ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
115/2006/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 26 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội tại Tờ trình số
529/TTr-BQL ngày 22/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ tài sản
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu Kinh tế Nhơn Hội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động thương binh
và xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Nhơn Hội, Chủ tịch UBND các huyện Tuy Phước,
Phù Cát, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
(Kèm theo Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 của UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này nhằm quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư về cơ bản căn cứ các quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 sửa
đổi bổ sung một số điều Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính; Quyết định số 108/2005/QĐ-UBND ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Bình Định, đồng
thời quy định bổ sung một số nội dung tại một số Điều về bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại tài sản, bố trí tái định cư và tổ chức thực hiện cho phù hợp với thực tế
trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
3. Giải thích từ ngữ
a) Thu hồi đất: Là việc Nhà nước
ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
b) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất.
c) Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp
đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định cuộc sống.
d) Tiền sử dụng đất là số
tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất ở tại
khu tái định cư với một diện tích đất xác định.
đ) Thời điểm công bố quy hoạch:
ngày 17 tháng 7 năm 2005.
Điều 2.
Quy định này được áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 3. Nguyên
tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Ngoài ra còn được quy định bổ
sung diện tích đất bồi thường, hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Diện tích đất được bồi thường,
hỗ trợ căn cứ diện tích trên bản đồ địa chính do các đơn vị có tư cách pháp
nhân đo đạc và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản đồ do
các cơ quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất sử dụng
trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế
thì được bồi thường tối đa không quá đơn giá đất hạng 5 cùng loại (đối với đất
nông nghiệp) và đơn giá đất của thửa đất liền kề (đối với đất ở) và phải khấu
trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
3. Trường hợp trên một thửa đất
có sự chênh lệch diện tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (hoặc các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất) thì diện tích bồi thường
là diện tích đã được đo đạc thực tế tại thực địa, phần diện tích tăng thêm (nếu
đủ điều kiện được bồi thường theo Điều 4 của Quy định này) được bồi thường theo
cùng hạng đất của thửa đất đó và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo
quy định cho phần diện tích tăng.
4. Nếu diện tích đo đạc thực tế
tại thực địa nhỏ hơn diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc các
giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất) thì diện tích bồi thường là diện tích đo
đạc thực địa.
5. Trường hợp đất ở không đủ điều
kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ theo điểm 2.4 Điều 5 của bản Quy định
này.
6. Các trường hợp tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trái quy định tại Chỉ thị số 29/2002/CT-UB ngày 10/12/2002 của
UBND tỉnh về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách trong công tác quản lý đất
đai và trong khi tiến hành quy hoạch chi tiết quỹ đất dọc hai bên đường Nhơn Hội
– Tam Quan, UBND thành phố Quy Nhơn và UBND các huyện không cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; không cho phép
xây dựng mới các công trình, nhà ở, khi giải tỏa chỉ được bồi thường thiệt hại
về đất theo hiện trạng đã sử dụng trước đó (nếu đất đủ điều kiện để được bồi
thường) và không được bồi thường thiệt hại về tài sản mới hình thành khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy hoạch được duyệt.
Điều 4. Điều
kiện để được bồi thường đất
Ngoài điều kiện được bồi thường
về đất được quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, bổ sung thêm trường hợp
được bồi thường sau:
Các hộ gia đình cá nhân bị thu hồi
đất có Quyết định cấp đất hay giấy phép sử dụng đất của Bộ Tư lệnh Quân khu 5,
của Binh chủng, Quân đoàn, Binh đoàn cấp trước ngày 15/10/1993 đều được công nhận
là một trong các giấy tờ hợp pháp và được bồi thường.
Điều 5. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường:
là giá đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường
theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp các hộ dân được Nhà
nước giao đất ở theo phương thức bán đấu giá hoặc mua lại đất ở của các hộ đã
được giao đất theo phương thức bán đấu giá thì khi thu hồi đất được bồi thường
về đất theo giá bán đấu giá và các khoản lệ phí đấu giá, lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất đã nộp theo quy định.
2. Việc tính giá bồi thường đất ở
cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi đất được quy định như sau:
2.1. Hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở thì được bồi thường bằng 100%
đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
2.2. Hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất ở chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 8 Quy định này thì được bồi thường:
a) Sử dụng đất ở từ trước ngày 15/10/1993
thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
b) Sử dụng đất ở từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường bằng 100% đơn giá đất ở
theo hạng đất, vị trí của thửa đất nhưng trừ đi 50% đơn giá đất ở để tính trừ
nghĩa vụ tài chính nhưng không thấp hơn đơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen
kẽ trong khu dân cư.
c) Sử dụng đất ở từ ngày
01/7/2004 trở về sau mà không có giấy tờ hợp lệ về đất ở thì không bồi thường
theo giá đất ở mà bồi thường theo giá loại đất đã được sử dụng trước đó (nếu đủ
điều kiện được bồi thường theo mục đích sử dụng đất trước đó).
d) Trường hợp sử dụng đất ở đã
xác định được mốc thời điểm công bố quy hoạch và hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật đến trước ngày có Quyết định thu hồi đất:
- Trường hợp nhà, đất ở được tạo
lập trước ngày có công bố lộ giới thì vẫn được tính bồi thường theo mốc thời
gian như điểm a, b, c khoản này.
- Trường hợp đất ở nằm trong phạm
vi lộ giới có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của người có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất ở hoặc nhận chuyển nhượng của người không có giấy tờ hợp lệ về
đất ở nhưng nhà ở, đất ở này đã có trước ngày công bố lộ giới thì phần diện
tích đất nằm trong lộ giới sau khi nhận chuyển nhượng đã sử dụng ổn định từ trước
ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường xác nhận thì được bồi thường bằng 100% đơn
giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất. Sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 có nguồn gốc không lấn chiếm, không tranh chấp được
tính hỗ trợ bằng 100% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất
nhưng trừ đi 50% đơn giá đất ở để tính trừ nghĩa vụ tài chính nhưng không thấp
hơn đơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư.
- Trường hợp đất ở nằm trong phạm
vi lộ giới không có giấy tờ hợp lệ, có nguồn gốc lấn chiếm thì không được bồi
thường.
2.3. Trường hợp các hộ dân được
Nhà nước giao đất ở theo phương thức bán đấu giá hoặc mua lại đất ở của các hộ
đã được giao đất theo phương thức bán đấu giá thì khi thu hồi đất được Nhà nước
bồi thường về đất theo giá bán đấu giá và các khoản lệ phí đấu giá, lệ phí trước
bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất đã nộp theo quy định.
2.4. Hỗ trợ đất ở cho từng chủ sử
dụng đất có nguồn gốc lấn chiếm trái phép và đất không có đủ điều kiện được bồi
thường theo Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP (cụ thể hóa điểm 1 của Điều 6
Nghị định 197/2004/NĐ-CP):
a) Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
lấn chiếm làm đất ở từ trước ngày 15/10/1993 thì được hỗ trợ bằng 50% đơn giá đất
ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
b) Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
lấn chiếm làm đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ
bằng 30% đơn giá đất ở theo hạng đất, vị trí của thửa đất.
3. Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được quy định như sau:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa được đơn vị có nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc đã có
thông báo nhận tiền nhưng chưa được bố trí tái định cư (đối với các hộ được bố
trí tái định cư) thì được bổ sung giá trị bồi thường, hỗ trợ theo chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giá bồi thường, hỗ trợ và giá đất tái định cư được
thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm hiện hành (nếu có bổ sung
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới và điều chỉnh đơn giá bồi thường
tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc giao đất tái định cư).
b) Đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã được đơn vị có nhiệm vụ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng
không chấp hành (kể cả các trường hợp có đơn khiếu nại nhưng lại không chấp
hành trong thời gian chờ giải quyết) thì vẫn thực hiện theo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại:
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng
từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng
chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời
gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền).
- Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và
phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất
ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được
bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
- Các khoản chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ,
hoặc không có thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các hồ sơ, chứng từ và thực tế chứng
minh để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình UBND cùng cấp phê duyệt.
5. Tại địa bàn xã Nhơn Hội áp
giá bồi thường đất ở thống nhất theo giá đất ở hạng 1 xã đồng bằng (theo quy định
hiện hành của UBND tỉnh Bình Định).
Điều 6. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không có đất để hoán đổi thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền còn được xét hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển
đổi ngành nghề theo Điều 21; Điều 22 và Điều 23 của Quy định này.
2. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp
sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
đó có nguồn gốc Nhà nước giao hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác, nhận thừa
kế theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai thì được bồi thường thiệt hại về
đất theo diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá mức quy định sau:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất
có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 03 ha/hộ đối với mỗi loại
đất.
b) Đất trồng cây lâu năm không
quá 30 ha/hộ.
c) Đất trồng rừng sản xuất không
quá 30 ha/hộ.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân không trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà
đã được cấp có thẩm quyền giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường thiệt hại về đất.
e) Các trường hợp không được bồi
thường về đất, nhưng người sử dụng đất có đầu tư vào đất thì giao Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét đề nghị hỗ trợ mức đầu tư. Mức hỗ trợ bằng
30% giá trị bồi thường của đất.
3. Đất nông nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư:
Đất nông nghiệp (đất vườn, ao)
xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư; đất nông nghiệp
(đất vườn, ao) liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng
còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở tương ứng
cùng hạng liền kề (từ hạng 1 đến hạng 5).
4. Giá trị bồi thường được tính
theo diện tích và hạng đất. Riêng đối với đất làm muối được xác định theo vị
trí đã được quy định tại Quyết định số 04/2005/QĐ-UB ngày 6/1/2005 của UBND tỉnh
Bình Định.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định
như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi
thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất
nông nghiệp tại địa phương đối với những hộ không được tiếp tục nhận giao đất
khoán tại các nơi khác.
- Mức hỗ trợ bằng tiền theo tỷ lệ
% tương ứng với diện tích đất, hạng đất được bố trí tiếp tục nhận khoán ở nơi
khác (do bị thu hồi đất) so với diện tích đất bị thu hồi.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng
không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30%
giá trị bồi thường đất.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung
của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường
đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là
tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của bản Quy định này.
6. Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư
vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị bồi thường đất.
Điều 7. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
phi nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cho thuê thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của
quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì
được bồi thường bằng 15% giá trị bồi thường đất phi nông nghiệp của thửa đất
đó.
Điều 8. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác, buộc phải di chuyển chỗ ở
thì được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường
bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi.
2. Diện tích đất bồi thường bằng
giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở do
UBND tỉnh quy định.
Trường hợp đất ở bị thu hồi có
diện tích lớn hơn 50% hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở do UBND tỉnh quy định
thì tùy từng trường hợp được xét cấp thêm diện tích đất tại khu tái định cư
theo số nhân khẩu trong gia đình: Hộ có 6 nhân khẩu trở xuống được cấp thêm 1/2
lô đất, hộ có trên 6 nhân khẩu được cấp thêm 01 lô đất. Diện tích đất cấp thêm
theo hình thức đất đổi đất và có thể được cấp chung với lô đất trong diện được
cấp đất tái định cư (1/2 lô) hoặc có thể cấp ở vị trí khác. Tổng diện tích đất
đổi đất không vượt quá phần diện tích đất ở được bồi thường.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng một thửa đất có nhà ở, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện
được bồi thường về đất theo Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi
thường về đất, trong đó diện tích đất ở được bồi thường như sau:
3.1. Trường hợp đất ở có vườn,
ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành trước ngày
18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường là toàn bộ diện tích của thửa
đất. Trường hợp ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa chính hoặc
trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều
8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường bằng năm lần
(5 lần) hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định nhưng không vượt quá diện
tích của thửa đất, phần diện tích còn lại được bồi thường theo hiện trạng sử dụng.
3.2. Trường hợp đất ở có vườn,
ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày 18/12/1980
đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của
Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở, thì
diện tích đất có vườn, ao được bồi thường là diện tích đất ở ghi trong giấy tờ
đó. Nếu diện tích đất ở ghi trong giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở do UBND tỉnh
quy định tại địa phương thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức đất ở
quy định nhưng không vượt quá diện tích của thửa đất.
3.3. Trường hợp đất ở có vườn,
ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của
Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, thì
diện tích đất ở được bồi thường như sau:
a) Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại địa phương thì diện
tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.
b) Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại địa phương thì diện
tích đất ở được bồi thường là toàn bộ diện tích thửa đất đó.
3.4. Trường hợp đất ở có vườn,
ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà thửa đất đó được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở
nhưng mức tối đa không vượt quá diện tích của thửa đất.
3.5. Trường hợp đất ở có vườn,
ao trong cùng một thửa đất có nhà ở nếu chỉ thu hồi một phần của thửa đất có vườn
ao thì diện tích bồi thường không được lớn hơn diện tích đất bị thu hồi.
3.6. Riêng trường hợp các hộ gia
đình có quyết định cấp đất hay giấy phép sử dụng đất của Quân khu 5 cấp thì được
bồi thường đất ở cho toàn bộ diện tích đã được Quân khu 5 cấp trước đây (trừ đi
diện tích đất đã chuyển nhượng cho người khác nếu có).
3.7. Trường hợp đặc biệt: đối với
đất ở trong thửa đất có vườn, ao mà hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng
gắn liền với đất bị thu hồi có diện tích xây dựng thực tế lớn hơn diện tích đất
ở ghi trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 7, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất
ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích đất ở bồi thường là diện tích đã xây dựng
thực tế, bao gồm: diện tích xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt
như bếp, sân có khuôn viên, diện tích giếng, nhà tắm, chuồng chăn nuôi gia súc,
gia cầm, nhà kho. Cách tính bồi thường đối với phần diện tích vượt so với diện
tích ghi trong giấy tờ hoặc hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định như
sau:
a) Nếu diện tích đất đã sử dụng ổn
định từ trước ngày 15/10/1993, được UBND xã xác nhận là tại thời điểm xây dựng
không vi phạm quy hoạch thì được bồi thường 100% giá trị đất ở.
b) Nếu diện tích đất đã sử dụng ổn
định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và được UBND xã, phường xác nhận
là tại thời điểm xây dựng không vi phạm quy hoạch thì được bồi thường 50% giá
trị đất ở.
Điều 9. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất
1. Trường hợp tách hộ (hay được
chuyển nhượng) xây dựng nhà riêng trên cùng một thửa đất bị thu hồi (bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp hoặc đất ở) sử dụng hợp pháp nhưng chưa hoàn chỉnh các thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chưa tách hộ khẩu (trong trường hợp cha, mẹ,
ông, bà, anh, chị, em ruột chia tách đất cho con, cháu, anh, chị, em hoặc các
con, anh, chị em ruột đã lập gia đình hay chuyển nhượng cho hộ khác xây dựng
nhà trên đất hợp pháp của gia đình trước thời điểm công bố quy hoạch 12 tháng,
trong hộ không có tranh chấp đến quyền lợi liên quan và được UBND xã, phường
xác nhận không có tranh chấp thì được tách hồ sơ để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại tài sản riêng biệt. Giá trị bồi thường được tính như các trường hợp quy định
tại Điều 5 của bản quy định này.
2. Đối với đất nông nghiệp sau
khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 200m2
hoặc thửa đất đó không thể tiếp tục sử dụng đúng mục đích là sản xuất nông nghiệp
do các điều kiện thuỷ lợi không có, nếu người sử dụng đất yêu cầu bồi thường
thì được bồi thường như phần đất nông nghiệp đã thu hồi. Phần diện tích này được
giao cho UBND xã, phường quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho
dự án tiếp theo.
3. Trường hợp diện tích đất ở
còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất
phương ở theo quy định của địa(với điều kiện diện tích tối thiểu còn lại
40m sau khi thu hồi 2, 2,5m, chiều sâu tối thiểu 4m) nếu
chủ sử dụng đất có bề ngang códụng thì được tiếp tục sử dụng, cơ quan
Nhà nước có nhu cầu sử thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có
yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 10. Bồi
thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định
diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì
tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền sử dụng đất ủy quyền.
Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thỏa
thuận (không được tranh chấp).
Trường hợp không thỏa thuận được
người đại diện ủy quyền của những người đồng quyền sử dụng đất thì số tiền bồi
thường đất được giao cho UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất bị thu hồi) có
trách nhiệm gửi vào ngân hàng và phân chia tiền bồi thường đất cho những người
đồng quyền sử dụng theo kết quả hòa giải thành hoặc quyết định của Tòa án (nếu
có) và phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho
toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng đã được xác định.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện
tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả
năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Cụ thể:
a) Đối với đất ở do có trước đường
dây điện đi qua, làm hạn chế khả năng sử dụng đất, làm giảm khả năng sinh lợi của
đất thì được hỗ trợ 50% giá trị đất tương ứng theo giá đất hiện hành do UBND tỉnh
quy định.
b) Đối với nhà thuộc các nhóm Mã
hiệu từ N1 đến N19; các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi qua mà không
phải tháo dỡ, di dời thì được hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá xây dựng hiện
hành do UBND tỉnh quy định. (theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 21/4/2006)
c) Đối với diện tích đất nông
nghiệp, lâm nghiệp trồng cây ngắn ngày và dài ngày, đất trồng rừng nằm trong
hành lang an toàn lưới điện cao áp khi Nhà nước không thu hồi đất không được bồi
thường, không được hỗ trợ.
Chương 3:
BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 12.
Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền với đất tại
thời điểm kiểm kê tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi
thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP hoặc tài sản gắn liền với
đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể được
bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức
bồi thường do cấp có thẩm quyền quy định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 13. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với
đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của
Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường
theo mức sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Một
khoản tiền tính bằng 10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình
bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà,
công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương.
Mức bồi thường nhà cửa công
trình bằng giá trị hiện có của nhà, công trình cộng thêm một khoản tiền tính bằng
10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không
lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với vật kiến trúc, công
trình có thể tháo dời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi
phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt và hư hỏng vật tư trong quá
trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với
giá trị công trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương.
Điều 14. Xử
lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác không được
giấy phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công
trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường
quy định tại Điều 13 của Quy định này.
b) Nhà, công trình khác xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng
80% mức bồi thường quy định tại Điều 13 của Quy định này.
c) Nhà, công trình khác được xây
dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ
công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; Trường hợp đặc biệt được
hỗ trợ tối đa bằng 20% giá trị bồi thường theo quy định tại Điều 13 của quy định
này.
d) Nhà, công trình khác được xây
dựng sau ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường, không được hỗ
trợ, người có công trình trái phép đó buộc phải tháo dỡ.
e) Trường hợp xây dựng nhà rầm
trên mặt nước, thực sự không có chỗ ở nào khác, khi bị giải tỏa trắng:
+ Đối với hộ gia đình xây dựng
nhà rầm trên mặt nước, đã ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993: Được giao không
quá 150m2 đất tại khu tái định cư (ở đường phụ). Hộ gia đình phải nộp
50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định cho khu tái định cư; Riêng giá trị
nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 100%.
+ Đối với hộ gia đình có nhà rầm
trên mặt nước, đã ở ổn định từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004: Được giao
không quá 150m2 đất tại khu tái định cư (ở đường phụ). Hộ gia đình phải nộp 70%
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định cho khu tái định cư; Riêng giá trị nhà cửa,
vật kiến trúc được hỗ trợ 100%.
+ Đối với hộ gia đình có nhà rầm
trên mặt nước, đã ở từ sau ngày 01/7/2004 đến ngày công bố quy hoạch, khi xây dựng
nhà không bị lập biên bản xây dựng trái phép: Được xem xét giao không quá 150m2
đất tại khu tái định cư và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
cho khu tái định cư; Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được hỗ trợ 70%.
+ Đối với hộ gia đình xây dựng
nhà rầm trên mặt nước hoặc tái lấn chiếm, từ sau ngày công bố quy hoạch, thì
không được bồi thường, hỗ trợ về đất và các tài sản có trên đất, buộc phải tháo
dỡ và tự di dời.
Các hộ gia đình bị giải tỏa trắng
nêu trên nếu thực sự có khó khăn, được chính quyền địa phương xác nhận thì được
nộp tiền sử dụng đất lần đầu ít nhất là 50% trước khi được giao đất, số tiền sử
dụng đất còn lại được chia đều và trả dần trong 05 năm tiếp theo.
f) Đối với công trình, nhà cửa,
vật kiến trúc ngoài việc áp giá bồi thường theo quy định hiện hành của UBND tỉnh
còn được hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng bằng 14% đơn giá xây
dựng hiện hành.
Điều 15. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do cơ quan ra quyết định
phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cho phép.
Giá trị bồi thường các khoản chi
phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới
tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho
người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì
được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất theo
diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà và 60% giá trị nhà đối với diện tích
nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị di dời không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Các trường hợp trên nếu không có
chỗ ở nào khác mà hộ bị di dời có yêu cầu thì được Nhà nước xem xét giao một lô
đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
3. Người đang sử dụng nhà do các
đơn vị tự quản bố trí không đúng thẩm quyền cho cán bộ công chức, nhân viên của
đơn vị, khi bị thu đất thì được giao đất mới hoặc thuê nhà tại khu tái định cư
và xử lý bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Người đang sử dụng nhà ở tự
xây trên diện tích đất trước đây được UBND tỉnh giao đất cho cơ quan, đơn vị
xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV, khi giải toả không được bồi thường
thiệt hại về đất, được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về nhà cửa, vật kiến
trúc và được hỗ trợ 60% giá trị đất.
b) Người đang sử dụng nhà ở tập
thể của các cơ quan đơn vị do được UBND tỉnh giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng
khu tập thể để bố trí cho CBCNV, khi giải tỏa không được bồi thường thiệt hại
tài sản; được hỗ trợ 60% giá trị đất.
c) Người đang sử dụng nhà do các
cơ quan đơn vị tự bố trí từ trước ngày 01/7/2004 nhưng nguyên trước đây là nhà
làm việc, nhà kho, nhà xưởng, không có quyết định của UBND tỉnh cho phép chuyển
thành đất ở thì được hỗ trợ 30% giá trị đất ở.
d) Các trường hợp b và c khoản
này nếu hộ đã tự cải tạo, xây dựng không có giấy phép, nhưng không vi phạm quy
hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật trước ngày 01/7/2004 thì
được hỗ trợ 80% giá trị xây dựng mới. Nếu hộ đã tự cải tạo, xây dựng không có
giấy phép sau ngày 01/7/2004 hoặc sau ngày cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch,
sau ngày có quyết định thu hồi đất thì không được hỗ trợ, hộ phải tự tháo dỡ
tài sản.
e) Người đang sử dụng nhà do các
cơ quan đơn vị tự bố trí từ sau ngày 01/7/2004 đến nay: Các trường hợp các hộ ở
nhờ, nhập khẩu tạm, thuê lại phòng ở, nhà ở của các hộ đang sử dụng nhà thuộc sở
hữu của Nhà nước thì không được hỗ trợ, không được giao đất ở hoặc bố trí thuê
nhà tại khu tái định cư mới, mà phải tự lo chỗ ở mới.
4. Diện tích đất để xét hỗ trợ
cho các trường hợp b, c, d khoản 3 Điều này là số diện tích đất ghi trong quyết
định tạm cấp hay tạm giao của cơ quan đơn vị giao nhưng mức tối đa không vượt
quá hạn mức cấp đất ở mới do UBND tỉnh quy định (kể cả hộ gia đình và hộ độc
thân).
Trường hợp trong quyết định tạm
cấp hay tạm giao không ghi rõ diện tích: Nếu diện tích đang sử dụng nhỏ hơn diện
tích cấp đất ở mới thì hỗ trợ theo diện tích đang sử dụng. Nếu diện tích đang sử
dụng lớn hơn diện tích cấp đất ở mới thì hỗ trợ tối đa theo diện tích cấp đất mới
của UBND tỉnh quy định.
Điều 16. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
1. Đơn giá bồi thường mồ mả theo
quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp có mộ xây đặc biệt, có kiến trúc
phức tạp chưa có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng phương
án.
2. Trường hợp đất có mồ mả nằm
trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhà
nước quy hoạch hoặc nghĩa địa chung của xã thì được hỗ trợ diện tích đất có mồ
mả. Giá đất hỗ trợ bằng 70% giá đất ở hạng 5 nhưng diện tích hỗ trợ không quá
3m2/mộ.
Điều 17. Bồi
thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, am, miếu
Đối với các công trình do địa
phương quản lý thì tùy theo từng trường hợp cụ thể UBND tỉnh quyết định mức bồi
thường, hỗ trợ từng công trình. Đối với công trình do cộng đồng dân cư tự quản
thì UBND cấp huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ công trình. Đơn giá bồi
thường, hỗ trợ đất như sau:
- Nếu tổng diện tích đất 1.000m
2 thì đơn giá bồi thường đất bằng 100% đơn giá đất ở liền kề hoặc liền
kề khu vực.
- Nếu tổng diện tích đất >
1.000m2 thì đơn giá bồi thường đất bằng 70% đơn giá đất ở liền kề hoặc
liền kề khu vực.
Điều 18.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Đơn giá bồi thường cây cối,
hoa màu theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp có loại cây cối, hoa màu (loại
cây ít thông dụng, hiệu quả ít) chưa có quy định trong bảng giá bồi thường thì
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây
tương đương để xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị
cao, mang tính phổ biến thì đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi
trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây,
vườn cây. Đối với dự án có vốn đầu tư từ nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ theo
quy định của UBND tỉnh. Đối với dự án vốn đầu tư không thuộc nguồn ngân sách
thì mức hỗ trợ cụ thể do hai bên chủ vườn cây và chủ dự án thỏa thuận, nhưng mức
hỗ trợ tối đa không quá 50% mức bồi thường rừng cây, vườn cây đó. Khoản kinh
phí hỗ trợ thêm do để lại rừng cây, vườn cây chủ đầu tư chi trả nhưng không được
khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi,
giống thủy sản, muối được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với cây trồng, vật nuôi
thuỷ sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không
phải bồi thường.
b) Đối với cây trồng, vật nuôi
thuỷ sản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phải
giải toả trước thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải
thu hoạch sớm. Mức bồi thường bằng sản lượng thu hoạch một năm cao nhất của ba
vụ liền kề nhân với đơn giá sản phẩm tại thời điểm thu hồi.
c) Đối với giống thuỷ sản (kể cả
nuôi trồng thuỷ sản), muối tại đồng ruộng và các giống cây ươm, nếu đã được Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo trước cho người bị thu hồi đất
ít nhất là 90 ngày mà đến thời điểm kiêm kê đất vẫn chưa thu hoạch, chưa di dời
thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 19. Xử
lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường cấp thoát nước ...) khi phải
giải tỏa di dời thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập kế hoạch dự toán
di dời theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông qua cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định. Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây
dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị
phá dỡ. Nếu công trình bị tháo dỡ thuộc công trình không còn sử dụng thì không
được bồi thường.
Điều 20. Bồi
thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị
ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng
bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ
luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động trong thời gian 03 tháng; Trường hợp
cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được
tính tối đa không quá 6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này chi trả trực
tiếp cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh,
đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không
được trợ cấp ngừng việc.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 21. Hỗ
trợ di chuyển và thuê nhà ở
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thành phố thuộc tỉnh Bình Định
được hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ dân có công trình
nhà từ cấp 3 trở lên là 3.000.000 đ/hộ;
b) Đối với hộ dân có công trình
nhà cấp 4 trở xuống là 2.000.000 đ/hộ;
c) Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất,
ngoài mức hỗ trợ tại điểm 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm 2.000.000 đ/hộ;
d) Đối với hộ phải di chuyển lùi
thì mức hỗ trợ bằng 50% của các trường hợp trên.
2. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở nơi mới ngoài phạm vi huyện, thành phố
nơi ở cũ thuộc tỉnh Bình Định thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ di chuyển
trong phạm vi huyện, thành phố.
3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000
đồng.
4. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được
hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ chi phí di
chuyển theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển do đơn vị, tổ chức bị thu hồi
đất báo cáo gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét gửi sở Tài
chính để thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
5. Người bị thu hồi đất ở, hoặc những
hộ chỉ phải phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải
xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới
(bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê
nhà ở, mức hỗ trợ thuê nhà ở được tính bình quân là 2.000.000 đ/hộ.
Điều 22. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Theo quy định tại Điều 28 Nghị
định 197/2004/NĐ-CP; Vì tình hình thực tế điều kiện kinh tế - xã hội Khu kinh tế
Nhơn Hội còn khó khăn, UBND tỉnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản
xuất khi Nhà nước thu hồi đất là: 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo cho
01 nhân khẩu/01 tháng. Mức giá gạo theo thông báo giá hàng tháng của Sở Tài
chính.
UBND tỉnh quy định hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất của hộ sản xuất kinh
doanh (gọi chung là hộ) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có
đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ mở sổ sách và báo cáo tài chính
theo chế độ Nhà nước quy định mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được xét hỗ
trợ như sau:
- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000
đ/tháng, hỗ trợ một lần 500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đ/tháng
đến 4.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 1.000.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên
4.000.000 đ/tháng đến 6.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 1.500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên
6.000.000 đ/tháng đến 8.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.000.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên
8.000.000 đ/tháng đến 10.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.500.000 đ/hộ;
- Hộ có doanh thu từ trên
10.000.000 đ/tháng thì được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ.
2. Đối với những tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất kinh doanh bị phá dỡ một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc bị phá dỡ phải ngừng sản xuất hoặc hộ kinh
doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của
hộ kinh doanh có đăng ký cùng quy mô. Các trường hợp kinh doanh khác bị ảnh hưởng
được xem xét hỗ trợ không quá 200.000 đ/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường hợp
chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất trống.
Điều 23. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Căn cứ theo Nghị định
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và Quyết Định số 108/2005/QĐ-UBND
ngày 19/9/2005 của UBND tỉnh Bình Định. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như sau:
1. Tùy theo khả năng quỹ đất từng
dự án và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia đình, cá nhân. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tính toán cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc
giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp
tương ứng cộng chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại
thời điểm thu hồi đất đã được UBND tỉnh quy định công bố.
Việc giao đất làm mặt bằng sản
xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp được thực hiện một trong hai
phương thức: Giao thêm diện tích đất ở tại khu tái định cư để nhân dân tự chuyển
đổi nghề bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ tại gia đình hoặc giao đất tại các lô
đất quy hoạch làm Kiốt kinh doanh quanh các khu chợ, khu thương mại dịch vụ nằm
trong khu tái định cư.
2. Trường hợp không có đất để bố
trí như quy định tại điểm 1 thì được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức
hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Diện tích đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối bị thu hồi:
- Từ 200m2 đến dưới
500m 2 được hỗ trợ 1 suất;
- Từ 500m2 đến dưới
800m2 được hỗ trợ 1,5 suất;
- Từ 800m2 đến dưới
1.100m 2 được hỗ trợ 2 suất;
- Từ 1.100m2 đến
dưới 1.400m 2 được hỗ trợ 2,5 suất;
- Từ 1.400m2 đến
dưới 1.700m 2 được hỗ trợ 3 suất;
- Từ 1.700m2 đến
dưới 2.000m 2 được hỗ trợ 3,5 suất;
- Từ 2.000m2 đến
dưới 2.300m 2 được hỗ trợ 4 suất;
- Từ 2.300m2 đến
dưới 2.600m 2được hỗ trợ 4,5 suất;
- Từ 2.600m2 đến
dưới 3.000m 2được hỗ trợ 5 suất;
- Từ 3.000m2 trở lên
được hỗ trợ 6 xuất hoặc tối đa là hết số lao động chính trong sổ hộ
khẩu gia đình nếu hộ gia đình có trên 6 lao động chính.
b) Thu hồi diện tích đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ:
- Thu hồi từ 2.000m2
đến dưới 5.000m2 được hỗ trợ 1 suất;
- Thu hồi từ 5.000m2
đến dưới 8.000m2 được hỗ trợ 1.5 suất;
- Thu hồi từ 8.000m2
đến dưới 11.000m2 được hỗ trợ 2 suất;
- Thu hồi từ 11.000m2
đến dưới 14.000m2 được hỗ trợ 2.5 suất;
- Thu hồi từ 14.000m2
đến dưới 17.000m2 được hỗ trợ 3 suất;
- Thu hồi từ 17.000m2
đến dưới 20.000m2 được hỗ trợ 3.5 suất;
- Thu hồi từ 20.000m2
đến dưới 23.000m2 được hỗ trợ 4 suất;
- Thu hồi từ 23.000m2
đến dưới 26.000m2 được hỗ trợ 4.5 suất;
- Thu hồi từ 26.000m2
đến dưới 30.000m2 được hỗ trợ 5 suất;
- Thu hồi từ 30.000m2
trở lên được hỗ trợ 6 xuất hoặc tối đa là hết số lao động chính trong sổ hộ khẩu
gia đình nếu hộ gia đình có trên 6 lao động chính.
c) Mức hỗ trợ cho một suất học
nghề là 2.000.000 đồng.
3. Về đào tạo nghề và tạo việc
làm:
Ngoài các hình thức hỗ trợ nêu tại
điểm 1 và 2 nêu trên, những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao
động và đủ sức khỏe thì được đào tạo nghề miễn phí tại các cơ sở dạy nghề trong
hệ thống đào tạo nghề của Nhà nước do tỉnh quản lý.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận
đã học nghề thì ưu tiên giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Khu kinh tế Nhơn Hội.
Điều 24. Hỗ
trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn thuộc diện KT3 (có sổ hộ khẩu tạm
trú), có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy
định này.
Điều 25. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường giá trị quyền sử dụng đất
theo hạng đất, loại đất công ích tại địa phương; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân
sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã.
Điều 26. Hỗ
trợ đối với hộ gia đình nghèo
Theo Nghị định 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ, trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo được quy định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-CP ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ được chính quyền
địa phương xác nhận hàng năm thì được xem xét hỗ trợ, thời gian hỗ trợ là 4
năm.
Phương thức hỗ trợ: Hàng năm
chính quyền địa phương điều tra xác định danh sách hộ nghèo thuộc diện bị thu hồi
đất để thực hiện các dự án trong Khu kinh tế Nhơn Hội báo cáo Sở Lao đông
thương binh và Xã hội để phối hợp với Ban Quản lý KKT Nhơn Hội lập kế hoạch
trình UBND tỉnh cấp kinh phí cho chính quyền địa phương để giải quyết cho các hộ
nghèo theo quy định. Nguồn kinh phí hỗ trợ lấy từ nguồn đảm bảo xã hội của ngân
sách tỉnh chi hàng năm.
Điều 27. Hỗ
trợ khác
1. Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nước
phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các Điều
trong Chương IV này còn được hỗ trợ thêm như sau:
- Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ
trở lên; hộ có mẹ Việt nam Anh hùng; hộ có một thương binh hạng 1/4 thì được hỗ
trợ 4.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ
hoặc hộ có một thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ,
hoặc hộ gia đình có 2 thương binh hạng 3; hạng 4/4 thì được hỗ trợ 2.000.000
đ/hộ;
Trường hợp trong một hộ gia đình
có nhiều đối tượng chính sách quy định tại các điểm trên thì chỉ được tính một
mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Đối với hộ gia đình phải di
chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển toàn bộ chỗ ở trên phần đất còn lại, nếu hộ bị
phá dỡ tài sản có điện thoại cố định, cáp truyền hình thì được hỗ trợ chi phí
di dời và chi phí lắp đặt lại như sau:
a) Điện thoại cố định 300.000
đ/hộ đối với hộ có sử dụng máy điện thoại cố định tại nơi bị thu hồi đất.
b) Hỗ trợ chi phí lắp đặt truyền
hình cáp 500.000 đ/hộ.
4. Trường hợp chủ dự án (người
được nhà nước giao đất) có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giao
mặt bằng sớm hơn so với thời gian quy định (tại khoản 2, Điều 31 của Quy định
này) thì chủ dự án thưởng bằng tiền cho các hộ bị thu hồi đất; thời gian di
chuyển sớm để giao trả mặt bằng và mức thưởng như sau:
- Nhà thuộc nhóm từ N1 đến N2
giao trả mặt bằng sớm trong vòng 30 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận
được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 3.000.000 đồng.
- Nhà thuộc nhóm từ N3 đến N4
giao trả mặt bằng sớm trong vòng 25 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận
được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 2.500.000 đồng.
- Nhà thuộc nhóm từ N5 đến N10
giao trả mặt bằng sớm trong vòng 20 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận
được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 2.000.000 đồng.
(Nhà thuộc nhóm từ N1 đến N10 được
áp dụng theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 100/2005/QĐ-UB ngày
22/8/2005 về việc ban hành đơn giá xây dựng nhà và vật kiến trúc)
Khoản tiền thưởng để thực hiện giải
phóng mặt bằng trước thời gian quy định do chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả
đưa vào phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
theo quy định.
5. Đối với những hộ gia đình chỉ
bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở hoặc nhà không phải mục đích để
ở hoặc những hộ gia đình không được bồi thường, hỗ trợ nhà cửa nếu giao trả mặt
bằng sớm trong vòng 10 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được thưởng 500.000 đồng.
6. Các hộ dân
thuộc diện tái định cư tại khu tái định cư Nhơn Phước thì được hỗ trợ tiền nước
sinh hoạt trong thời gian 2 năm đầu đến ở theo định mức đầu người và được hỗ trợ
50% tiền thuế nhà đất trong thời gian 3 năm đầu đến ở.
Ngoài các khoản hỗ trợ tại các
Điều trên, trường hợp nếu hộ gia đình vẫn thực sự có khó khăn thì UBND tỉnh xem
xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; đối với
đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất,
thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải chi trả.
Chương 5:
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 28. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về cấp đất tái định cư
1. Đối tượng được bồi thường đất
ở, bị giải tỏa trắng, được cấp đất tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất
tại khu tái định cư. Giá đất tại khu tái định cư được tính bằng giá đất bồi thường
tương ứng với diện tích đất ở được bồi thường và được trừ vào tiền bồi thường,
hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó
theo quy định. Cụ thể:
a) Nếu lô đất được giao tại khu
tái định cư có diện tích bằng với diện tích đất ở tại nơi bị thu hồi đất, thì hộ
nhận đất phải nộp một khoản tiền tính bằng đơn giá bồi thường đất ở tại nơi bị
thu hồi với diện tích tương ứng diện tích đất được giao tại khu tái định cư.
b) Nếu lô đất được giao tại khu
tái định cư có diện tích nhỏ hơn diện tích đất ở tại nơi bị thu hồi thì hộ nhận
đất phải nộp một khoản tiền từ tiền bồi thường đất tính theo đơn giá bồi thường
đất ở tại nơi bị thu hồi tương ứng với diện tích được giao tại khu tái định cư.
c) Nếu lô đất được giao tại khu
tái định cư có diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi thì hộ nhận đất phải
nộp toàn bộ tiền bồi thường về đất ở, đồng thời phải nộp thêm tiền sử dụng đất
theo giá đất khu tái định cư cho phần diện tích chênh lệch giữa lô đất nhận
trong khu tái định cư so với diện tích đất ở bị thu hồi.
2. Tùy theo quỹ đất tại khu tái
định cư, nếu hộ gia đình có nhu cầu được bố trí ở vị trí có giá trị cao hơn vị
trí theo tiêu chuẩn được giao thì có thể được xem xét giải quyết (nếu có điều
kiện đất để giải quyết), nhưng hộ phải nộp phần chênh lệch giá trị của hai vị
trí đó theo giá đất tại khu tái định cư.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất, giá bán nhà tái định cư, giá cho thuê nhà tại nơi tái định cư do UBND tỉnh
quyết định.
4. Hộ gia đình có đất đai, nhà cửa,
vật kiến trúc hợp pháp bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện
được bố trí vào khu tái định cư nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tái định cư tự
do hoặc dự án không có khu tái định cư thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng
20% trên tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở của hộ đó.
5. Đối với hộ
gia đình thuộc diện chính sách bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở) nếu hộ
chưa được giao đất hoặc chưa được hóa giá nhà lần nào thì được giao một lô đất
tại khu tái định cư và ngoài chính sách bồi thường, hỗ trợ còn được hưởng chính
sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/02/1996 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở
nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 100% giá trị lô đất được giao.
6. Các hộ gia đình bị thu hồi đất
(phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, bị giải tỏa trắng,
có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả cặp vợ chồng bố mẹ) thực tế đang sống chung
trong cùng một nhà (xác định tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường,
không kể trường hợp trong gia đình chỉ còn lại một mẹ hoặc một cha, gia đình chỉ
có một cặp vợ chồng người con duy nhất), bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hợp
pháp, nếu không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở thì mỗi cặp vợ chồng
tăng thêm (trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được bố trí đất tại khu tái định
cư) được bố trí 01 lô đất tại khu tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo
giá đất tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định, cụ thể như sau:
a) Diện tích
thu hồi nhỏ hơn 250 m2 đối với xã Nhơn Hội thuộc Thành phố Quy Nhơn,
500 m2 đối với các xã vùng đồng bằng và 600 m2 đối với
các xã miền núi thì lô thứ 2 đất được giao thêm phải nộp 70% tiền sử dụng đất.
b) Diện tích thu hồi lớn hơn 50%
đến 70% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm
tại khu tái định cư phải nộp 60% tiền sử dụng đất.
c) Diện tích thu hồi lớn hơn 70%
đến 100% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao
thêm tại khu tái định cư phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
d) Diện tích thu hồi lớn hơn
100% đến 150% so với định mức khoản a điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được
giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
e) Diện tích thu hồi lớn hơn
150% so với định mức khoản a, điểm 6 Điều này thì lô đất thứ 2 được giao thêm tại
khu tái định cư phải nộp 30% tiền sử dụng đất.
f) Các lô đất được giao thêm từ
lô thứ 3 trở đi phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.
7. Lô đất được giao thêm tại khu
tái định cư theo điểm 6 Điều này không nhất thiết phải là lô đất liền kề với lô
đất được giao trong tiêu chuẩn.
8. Các hộ gia đình bị thu hồi đất
ở, có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, có diện tích đất ở bị thu hồi rộng
như các trường hợp tại điểm b, c, d, e, khoản 6 Điều này nhưng không đủ điền kiện
được cấp thêm lô đất thứ hai, thứ 3... (hoặc cấp thêm đất theo nhân khẩu) thì
được hỗ trợ thêm cho mỗi m2 đất ở vượt hạn mức quy định tại điểm a,
khoản 6 Điều này một khoản tiền bằng 20% giá đất ở của thửa đất bị thu hồi.
9. Trường hợp
đối tượng được bồi thường đất ở, bị giải toả trắng, được cấp đất tại khu tái định
cư phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Giá đất tại khu tái định cư
được tính bằng giá đất bồi thường tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi (Nếu
bố trí tái định cư tại khu tái định cư Nhơn Phước thì áp dụng với đường có lộ
giới 10 mét), phần diện tích đất ở được cấp tại khu tái định cư vượt hơn diện
tích đất bị thu hồi thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức giá đất tại
khu tái định cư do UBND tỉnh quy định.
- Đối với hộ gia đình bị thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường thiệt hại về đất,
mà không có chỗ ở nào khác (được chính quyền địa phương xác nhận), nếu có nhu cầu
đất ở thì Hội đồng bồi thường, GPMB đề xuất từng trường hợp được bố trí một lô
đất, với diện tích không quá 150 m2 (ở đường phụ) tại khu tái định
cư và nộp 100% tiền sử dụng đất theo mức giá đất tại khu tái định cư do UBND tỉnh
quy định.
10. Xử lý một số trường hợp đặc
biệt:
- Đối với các hộ thuộc diện tái
định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường, hỗ
trợ không đủ thanh toán giá trị tiền sử dụng đất tại khu tái định cư (được UBND
xã xác nhận) thì số tiền nộp lần đầu phải nộp bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất đã nhận, số tiền còn lại chia đều và trả dần trong 5 năm tiếp theo.
- Trường hợp các đối tượng thuộc
diện tái định cư có hoàn cảnh quá khó khăn, neo đơn không có khả năng xây dựng
được nhà ở thì được bố trí căn hộ do Nhà nước xây dựng dành cho hộ nghèo tại
Khu tái định cư.
11. Hộ gia
đình bị thu hồi đất được bố trí đất ở tại khu tái định cư Nhơn Phước, khi xây dựng
nhà ở được hỗ trợ chi phí gia cố nền, móng nhà 10.000.000 đồng/ 01 nền, móng .
12. Thực hiện việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở tại nơi tái định cư ngay sau khi có quyết định giao đất.
Trường hợp người được giao đất chưa thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính về đất,
cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhưng trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ghi rõ các khoản nợ về nghĩa vụ tài chính đối với đất được
giao.
13. Hộ gia đình đang được hưởng
các chế độ về ưu đãi theo diện 135, khi di chuyển về nơi ở mới do yêu cầu tái định
cư của dự án, thì được bảo lưu ưu đãi diện 135 tại nơi ở cũ.
Điều 29. Nguồn
vốn xây dựng khu tái định cư
1. UBND tỉnh quy định từng khu
tái định cư phù hợp với phương thức đầu tư cụ thể.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định
cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư, bao gồm:
a) Kinh phí bồi thường thiệt hại
về đất tại nơi thu hồi đất do người sử dụng đất tại nơi tái định cư chi trả;
b) Nguồn huy động từ tiền sử dụng
quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của Luật đất đai;
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ
trợ để xây dựng các công trình phúc lợi;
d) Nguồn hỗ trợ từ người sử dụng
đất;
e) Các nguồn khác (nếu có).
Điều 30. Các
biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 31. Quyền
và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất
thực hiện theo Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
2. Nghĩa vụ:
2.1. Kê khai đầy đủ , trung thực
toàn bộ tài sản tại nơi bị thu hồi đất.
2.2. Nộp toàn bộ các bản sao giấy
tờ có liên quan đến hộ khẩu thường trú, nhà, đất cho Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng. Trường hợp không có giấy tờ về đất, nhà thì viết đơn trình bày rõ nguồn
gốc đất ở, nhà ở và có xác nhận của UBND xã về nguồn gốc đất đang sử dụng, loại
đất sử dụng, thời gian bắt đầu sử dụng, hiện nay không tranh chấp hoặc đang có
tranh chấp.
2.3. Thực hiện di chuyển giao trả
mặt bằng đúng kế hoạch theo thời gian quy định kể từ ngày được thông báo trả tiền
bồi thường và thông báo nhận đất tái định cư như sau:
- Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến
N2 không quá 90 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến
N4 không quá 80 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến
N10 không quá 60 ngày;
- Tháo dỡ một phần nhà không quá
30 ngày;
- Cây cối hoa màu không quá 10
ngày;
- Mồ mả chậm nhất không quá 30
ngày.
Đối với những hộ cố tình không
chấp hành việc di dời, giao trả mặt bằng theo kế hoạch thì buộc phải cưỡng chế,
chi phí cưỡng chế được trừ vào chi phí bồi thường thiệt hại của hộ gia đình.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh giao việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư Khu kinh tế Nhơn Hội và Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bình Định.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của
Chính Phủ.
Điều 33. Chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi chi trả tiền bồi thường
cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ
thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì người được
bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 34.
Thẩm quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tất cả các dự án đầu tư tại địa
bàn Khu kinh tế Nhơn Hội trên cơ sở thẩm định của các Hội đồng thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được giao nhiệm vụ tại Điều 32 của bản
quy định này.
2. Nội dung thẩm định và thời
gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều
41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 35. Các
vấn đề khác
Các vấn đề về thoả thuận bồi thường,
trách nhiệm của UBND các cấp, các sở, ngành, các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và các vấn đề khác như cưỡng chế, chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, .... thực hiện theo quy định tại các Điều
42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
1. Hiệu lực của Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thời gian có hiệu lực thi
hành của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án không quá 12
tháng kể từ ngày phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Sau thời hạn trên nếu nguyên
nhân kéo dài không thuộc người bị thu hồi đất mà do chủ đầu tư và Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (chưa tổ chức tính giá trị bồi thường hỗ
trợ cho từng trường hợp hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê duyệt nhưng chưa chi trả tiền, ...) thì phải báo cáo UBND tỉnh xem xét lại
phương án đã phê duyệt.
2. Quy định này áp dụng thống nhất
trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.