UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 12 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ TÍNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số: 108/STC-QLG&TS ngày 28/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; một số nội dung
cụ thể về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND
tỉnh Ban hành Đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính, Bộ TN& MT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban Đảng, Đoàn thể của tỉnh;
- VKS, TA, UBMTTQ tỉnh;
- TT huyện ủy, TT HĐND huyện, T.phố;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- Các PVP, các phòng NV UBND tỉnh;
- Lưu VT.ĐT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT; MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ
THỂ VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức tỷ lệ phần trăm xác
định đơn giá thuê đất; một số nội dung cụ thể về thu tiền thuê đất khi thực hiện
các công việc sau:
1. Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất trên bề
mặt và phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định của Luật Đất
đai;
2. Nhà nước cho thuê phần ngầm dưới mặt đất
(không có công trình xây dựng trên bề mặt đất) để xây dựng công trình ngầm nhằm
mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần trên mặt đất;
3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất
sang thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
4. Nhà nước cho thuê đất đối với đất có mặt nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
có tự chủ tài chính (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xuyên) đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai
2013; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Giá đất tính đơn
giá thuê đất
Sử dụng Bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định
của UBND tỉnh và hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh phê duyệt theo quy định
của Luật Đất đai 2013; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường làm căn cứ xác định Đơn giá
thuê đất cho từng dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 4. Đơn giá thuê đất
theo mục đích sử dụng đất thuê:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không thông qua đấu giá:
a) Đơn giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%)
nhân (x) với giá đất tính thu tiền thuê đất; cụ thể:
1) Thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thuộc khu vực các Phường trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
thì mức tỷ lệ phần trăm (%) một năm tính bằng 1,5% nhân (x) với
giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân (x) với hệ số
điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định.
2) Thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thuộc khu vực Thị trấn các huyện, các xã (khu vực I) của
thành phố Lạng Sơn thì mức tỷ lệ phần trăm (%) một năm tính bằng 1,3% nhân (x)
với giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3) Thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp địa phương trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn thì mức tỷ lệ phần trăm (%) một năm tính bằng 1,2%
nhân (x) với giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân
(x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4) Thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp địa phương trên
địa bàn các huyện và khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng–Lạng Sơn, khu vực các cửa
khẩu và các doanh nghiệp: Công ty Than Na Dương-VVMI, Công ty Nhiệt điện Na
Dương-Vinacomin thuê đất để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện Lộc Bình thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,0% giá đất
cùng loại, cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5) Thuê đất tại các khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt
khó khăn, thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; hoặc thuê đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì mức tỷ lệ
phần trăm (%) một năm tính bằng 0,5% nhân (x) với giá đất cùng loại,
cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
6) Thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì mức tỷ lệ phần trăm (%) một năm tính bằng
1,5% nhân (x) với giá đất cùng loại, cùng vị
trí, cùng địa bàn của bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
7) Thuê đất thực hiện dự án mới đầu tư xây dựng
tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng–Lạng Sơn
thì mức tỷ lệ phần trăm (%) một năm
tính bằng 0,15% (giảm 70%
tính theo giá thuê đất của huyện có mức giá thuê đất thấp nhất trên địa bàn tỉnh)
nhân (x) với giá đất cùng loại, cùng vị trí, cùng địa bàn của bảng giá đất
nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh theo quy định (đơn giá này
được áp dụng từ năm Nhà đầu tư hết thời gian
được hưởng ưu đãi nêu tại Khoản 1 Điều 13 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày
26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với
khu kinh tế cửa khẩu.
b) Hệ số điều chỉnh giá đất: Hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở Tài chính chủ
trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích
sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại
địa phương, trình UBND tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh;
2. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê không thông qua đấu giá:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian
thuê đất, trong đó:
a) Giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ
thể do UBND tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp: so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thặng dư, thu nhập; hệ số theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất.
b) Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn
của loại đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định thì giá đất để xác định đơn
giá thuê đất được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời thuê đất
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất
|
X
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
Điều 5. Xác định
giá đất cụ thể:
Giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định
đơn giá thuê đất trong các trường hợp: Trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn
định đơn giá thuê đất đầu tiên không thông qua hình thức đấu giá; Xác định tiền
thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân; Khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; Khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền
với đất thuê; Trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quy định cụ
thể như sau:
a) Đối với khu đất có giá trị từ
10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh quy định):
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, thặng dư,
chiết trừ, thu nhập theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất.
Trên cơ sở kết quả thẩm định giá của
Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, giao cho Sở Tài chính trình UBND tỉnh
phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất.
b) Đối với trường hợp giá trị của
khu đất dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh quy định):
Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy
định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định về giá đất.
Điều 6. Trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
a) Đấu giá thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm:
- Đơn giá thuê đất là đơn giá
trúng đấu giá của thời hạn một năm;
- Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất thuê: Là giá đất được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng
với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất do UBND tỉnh
quy định.
b) Đấu giá thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê:
- Đơn giá thuê
đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.
- Giá đất để xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư, cụ thể:
+ Nếu giá trị
khu đất từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định)
thì xác định giá khởi điểm căn cứ vào giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định được
xác định theo các phương pháp: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thặng dư, thu nhập
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất.
+ Nếu giá trị
khu đất dưới 10 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định) thì xác
định giá khởi điểm căn cứ vào giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng
với thời hạn thuê đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định nhân (x)
với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
a) Đối với
thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất):
- Trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm: Đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề
mặt có cùng mục đích sử dụng của cùng khu vực vị trí, cùng loại đất, cùng địa
bàn của bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định;
- Trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: Bằng 30% đơn giá
thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
b) Đơn
giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần
diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp của
phần diện tích vượt thêm này được xác định theo Điểm a Điều này.
Điều 8. Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất:
a) Đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (kể cả thuê đất xây dựng công trình ngầm),
đơn giá thuê đất có mặt nước của mỗi dự án được ổn định là 05 năm tính từ thời
điểm được Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
b) Đơn giá
trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với hình thức trả
tiền thuê đất hàng năm được ổn định là 10 năm; hết thời hạn ổn định thì việc điều
chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền
hàng năm không thông qua hình thức đấu giá, nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn
định tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
Chương 3
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc xác
định đơn giá thuê đất:
1. Cơ
quan Thuế:
a) Trường hợp
thuê đất mới (xác định đơn giá thuê đất kỳ đầu) theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá.
Căn cứ giá đất
cụ thể do UBND tỉnh quyết định (Đối với khu đất có giá trị trên 10 tỷ đồng tính
theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại bảng giá đất); Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất (Đối với khu đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng tính theo giá đất do UBND tỉnh
quy định tại bảng giá đất) và mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất
do UBND tỉnh quy định; căn cứ vào hồ sơ thuê đất và thực tế sử dụng đất của từng
dự án, từng trường hợp cụ thể do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến,
thực hiện như sau:
- Cục trưởng Cục
Thuế: Xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất cho từng dự án cụ thể đối
với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuê đất; Trên cơ sở đó ban hành Quyết định đơn giá thuê đất
cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể.
- Chi cục trưởng
Chi Cục Thuế: Xác định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất cho từng dự án, từng trường
hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất; trên cơ sở đó ban hành quyết
định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể.
b) Trường hợp
điều chỉnh đơn giá thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (kể cả trả
tiền thuê đất hàng năm thông qua đấu giá khi hết thời gian ổn định). Khi hết thời
gian ổn định đơn giá thuê đất:
- Cục trưởng Cục
thuế: xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo căn cứ vào giá đất tại
Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần
trăm (%) do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với
các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thuê đất).
- Chi cục trưởng
Chi cục Thuế: Xác định đơn giá thuê đất cho kỳ ổn định tiếp theo căn cứ vào giá
đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ
lệ phần trăm (%) do UBND tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất
(đối với hộ gia đình, cá nhân), trên cơ sở đó ban hành quyết định đơn giá thuê
đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể.
2. Sở Tài
chính:
a) Xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo Điều 4, Điều 6, Chương 2
quy định này;
b) Xác định
giá trị quyền sử dụng đất thuê tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa mà
doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được
xác định theo Điều 5 Chương 2 quy định này;
c) Xác định
các khoản được trừ về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) theo quy định tại
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư Hướng dẫn Bộ Tài chính,
chuyển cho cơ quan Thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp;
d) Phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành mức thu đối với phần
diện tích đất có mặt nước theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan
xem xét giải quyết những vướng mắc hoặc chưa thống nhất trong công tác xác định
đơn giá thuê đất; phương án thu tiền thuê đất đối với dự án, từng trường hợp cụ
thể,...trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Áp dụng Đơn giá thuê đất.
1. Dự án thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 có hiệu lực và đang trong thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục
ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định; trường hợp đơn giá
thuê đất đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của
Chính phủ thì được điều chỉnh lại đơn giá theo quy định này (nếu người thuê đất
có đề nghị bằng văn bản). Cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan để xác định lại đơn giá thuê đất; thời điểm xác định lại và bắt đầu ổn định
đơn giá thuê đất được áp dụng từ ngày 01/01/2015;
2. Dự án thuê
đất; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án
được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất
phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền
thuê đất của cơ quan có thẩm quyền thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định
này;
3. Các trường
hợp thuê đất trước ngày 01/7/2014 đã nộp tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian
thuê thì không xác định lại Đơn giá thuê đất theo quy định này;
4. Các trường
hợp thuê đất trước ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực)
mà đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền
thuê đất không phải xác định lại đơn giá thuê đất; hết thời hạn đã nộp tiền
thuê đất thì xác định lại đơn giá thuê đất của thời gian tiếp theo theo chính
sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh;
5. Các trường
hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê
(tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày 01/7/2014 thì không điều
chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên
kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo
quy định này;
6. Đối với các
dự án thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại một trong 03 loại giấy tờ sau đây:
Giấy chứng nhận đầu tư (giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng
thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá
thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về
đơn giá cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính;
7. Các nội
dung khác không được quy định tại quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước và Thông tư hướng dẫn số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
8. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức. cá nhân
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
được xem xét, giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp./.