ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1135/QĐ.UB
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 8 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ,
THU HỒI, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG VÀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐÔ THỊ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
VBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày
14/7/1993; Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994; Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31/7/1992
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà đất ngày
19/5/1994,
Căn cứ Nghị định 88/CP ngày
17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị;
Xét tờ trình số 120/TT-ĐC
ngày 24/6/1995 của Sở Địa chính tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về
trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị của tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh
Lào Cai và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
- Giao cho các sở: Địa chính,
Xây dựng, Tài chính vật giá, Cục thuế tỉnh và các ngành có liên quan có trách
nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban
ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các đơn vị, tổ chức cá nhân
có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quý Đăng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THUỘC TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1135/QĐ.UB ngày 18/8/1995 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đất đô thị thuộc tỉnh là đất nội thị xã, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà ở,
trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục
vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh và vào mục đích khác. Đất ngoại thị đã
có quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị
cũng được quản lý như đất đô thị.
Điều 2.
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về đất đô thị. Thẩm quyền quyết định
giao, thu hồi, cho thuê chuyển quyền sử dụng đất đô thị thuộc UBND tỉnh. Sở Địa
chính, Sở Xây dựng giúp UBND thực hiện quyền quản lý và sử dụng đất đô thị tại
địa phương theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Điều 3.
Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá
nhân sử dụng đất đô thị có nghĩa vụ chấp hành những quy định của Nhà nước và
UBND tỉnh về quản lý và sử dụng đất đô thị, được Nhà nước công nhận và bảo hộ mọi
quyền lợi hợp pháp trên đất được giao.
Điều 4.
Bản quy định này quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê thu hồi, chuyển
quyền sử dụng và cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng dất đô thị áp dụng cho các đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất đô thị vào mục đích làm nhà ở, công cộng, lợi ích
quốc gia, sản xuất kinh doanh (không phải là sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp).
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
Mục I. Giao đất
đô thị:
Điều 5.
Tổ chức nhà nước được giao đất gồm:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc, sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức khác
sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp về kinh
tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao.
- Doanh nghiệp công ty sử dụng đất
vào mục đích công cộng, để xây dựng đường giao thông, cầu cống, vỉa hè, hệ thống
cấp thoát nước, đê đập, trường học, nơi giải trí vui chơi cho trẻ em, quảng trường,
sân vận động và công trình công cộng khác theo quyết định của nhà nước.
Điều 6.
Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đô thị phải lập hồ sơ xin giao đất, hồ sơ xin
giao đất bao gồm:
1. Đơn xin giao đất.
2. Chứng chỉ quy hoạch (kèm theo
trích lục mặt bằng quy hoạch đất tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/500, ghi rõ chỉ giới xây
dựng do Sở xây dựng cấp.)
3. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo quyết định xét duyệt) của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
bản đồ giải thửa về hiện trạng khu đất tỷ lệ 1/500.
5. Phương án đền bù, nộp tiền sử
dụng đất, giải phóng mặt bằng (nếu có).
6. Nếu công trình xây dựng bằng
nguồn vốn nước ngoài phải có giấy phép đầu tư.
Hồ sơ trên lập thành 3 bộ được gửi
đến Sở địa chính để thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất
thuộc thẩm quyền và lập gửi Tổng cục địa chính trình Chính phủ giao đất không
thộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 7.
Hộ gia đình, cá nhân là CBCNV và nhân dân có hộ khẩu thường trú tại đô thị chưa
có đất ở có nhu cầu xin giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở thì được xét
giao đất.
Hồ sơ xin giao đất gồm có: Đơn
xin giao đất làm nhà ở có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền phường, thị trấn
nơi cư trú.
Đơn xin giao đất làm nhà ở được
gửi đến phòng địa chính sở tại để tổng hợp trình Hội đồng xét giao đất của UBND
huyện, thị.
Trong thời gian 25 ngày kể từ
ngày nhận được đơn xin giao đất của hộ xin đất Hội đồng xét giao đất và phòng địa
chính cấp huyện, thị phải hoàn tất các thủ tục xét giao đất, lập bộ hồ sơ trình
duyệt.
Bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất của chủ xin sử
dụng đất.
- Biên bản của Hội đồng xét giao
đất.
- Danh sách được Hội đồng xét giao
đất kèm theo tờ trình của UBND thị xã, hoặc huyện.
- Trích lục bản đồ địa chính do
cơ quan địa chính huyện (thị) lập (hoặc bản đồ giải thửa về hiện trạng khu đất
xin giao) tỷ lệ 1/500 có ghi số mốc giới, diện tích của từng chủ xin sử dụng
trên từng lô đất.
- Phương án đền bù, giải phóng mặt
bằng của Hội đồng xét giao đất (nếu có).
Hồ sơ được lập thành 3 bộ gửi Sở
Địa chính thẩm tra và trình UBND tỉnh ra quyết định.
Điều 8.
Thời gian xét giải quyết hồ sơ giao đất được quy định như sau:
- Việc quyết định giao đất được
giải quyết trong 25 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ xin giao đất của chủ xin
sử dụng.
- Trường hợp có nhiều vướng mắc
phức tạp phải để nghiên cứu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thẩm tra sẽ thông báo
cho chủ xin sử dụng đất bằng văn bản, thời gian chậm không quá 15 ngày kể từ
ngày hết hạn hồ sơ.
- Sau khi đã có thông báo giao đất,
chủ xin sử dụng đất đến cơ quan thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết
định 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh và nộp biên lai thu tiền sử dụng đất
cho Sở địa chính làm căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày thông báo giao đất, chủ xin sử dụng không có biên lai thu tiền sử dụng đất
do Bộ Tài chính phát hành thì coi như không có nhu cầu sử dụng đất và không thực
hiện giao đất. Hồ sơ xin giao đất của chủ xin sử dụng không còn giá trị, nếu có
nhu cầu thì phải làm lại thủ tục từ đầu. Trường hợp có khó khăn hoặc có lý do
chính đáng phải có đơn gửi đến Hội đồng xét giao đất thị xã, huyện xin gia hạn,
thời gian gia hạn không quá 20 ngày.
Điều 9. Tổ
chức giao đất tại hiện trường:
1. Giao đất tại hiện trường chỉ
thực hiện sau khi các tổ chức hoặc công dân (gọi chung là chủ sử dụng đất) được
giao đất có quyết định giao đất, nộp đủ tiền sử dụng đất, nộp lệ phí địa chính
theo quy định.
2. Phòng địa chính chủ trì cùng
cơ quan quản lý đô thị huyện, thị xã, UBND phường, thị trấn và các cán bộ địa
chính nơi sở tại có khu đất được giao, cắm mốc giao thực địa và lập hồ sơ địa
chính cho người sử dụng đất mới.
3. Người được giao đất có trách
nhiệm kê khai đăng ký sử dụng đất tại UBND phường hoặc thị trấn nơi đang quản
lý khu đất đó.
Điều 10.
Quyền hạn, trách nhiệm các ngành thực hiện giao đất đô thị.
1. Sở Địa chính, có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ xin giao đất và trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất đồng thời
lập báo cáo UBND tỉnh các hồ sơ không thuộc thẩm quyền để trình Chính phủ phê
duyệt.
Sau khi có quyết định giao đất
ra thông báo cho chủ xin sử dụng đất và chỉ đạo phòng địa chính huyện, thị tổ
chức giao đất tại hiện trường và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hướng dẫn lập và vào hồ sơ địa chính, thống kê theo dõi sự biến động của quỹ đất
đô thị.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp
giấy chứng chỉ quy hoạch theo quy định. Trường hợp không cần cấp chứng chỉ thị
Sở Xây dựng xác nhận vị trí giao đất theo quy hoạch và thẩm định hồ sơ xây dựng
trên khu đất, kiểm tra các mốc giới công trình và chỉ giới quy hoạch.
3. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh
có trách nhiệm tổ chức thu tiền sử dụng đất trước khi thực hiện giao đất.
4. UBND huyện, thị xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc giải phóng mặt bằng, đền bù thiệt hại, trực
tiếp tổ chức giao đất tại hiện trường, thanh tra xử lý vi phạm, kiến nghị những
vấn đề vướng mắc tồn tại trong quá trình giao đất theo thẩm quyền thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 11.
Hội đồng xét giao đất huyện, thị:
1. Thành phần: 6 – 8 người, gồm
đại diện UBND huyện (hoặc thị), phòng địa chính, các ban ngành, đoàn thể liên
quan: Thống kê, Kế hoạch, Xây dựng, Giao thông, Thuỷ lợi, Mặt trận Tổ quốc…
2. Nhiệm vụ: Tham mưu giúp UBND
huyện (hoặc thị) về chủ trương, biện pháp và tổ chức, thực hiện quản lý Nhà nước
về đất đai thuộc thẩm quyền UBND huyện, thị bao gồm: Điều tra khảo sát, đánh
giá đất, lập bản đồ địa chính, quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất, xây
dựng các văn bản về quản lý và sử dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, đăng
ký đất lập và quản lý sổ địa chính, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thanh tra giải quyết tranh chấp đất.
Mục 2: Thuê đất
đô thị
Điều 12.
Đối tượng được UBND tỉnh xét thuê đất là:
a. Tổ chức kinh tế trong nước được
Nhà nước cho thuê đất bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập
thể sử dụng đất vào mục đích kinh doanh mà không phải là sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản. Các đối tượng trên nếu trước đây đã giao đất nay đều chuyển
sang hình thức thuê đất theo quy định của Nhà nước kể từ ngày 01/01/1995.
1. Nếu tổ chức trước đây chưa trả
tiền sử dụng đất cho nhà nước hoặc đã trả bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì
nay phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 01/01/1995.
2. Nếu tổ chức đã trả tiền sử dụng
đất cho Nhà nước không phải bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tiền đó được
chuyển thành tiền thuê đất kể từ ngày 01/01/1995.
b. Tổ chức cá nhân nước ngoài được
thuê đất tại Việt Nam theo quy định của Nghị định 11/CP ngày 04/01/1995 của
Chính phủ.
Điều 13.
Hồ sơ xin thuê đất đô thị gồm các văn bản sau:
1. Đơn xin thuê đất nói rõ địa
điểm, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng.
2. Bản đồ địa chính khu đất xin
thuê tỷ lệ 1/500 – 1/1.000.
3. Bản đồ thiết kế sơ bộ tổng mặt
bằng, các công trình xây dựng trên đất đó, kèm theo dự án đầu tư và thuyết
minh.
4. Giấy phép đầu tư, hoặc giấy
phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ý kiến của cơ quan quản lý
xây dựng, môi trường cấp tỉnh (giới thiệu địa điểm, điều kiện môi trường).
Điều 14.
Thời gian cho thuê đất:
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất
của tổ chức thuê đất thời hạn thuê đất được quy định không quá 50 năm. Trường hợp
cần thuê đất trên 50 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không
quá 70 năm.
Điều 15.
Sở Địa chính có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin thuê đất và trình UBND tỉnh ra
quyết định.
Thời gian xem xét giải quyết hồ
sơ thuê đất là 35 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ nói trên và ra thông báo bằng
văn bản cho đối tượng thuê đất biết quyết định xét duyệt thuê đất.
Căn cứ vào quyết định cho thuê đất.
Trong thời hạn 15 ngày UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Địa chính ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân được thuê đất.
Điều 16.
Nội dung chủ yếu hợp đồng thuê đất.
1. Họ và tên tổ chức, người, quốc
tịch, địa chỉ, đại diện của bên thuê và bên cho thuê.
2. Mục đích sử dụng.
3. Diện tích đất cho thuê, hiện
trạng khu đất.
4. Giá thuê đất.
5. Thời hạn thuê.
6. Phương thức thanh toán, thời
hạn thanh toán.
7. Trách nhiệm của các bên trong
việc thực hiện hợp đồng.
8. Hiệu lực của hợp đồng.
Điều 17.
Bên thuê đất nếu muốn gia hạn hợp đồng thì 6 tháng trước khi hết hạn hợp đồng
thuê đất phải làm đơn gửi đến UBND tỉnh. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận
đơn, bên cho thuê sẽ thông báo cho bên biết quyết định.
Điều 18.
Căn cứ quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất đã ký
kết, bên thuê đất có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất (theo quy định trong hợp đồng
thuê đất và nộp lệ phí địa chính).
Sau đó cơ quan có thẩm quyền tiến
hành giao đất tại thực địa và đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục giao đất, cho thuê ngoài
thực địa được tiến hành như Điều 9 của bản quy định này.
Mục 3: Thu hồi
đất đô thị
Điều 19.
1. Những
đất đang có chủ sử dụng hợp pháp, hoặc những đất đã giao sử dụng trong các trường
hợp quy định tại Điều 26 Luật đất đai, khi quyết định giao cho người khác sử dụng
phải có quyết định thu hồi.
2. UBND tỉnh thực hiện quyền quyết
định thu hồi đất đô thị theo phân công, phân cấp của Chính phủ. Và trình Chính
phủ thu hồi đất đô thị không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. Đất thu hồi được cơ quan có
thẩm quyền thông báo trước khi quyết định cho người đang sử dụng đất về lý do.
Kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản gắn với đất.
Thời gian thông báo trước 12
tháng đối với đất đang có nhà ở, vật kiến trúc, 6 tháng đối với đất trồng cây
hàng năm.
Sau khi thông báo người sử dụng
không được thay đổi mục đích sử dụng đất và nhập thêm khẩu mới.
4. Người sử dụng đất phải chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, nếu không có lý do chính đáng và cố
tình không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất thị bị cưỡng chế ra khỏi
khu đất đó.
Điều 20.
1. Người
sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật và các trường hợp quy định tại
Khoản 2 và 6 Luật đất đai bị thu hồi đất trường hợp cần có đất khác để sử dụng
thì được xét giao một diện tích phù hợp với quy hoạch được duyệt theo quy định.
Người có đất sử dụng hợp pháp bị thu hồi thì được Nhà nước đền bù đảm bảo đúng
giá trị những thiệt hại về tài sản sở hữu hợp pháp trên đất đó theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được nhận đất
trên đất thu hồi hợp pháp có trách nhiệm đền bù thiệt hại thực tế về tài sản
cho đối tượng di chuyển. Đồng thời có trách nhiệm thực hiện các chính sách nhằm
ổn định sinh hoạt và cuộc sống của đối tượng di chuyển.
Mục 4: Chuyển
quyền sử dụng đất
Điều 21.
1. Người
sử dụng đất đô thị hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phải làm đơn (theo mẫu quy định) gửi cơ quan Nhà nước (cấp có thẩm quyền)
cho phép và phải làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan địa chính được uỷ quyền.
2. Trường hợp chuyển đổi quyền
SDĐ đô thị thì làm thủ tục tại cơ quan địa chính huyện, thị xã và phải nộp thuế
phần giá trị chênh lệch theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền
SDĐ đô thị thì làm tại cơ quan địa chính tỉnh.
4. Khi chuyển nhượng QSDĐ đất,
người chuyển quyền SDĐ phải kê khai nộp thuế chuyển quyền SDĐ theo quy định của
pháp luật.
5. Người nhận quyền SDĐ phải nộp
thuế trước bạ và lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật, được cấp giấy chứng
nhận quyền SDĐ khi người chuyển QSDĐ đã nộp đủ thuế chuyển nhượng và xuất trình
biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành.
Điều 22.
Việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng quyền SDĐ đô thị thuộc quyền sử dụng của nhiều
người phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sử dụng đất.
Chương III
ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
Điều 23.
1. Các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất đô thị đều phải đăng ký quyền sử dụng đất theo luật định
và chủ sử dụng đất ở phường, thị trấn nào thì đăng ký tại UBND phường, thị trấn
đó.
2. Chủ sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử
dụng hợp pháp mà chưa đăng ký kể cả trường hợp được nhà nước cho phép hợp thức
hoá quyền sử dụng đất đều phải làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND
phường, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận
QSDĐ lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn bao gồm:
- Tờ trình của UBND huyện, thị
xã đề nghị phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
thuộc thẩm quyền tỉnh kèm theo.
- Biên bản kiểm tra của phòng địa
chính (huyện, thị).
- Biên bản xét cấp giấy chứng nhận
QSDĐ của xã, phường, thị trấn.
- Danh sách cá nhân, tổ chức đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 24.
1. Sở Địa
chính có trách nhiệm tổng hợp và lập trình UBND tỉnh ra quyết định cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đô thị và tổ chức việc viết tờ giấy chứng nhận QSDĐ theo
quy định, chịu trách nhiệm về nội dung, kỹ thuật đúng với hồ sơ được duyệt để
Chủ tịch UBND tỉnh ký trực tiếp vào từng tờ giấy chứng nhận.
2. UBND xã (hoặc phường, thị trấn)
nơi đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm vào sổ địa chính, quản lý hồ sơ địa
chính.
Điều 25.
Tổ chức cá nhân đang sử dụng đất đô thị nếu không đăng ký và không được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện quyết định thu hồi đất của UBND
tỉnh.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP XỬ
LÝ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 26.
Việc giải quyết tranh chấp quyền SDĐ đô thị, quy định như sau:
1. Các tranh chấp quyền sử dụng
đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về QSDĐ và tranh
chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất hợp pháp thì Toà án giải quyết
theo phân cấp và mức độ vi phạm được quy định của pháp luật.
2. Các tranh chấp về QSDĐ mà người
sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giải
quyết theo quy định sau:
- UBND huyện, thị xã (thuộc tỉnh).
Giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức; tổ chức
với tổ chức (nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của huyện, thị xã).
- Trường hợp các tranh chấp trên
không đồng ý với quyết định của UBND huyện, thị cấp đã giải quyết tranh chấp,
thì các bên tranh chấp có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp tỉnh trực
tiếp.
- Quyết định của cơ quan chính
quyền cấp tỉnh trực tiếp có hiệu lực thi hành.
3. Các tranh chấp quyền SDĐ đô
thị có liên quan địa giới hành chính thì căn cứ vào tài liệu phân địa giới của
cơ quan nhà nước, UBND có các đơn vị đó phối hợp cùng giải quyết theo phân cấp
của pháp luật. Trường hợp không đạt được sự nhất trí thì UBND cấp trên trực tiếp
giải quyết.
Điều 27.
Việc xử lý các hành vi vi phạm quản lý và sử dụng đất đô thị của tổ chức cá
nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:
1. Tổ chức cá nhân lấn chiếm đất,
huỷ hoại đất, chuyển mục đích sử dụng và chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc
có hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai thì căn cứ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị
xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che cho
người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai; quyết định xử lý trái pháp luật hoặc
có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền là lợi ích hợp pháp
của người SDĐ thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi
vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho lợi ích công cộng hoặc cho người
khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 điều này, còn phải
bồi thường thiệt hại gây ra cho Nhà nước và người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 28.
Tổ chức, cá nhân nào chấp hành tốt và có công phát hiện những hành vi vi phạm
quy định này thì đều được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
1. Sở Địa
chính, Sở Xây dựng, Sở Tài chính vật giá, Cục thuế và các ban ngành có liên
quan trong phạm vi chức năng quản lý có trách nhiệm hướng dẫn giải thích cụ thể,
chỉ đạo và kiểm tra thực hiện bản quy định này.
2. UBND huyện, thị xã, thị trấn,
phường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc bản quy định này
tại địa phương mình quản lý.
Điều 30.
Bản quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh và có hiệu lực từ ngày
ký ban hành. Tất cả những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.