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện trình cấp lại
Giấy chứng nhận
Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
c) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại Điểm b
Khoản này không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc.
Điều 32. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi thông tin do đo đạc lập
bản đồ địa chính và tăng giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc theo tỷ lệ
quy định.
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất
(theo mẫu 03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất (bản sao).
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ
địa chính (nếu có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thời
gian không quá 20 ngày làm việc, nếu đủ điều kiện thì trình cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp tăng diện tích mà phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì chuyển thông
tin địa chính cho cơ quan tài chính để xác định giá và cơ quan thuế để thông
báo thực hiện nghĩa vụ tài chính (thời gian chuyển thông tin và thực hiện nghĩa
vụ tài chính không tính vào thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
b) Trong thời hạn không quá (04) ngày làm việc Sở
tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận
và trao Giấy cho người được cấp Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp giấy
tờ gốc quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy
chứng nhận có yêu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức
(bản chính);
c) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy
định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Điều 45 Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường
hợp trong giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng);
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thì viết, vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận (thời gian trên không kể thời gian lấy ý kiến của
các ngành về tài sản gắn liền với đất);
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận;
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận
và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
được phép đổi tên
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức (bản sao);
c) Các giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên như:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
phải có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức được tiếp tục sử dụng
đất (bản sao chứng thực);
d) Bản chính Hợp đồng thuê đất đã được ký theo
tên mới (trường hợp thuê đất).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 25 bản Quy định này
Điều 35. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu 03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức (bản chính);
c) Biên bản xác minh thực địa của UBND cấp xã
nơi có đất (bản chính).
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn mười lăm ngày (15) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, trích đo địa chính thửa đất sau khi sạt lở tự nhiên (thời gian trích đo được
tăng thêm không quá 05 ngày làm việc). Nếu đủ điều kiện thì đề nghị Sở Tài
nguyên và Môi trường điều chỉnh hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất); viết,
vẽ Giấy chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (thời
gian điều chỉnh hợp đồng thuê đất không tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận);
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận;
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận
và trao Giấy cho người được cấp Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định;
thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
Điều 36. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức (bản sao);
c) Bản sao bản vẽ thiết kế xây dựng, bản sao chứng
thực Giấy phép xây dựng (nếu có) hoặc giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc
thay đổi;
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ (trường
hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp,
hạng nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng
ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng ĐKQĐĐ nếu
đủ điều kiện thì Văn phòng ĐKQSDĐ viết Giấy chứng nhận, trình Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận
và trao Giấy cho người được cấp Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp giấy
tờ gốc quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
Điều 37. Hồ sơ trình tự, thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè,
rách, hư hỏng
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu
02/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức (bản sao).
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá mươi lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, viết, vẽ Giấy
chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận;
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường Kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp bản chính giấy tờ quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp
giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
Điều 38. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu
02/ĐK-GCN);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của
công an cấp xã nơi mất Giấy chứng nhận.
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng
nhận trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Quảng Ninh (trừ trường hợp mất
giấy do thiên tai, hoả hoạn).
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn hai lăm (25) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng ĐKQSDĐ viết, vẽ Giấy
chứng nhận; dự thảo quyết định về việc huỷ Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy
chứng nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra ký Giấy chứng nhận mới và
quyết định hủy Giấy cũ;
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận mới và Quyết định hủy
Giấy cũ.
Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết
một (01) ngày làm việc.
Điều 39. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu
02/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu
lực thi hành (bản sao);
2. Trình tự giải quyết
a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ kiểm tra, viết, vẽ
Giấy chứng nhận trình Sở tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, ký Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng ĐKQSDĐ vào sổ cấp Giấy chứng nhận
và trao Giấy chứng nhận sau khi người được cấp nộp bản chính giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
cấp giấy chứng nhận theo quy định; thời hạn giải quyết một (01) ngày làm việc.
d) Đối với trường hợp có yêu cầu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, thời gian thực hiện các công việc tại Điểm a
Điều này không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc.
PHẦN 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC
NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP
Điều 40. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi do thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất
phù hợp với pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nhận thế chấp hoặc tổ chức thế chấp nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn yêu cầu thế chấp (theo mẫu)
b) Hợp đồng thế chấp đã được cơ quan công chứng
chứng nhận; trường hợp thế chấp trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì Hợp đồng
thế chấp, đã được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xác nhận (bản
chính);
c) Giấy chứng nhận (bản chính).
2. Trình tự giải quyết:
Trong thời hạn một (01) ngày làm việc (trước 15
giờ) kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện việc đăng
ký thế chấp nếu hồ sơ nhận sau 15 giờ thì được thực hiện đăng ký vào ngày làm
việc kế tiếp.
Điều 41. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi do xoá thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp bằng tài sản gắn liền với
đất phù hợp với pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức thế chấp hoặc tổ chức nhận thế chấp nộp
một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn yêu cầu xoá thế chấp (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận (bản chính).
2. Trình tự giải quyết theo Khoản 2, Điều 40 bản
Quy định này.
Điều 42. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi do góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất mà không hình thành pháp nhân mới phù hợp với pháp luật
1. Thủ tục hồ sơ
Bên góp vốn nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất đã được cơ quan công chứng chứng nhận; trường hợp đất, tài
sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì hợp đồng góp vốn phải
được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xác nhận (bản chính).
- Giấy chứng nhận (bản chính).
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ
sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được
cơ quan công chứng chứng nhận; trường hợp đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế
thì hợp đồng góp vốn phải được Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xác nhận
(bản chính);
- Giấy chứng nhận (bản chính).
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
được cơ quan công chứng chứng nhận; trường hợp tài sản gắn liền với đất trong
khu công nghiệp, khu kinh tế thì hợp đồng góp vốn phải được Ban quản ]ý khu
công nghiệp, khu kinh tế xác nhận (bản chính).
- Giấy chứng nhận (bản chính).
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời
là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất có chứng
nhận của công chứng.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ. Nếu đủ điều kiện thì xác nhận việc góp vốn vào Giấy chứng nhận và thông báo
cho tổ chức để thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau khi tổ chức nộp chứng
từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận theo
quy định, Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho tổ chức (thời gian trên
không kể thời gian người góp vốn, tổ chức nhận góp vốn thực hiện nghĩa vụ tài
chính).
Điều 43. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi do xoá góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều
27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Thời hạn giải quyết không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 44. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa
đất, tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến sự thay
đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có đất, tài sản gắn liền với
đất (bản sao chứng thực).
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra hồ sơ, xác nhận thay
đổi và Giấy chứng nhận và trả Giấy chứng nhận.
Điều 45. Hồ sơ, trình tự thủ
tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường
hợp không phải xin phép
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu 03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức (bản chính).
2. Trình tự giải quyết
Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra đăng ký việc
chuyển mục đích sử dụng đất và trả Giấy chứng nhận.
Điều 46. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ:
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các Văn bản, giấy tờ chứng minh đã hoàn thành
các nghĩa vụ quy định tại quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 45 bản Quy định này.
Điều 47. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh đã hoàn thành
các nghĩa vụ quy định tại quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 45 bản Quy định này.
Điều 48. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho
thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Quyết định cho phép chuyển từ hình thức được
nhà nước cho thuê đất sang hình thức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh đã hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính quy định tại quyết định cho phép chuyển từ hình thức được
nhà nước cho thuê đất sang hình thức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 45 bản Quy định này
Điều 49. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực
hiện
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng
ĐKQSDĐ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép
thay đổi về nghĩa vụ tài chính (bản chính).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản 2,
Điều 45 bản Quy định này.
Điều 50. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất
là rừng trồng; thay đổi thông tin về tài sản là cây lâu năm
1. Thủ tục hồ sơ
Tổ chức nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ
gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu
03/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận (bản chính);
c) Các giấy tờ pháp lý theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền
(bản chính).
2. Trình tự giải quyết theo quy định tại Khoản
2, Điều 45 bản Quy định này.
Trường hợp phải lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được tính thêm không quá năm (05) ngày làm việc.
Trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận được tính
thêm không quá năm (05) ngày làm việc.
Điều 51. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất
mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất đó
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa
đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất đó, Văn
phòng ĐKQSDĐ thực hiện xác nhận việc chuyển quyền vào Giấy chứng nhận đã cấp của
bên chuyển quyền sau khi hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện các công việc trên không quá
mười lăm (15) ngày làm việc.
Trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận được tính
thêm không quá năm (05) ngày làm việc.
Điều 52. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất
1. Thủ tục hồ sơ
Bên cho thuê, cho thuê lại nộp một (01) bộ hồ sơ
tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm;
a) Giấy chứng nhận (bản chính);
b) Hợp đồng công chứng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc Hợp đồng công chứng cho thuê
tài sản gắn liền với đất thuê (bản chính);
c) Trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời
là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở
hữu cho thuê tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của công chứng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá mười lăm (15 ) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra hồ sơ, xác nhận
và trả Giấy chứng nhận.
Điều 53. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký xác nhận thay đổi cho trường hợp xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Thủ tục hồ sơ
Bên cho thuê, cho thuê lại nộp một (01) bộ hồ sơ
tại Văn phòng ĐKQSDĐ gồm:
a) Giấy chứng nhận (bản chính);
b) Văn bản thanh lý hợp đồng đã ký kết (bản
chính).
2. Trình tự giải quyết
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSDĐ thẩm tra, xoá xác nhận
việc cho thuê và trả Giấy chứng nhận.
Điều 54. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp đính chính nội dung Giấy chứng nhận
khi phát hiện nội dung về đất, tài sản gắn liền đới đất ghi trên Giấy chứng nhận
có sai sót
1. Khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận
có sai sót thì người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đề
nghị đính chính Giấy chứng nhận tại Văn phòng ĐKQSDĐ.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm
tra. Nếu có sai sót thì lập tờ trình đề nghị đính chính Giấy chứng nhận trình Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đính chính Giấy chứng nhận. Sau khi Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, Văn phòng ĐKQSDĐ trả lại Giấy cho tổ
chức. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy
chứng nhận mới hoặc trường hợp có nhiều nội dung đính chính thì Văn phòng
ĐKQSDĐ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Trách nhiệm của
các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ thực
hiện các thủ tục hành chính trong việc công nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng
nhận; đăng ký biến động cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
c) Chỉ đạo Văn phòng ĐKQSDĐ lập, cập nhật, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Cung cấp thông tin và bàn giao hồ sơ quy hoạch
xây dựng chi tiết, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của các huyện,
thị xã thành phố; các phường, xã, thị trấn và các dự án quy hoạnh chi tiết cho
Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng ĐKQSDĐ để phục vụ công tác cấp Giấy chứng
nhận;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công trình công cộng để phục vụ
công tác công nhận quyền sử dụng đất đăng ký biến động và trả lời trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức sử dụng đất có văn bản đề nghị;
c) Cung cấp thông tin về quy hoạch - kiến trúc,
chỉ giới đường đỏ cho tổ chức đã được công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng
nhận mà có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình mới để phục vụ công tác đầu tư
xây dựng và đăng ký biến động;
d) Hướng dẫn cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng
để tổ chức thực hiện khi Quy định này có hiệu lực thi hành;
đ) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng
ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng
quy hoạch và dự án đầu tư;
e) Hướng dẫn việc nhận chuyển nhượng bất động sản
tại sàn giao dịch bất động sản;
f) Trả lời các vướng mắc liên quan đến công tác
cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của Văn phòng ĐKQSDĐ;
g) Cung cấp thông tin về việc tiếp nhận, bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ và thông tin về công sản có liên quan để phục vụ công
tác công nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Quản lý bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà
ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của
ngành.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm
a) Hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu;
b) Trả lời các vướng mắc liên quan đến công tác
cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của Văn phòng ĐKQSDĐ;
c) Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ đê,
công trình thuỷ lợi để phục vụ công tác công nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến
động và trả lời trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
đang sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện quy hoạch ba (03) loại rừng theo quy định; rà soát, kiểm
tra việc sử dụng đất nông, lâm trường, trạm trại và hướng dẫn tổ chức sử dụng đất
nông, lâm trường, trạm trại thực hiện việc sắp xếp lại, làm thủ tục công nhận
quyền sử dụng đất theo quy định;
đ) Quản lý bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của
ngành.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
cung cấp thông tin, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
và trả lời trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đang sử
dụng đất có văn bản đề nghị.
5. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc công nhận quyền sử dụng đất cho các
đơn vị lực lượng vũ trang đang sử dụng đất theo quy định tại bản Quy định này.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện việc công nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
theo quy định tại bản Quy định này.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý cơ sở nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết
định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ để phục vụ công
tác công nhận quyền sử dụng đất;
b) Xác định, xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất theo quy định của pháp luật khi công nhận quyền sử dụng
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Cục Thuế có trách nhiệm
a) Tổ chức, chỉ đạo tiếp nhận hồ sơ, xác định
nghĩa vụ tài chính và ra thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất về lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập
từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định của luật Quản lý Thuế, Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-TNMT và hướng dẫn tại Công văn số 630/LN/TC-TNMT-KBNN-CT ngày
08/02/2010 của liên ngành Sở Tài chính - Tài nguyên và Môi trường - Kho bạc Nhà
nước tỉnh - Cục Thuế tỉnh về việc luân chuyển hồ sơ xác định đơn giá, tiền thuê
đất thuê mặt nước, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi công nhận quyền sử
dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
c) Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố
tổ chức thu, truy thu nghĩa vụ tài chính khi công nhận quyền sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
9. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại bản Quy định này khi tổ chức cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
10. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin và bàn giao hồ sơ quy hoạch
xây dựng chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông khôn các khu vực và các
dự án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi
trường và Văn phòng ĐKQSDĐ để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận.
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát toàn bộ các tổ chức sử dụng đất trên
địa bàn, lập danh sách đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận quyền sử dụng đất
theo các quy định tại bản Quy định này; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo
quy định.
12. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn có
trách nhiệm
a) Xác định tình trạng tranh chấp, khiếu kiện;
thời gian xác nhận không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đang sử
dụng đất có văn bản đề nghị.
b) Quản lý phần diện tích không được công nhận
quyền sử dụng đất; phối hợp với tổ chức thực tiếp quản lý công trình có hành
lang bảo vệ an toàn, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh quản lý phần
diện tích đất thu hồi quy định.
c) Kiểm tra, lập danh sách các tổ chức sử dụng đất
trên địa bàn chưa được công nhận quyền sử dụng đất báo cáo về Uỷ ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật
đất đai của tổ chức đang sử dụng đất; kịp thời phát hiện xử lý, vi phạm hành
chính đất đai báo cáo UBND cấp huyện; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo
quy định.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ
chức đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Tổ chức đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất chưa được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm báo cáo, kê khai
chính xác, kịp thời, đầy đủ về hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
biến động sử dụng đất khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về đất đai.
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi được
cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
Điều 57. Công chức, viên chức thừa hành nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận
và đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu vì động
cơ cá nhân, tư lợi, thiếu tinh thần trách nhiệm mà làm sai lệch hồ sơ, thì tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật
Điều 58. Trong quá trình thực hiện bản Quy định này nếu phát sinh vướng
mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành của tỉnh;
các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết./.