Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Quyết định 11/2015/QĐ-TTg miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở được giao không đúng thẩm quyền
Số hiệu:
11/2015/QĐ-TTg
Loại văn bản:
Quyết định
Nơi ban hành:
Thủ tướng Chính phủ
Người ký:
Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
03/04/2015
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất
Từ ngày 01/06/2015, Quyết định 11/2015/QĐ-TTg về miễn, giảm tiền sử dụng đất (SDĐ) đối với một số đối tượng bắt đầu có hiệu lực. Theo đó:
Hộ gia đình, cá nhân SDĐ ở có nguồn gốc được cấp không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được miễn, giảm tiền SDĐ gồm:
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị) thuê quản lý, sử dụng nhưng đơn vị đã cấp không đúng thẩm quyền cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của đơn vị làm nhà ở.
- Đất do người đứng đầu điểm dân cư, UBND cấp xã cấp không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
Mức miễn, giảm tiền SDĐ được quy định cụ thể tại Điều 4 Quyết định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 11/2015/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 03
tháng 04 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI ĐẤT Ở CÓ NGUỒN GỐC ĐƯỢC GIAO (CẤP) KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN TRƯỚC NGÀY 15
THÁNG 10 NĂM 1993 TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
công nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn
gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định việc miễn, giảm
tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận)) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP) tại địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; gồm:
a) Đất được Nhà nước giao hoặc cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền
cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà
ở.
b) Đất do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) không đúng thẩm
quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
Trong đó, danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời điểm
áp dụng danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ tại các thời kỳ để miễn, giảm tiền sử dụng đất là thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Cơ quan, tổ chức , đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP .
Điều 4. Mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất
trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được giao (cấp) đất không
đúng (trái) thẩm quyền trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 cụ thể như sau:
a) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
b) Giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức
thu quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong hạn mức giao đất ở đối với
hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn.
2. Đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP .
Điều 5. Hồ sơ đề
nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng
đất gồm:
a) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử
dụng đất ; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý
do miễn, giảm.
b) Giấy tờ được cơ quan, tổ chức, đơn
vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp )
đất làm nhà ở (bản sao). Trường hợp thất
lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì phải có xác nhận của
cơ quan, tổ chức , đơn vị, người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình,
cá nhân (bản chính).
c) Các giấy tờ có liên quan về thửa đất
(nếu có).
2. Việc nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin công nhận (cấp Giấy chứng nhận)
quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Thẩm quyền
xác định và quyết định số tiền sử dụng đất đượ c
miễn, giảm
Căn cứ hồ sơ, phiếu chuyển thông tin
địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, kèm theo các giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 5 Quyết định
này; Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được
miễn, giảm. Trên cơ sở đó, Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định số
tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng
đất (cấp Giấy chứng nhận) đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng
thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo chưa được xác định tiền sử dụng đất phải nộp hoặc đã xác định và
chưa thông báo tiền sử dụng đất phải nộp hoặc đã thông báo nhưng chưa nộp tiền
sử dụng đất vào ngân sách nhà nước hoặc đang ghi nợ tiền sử dụng đất thì được
áp dụng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương phối hợp với cơ quan thuế, tổ
chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết
định này.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2015.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ươ ng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). M 240
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Quyết định 11/2015/QĐ-TTg quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
-------
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. 11/2015/QĐ-TTg
Hanoi, April 3,
2015
DECISION
STIPULATING
THE LAND LEVY EXEMPTION AND REDUCTION FOR RECOGNITION OF LAND USE RIGHTS AND
OWNERSHIP OF HOUSE AND OTHER PROPERTY ATTACHED TO LAND GRANTED TO HOUSEHOLDS
AND INDIVIDUALS WITH RESPECT TO RESIDENTIAL LANDS THAT CAME INTO EXISTENCE BY
THE PROCESS OF ULTRA-VIRES ASSIGNMENT (ALLOTMENT) OCCURING IN AREAS FACED WITH
DIFFICULT OR EXTREME DIFFICULT SOCIO-ECONOMIC CONDITIONS, BORDER AREAS AND
ISLANDS BEFORE OCTOBER 15, 1993
Pursuant to the Law on Government Organization
dated December 25, 2001;
Pursuant to Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 43/2014/NĐ-CP
dated May 15, 2014 on providing specific provisions on implementation of
several articles of the Law on Land;
Pursuant to the Government’s Decree No.
45/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 on regulating the land levy collection;
After considering the request of the Minister of
Finance,
The Prime Minister hereby promulgates the
Decision on the land levy exemption and reduction for recognition of land use
rights and ownership of house and other property attached to land granted to
households and individuals with respect to residential lands that came into
existence by the process of ultra-vires assignment (allotment) occurring in
areas faced with difficult or extreme difficult socio-economic conditions,
border areas and islands before October 15, 1993.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
This Decision shall provide for the land levy
exemption and reduction for recognition of land use rights and ownership of
house and other property attached to land (hereinafter referred to the
Certificate) granted to households and individuals with respect to residential
lands that came into existence by the process of ultra-vires assignment
(allotment) occurring in areas faced with difficult or extreme difficult
socio-economic conditions, border areas and islands before October 15, 1993.
Article 2. Applicable entities
1. Households and individuals who are using
residential lands that came into existence by the process of ultra-vires
allotment occurring in areas faced with difficult or extreme difficult
socio-economic conditions, border areas and islands before October 15, 1993 as
stipulated in Point c Clause 1 Article 8 enshrined in the Government’s Decree
No. 45/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 on land levy collection (hereinafter
referred to as the Decree No. 45/2014/NĐ-CP), including:
a) Land lots allotted by the Government or leased
by agencies, organizations and divisions for the purpose of their operations,
but then assigned (allotted) to officials, public servants or employees for the
residential purpose beyond the jurisdiction of these agencies, organizations
and divisions.
b) Land lots
assigned (allotted) by the Head of residential points, communal People’s
Committees to households and individuals to serve the residential purpose beyond
their jurisdiction.
The list of areas faced with difficult or extremely
difficult socio-economic conditions, and border areas and islands where these
land lots are located shall be specified in the Prime Minister’s Decisions.
The date on which the list of areas faced with difficult or extremely
difficult socio-economic conditions, and border areas and islands as stipulated
by the Prime Minister’s Decisions over time enters into force as a basis for
land levy exemption and reduction shall correspond to the date on which the
Certificate of land use right was issued.
2. Other related entities.
Article 3. Principles of land
levy exemption and reduction
Principles of land levy exemption and reduction
shall be governed by regulations laid down in Article 10 enshrined in the
Decree No. 45/2014/NĐ-CP.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. The land levy exemption and reduction rate that
applies to residential land lots within the permitted limit assigned (allotted)
ultra vires to households and individuals before October 15, 1993 shall be
determined in detail as follows:
a) Exemption of land levy that applies to
residential land lots within the permitted limit assigned to households and
individuals residing in areas faced with difficult or extreme difficult
socio-economic conditions, and border areas and islands.
b) The 50% rate of land levy reduced from the land
levy level stipulated in Point c Clause 1 Article 8 of the Decree No.
45/2014/NĐ-CP that applies to residential land lots within the permitted limit
assigned to households and individuals residing in areas faced with difficult
socio-economic conditions.
2. With regard to the portion of a residential land
lot in excess of the permitted limit (if any), households and individuals are
required to pay the land levy in accordance with regulations laid down in Point
c Clause 1 Article 8 of the Decree No. 45/2014/NĐ-CP.
Article 5. Application and
venue for receiving applications for land levy exemption and reduction
1. Documentation to be submitted to apply for land
levy exemption and reduction shall be composed of the following documents:
a) The application form for land levy exemption and
reduction in which the land lot acreage, reasons for eligibility for such
exemption and reduction should be clearly stated.
b) Duplicate documents issued by agencies,
organizations and units assigning (allotting) residential lands, or those
issued by the Head of residential points, communal People’s Committees
assigning (allotting) residential lands. In case
documents proving the assignment (allotment) of residential lands have been
lost or not stored for certain reasons, the original written confirmation of
the assignment of residential lands should be obtained from these agencies,
organizations and units, and the Head of residential points and communal
People’s Committees.
c) Relevant documents on land lots (if available).
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 6. Procedure and
process for land levy exemption and reduction
Procedure and process for land levy exemption and
reduction shall be governed by regulations laid down in the Decree No.
45/2014/NĐ-CP and other directives.
Article 7. Authority to
determine and decide land levy amounts to be reduced or exempted
Based on the application and note on cadastral
information transfer issued by natural resources and environment authorities,
enclosing documents proving that applicants are eligible for land levy
exemption and reduction as stipulated in Article 5 hereof, the Tax Department
shall determine the land levy amount to be paid and the land levy amount to be
reduced or exempted. On such basis, the Director of the Tax Department
shall issue a decision on the land levy amount to be exempted or reduced.
Article 8. Transitional
provisions
Households and individuals who have been issued
recognition (certificate) of land use right by competent authorities with
respect to residential lands that came into existence by the process of
ultra-vires assignment (allotment) occurring in areas with difficult or
extremely difficult socio-economic conditions, and border areas and islands
before October 15, 1993, but whose land levy to be paid has not been
determined, or have been determined but made known to them, or have been made
known to them but have not been cashed in the state budget, or is being debited
in the accounting record, shall be allowed to apply the regulations laid down
in this Decision.
Article 9. Implementation
1. The Ministry of Finance shall be responsible for
providing their instructions for implementation of this Decision.
2. Provincial People’s Committees shall take
responsibility to direct their specialized affiliates to collaborate with the
tax authority, and manage implementation of the land levy exemption and
reduction according to regulations laid down in this Decision.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
This Decision shall enter into force as from June
1, 2015.
Article 11. Implementation
responsibility
Ministers, Heads of ministerial-level agencies,
Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of
centrally-affiliated cities and provinces, and relevant organizations or
individuals, shall be liable to implement this Decision./.
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 11/2015/QĐ-TTg ngày 03/04/2015 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
32.009
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng