ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số: 108/2006/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 20 tháng
12 năm 2006
|
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn
cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
Căn
cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số 1360/STP-VBQPPL ngày 22 tháng 9 năm
2006, đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1005/STNMT-ĐKĐĐ
ngày 08 tháng 11 năm 2006 và đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
4647/TTr-STC-GCS ngày 19 tháng 12 năm 2006 về việc Ban hành Quyết định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và thay thế Quyết định số
181/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2005, Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 08
tháng 8 năm 2006, Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006, Quyết
định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006, Quyết định số 7225/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2006 và các văn bản trước đây của UBND thành phố Đà Nẵng
có liên quan đến việc triển khai thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-UB ngày 28
tháng 12 năm 2005 về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các
Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thủy sản Nông lâm, Cục
trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy định này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng (dưới đây gọi chung là bồi thường) khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh được xác định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng và phát triển kinh tế gồm:
a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông,
cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương, các
hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học,
bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao,
sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, vườn bảo tồn thiên nhiên,
khu an dưỡng, ...
b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện,
trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện,
đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng
thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho
tàng dự trữ quốc gia.
c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc
các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,
kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án
kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải
trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
e) Đất xây dựng các khu đô thị mới, các khu
dân cư mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
g) Đất xây dựng các công trình công cộng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
h) Đất xây dựng các công trình phục vụ công
ích và công cộng không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do Uỷ ban nhân
dân thành phố quy định.
3. Đất thu hồi để chỉnh trang đô thị theo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” thực hiện theo Nghị quyết số
03/1998/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 1998 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa V
tại kỳ họp thứ 5.
4. Đất thu hồi phục vụ công trình công ích
phường, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân không áp dụng quy
định này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nhà nước giao đất: Là việc Nhà nước
trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng.
2. Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho người sử dụng đất theo Quy định.
3. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh
phí để di dời đến địa điểm mới.
5. Tranh chấp đất đai: Là tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai.
6. Hồ sơ địa chính: Là hồ sơ phục vụ
việc quản lý và sử dụng đất như các loại sổ sách, giấy tờ, bản đồ địa chính,…
chứng minh.
7. Thửa đất: Là phần diện tích đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa và được mô tả phù hợp trên
hồ sơ.
8. Hủy hoại đất:
Là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm
đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định.
9. Nghĩa vụ tài
chính là các khoản:
a) Tiền sử dụng đất
phải nộp.
b) Thuế và lệ phí
trước bạ chuyển quyền sử dụng đất.
c) Tiền thuê đất đối
với đất do Nhà nước cho thuê.
d) Thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có).
đ) Tiền thu từ xử
phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
hại, phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số
tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
10. Chi phí hợp lý
đầu tư vào đất còn lại là:
a) Các chi phí thực
tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn lại chưa thu hồi được như chi phí
san lấp mặt bằng, tôn tạo và bồi trúc đất.
b) Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn.
c) Tiền thuê đất đã
nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất.
d) Một số chi phí khác liên quan trực tiếp.
Các khoản chi phí hợp
lý đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh.
11. Diện tích đất ở xác định lại là
diện tích đất ở được xác định căn cứ vào nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
trên cơ sở Hội đồng Giải phóng mặt bằng kiểm tra, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định.
12. Đất nông nghiệp xen lẫn trong khu dân
cư ổn định là đất có ít nhất 3 mặt tiếp giáp với đất ở (không nằm trong
thửa đất ở).
13. Hạn mức đất ở được bồi thường: Là
diện tích tối đa mà một hộ bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất
ở.
14.
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường: Các Ban quản lý dự án, các Ban
Giải tỏa đền bù, các Công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án.
15. Hộ chính là hộ thuộc diện giải tỏa
được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở, có Quyết định thu hồi đất, có nhà ở và
hộ khẩu thường trú tại địa điểm giải toả.
16. Hộ phụ là hộ thuộc diện giải tỏa
không được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở (kể cả đất khuôn viên), có nhà ở,
công trình phụ riêng trong khuôn viên đất của hộ chính hoặc có Quyết định thu
hồi đất riêng, có hồ sơ bồi thường riêng tại địa điểm giải toả.
Điều 3. Đối tượng,
phạm vi bồi thường, hỗ trợ
1. Đối tượng phải bồi thường: Nhà nước tổ
chức thực hiện việc bồi thường. Chi phí bồi thường được xác định thành một mục
riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
a) Nhà nước thực hiện bồi thường đối với đất
thu hồi giao cho tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản
lý.
b)
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường
và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường theo Quy định này được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
c)
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường theo Quy định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp.
Trường
hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân thành phố có chính sách hỗ trợ đối với những dự
án cụ thể.
2. Đối tượng được bồi thường
a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi
chung là người bị thu hồi đất).
b) Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản
gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí tái định cư theo Quy định này.
c) Nhà nước khuyến khích người có quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy
định tại Điều 1 Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ quyền
sử dụng đất, tài sản cho Nhà nước.
d) Được giải quyết tái định cư bằng một trong
các hình thức: bố trí nhà ở, giao đất ở, trả tiền để tự lo chỗ ở mới.
3. Phạm vi bồi thường, hỗ trợ
1. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất theo
mục đích sử dụng và diện tích đất bị thu hồi.
2. Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm nhà,
các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ di chuyển cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa
điểm sản xuất, kinh doanh.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cư.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người có
đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trong trường hợp phải chuyển đổi nghề
nghiệp.
6. Hỗ trợ chi phí phục vụ trực tiếp cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Chương II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc
bồi thường
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này, người bị thu
hồi đất được bồi thường, hỗ trợ thiệt hại bằng tiền (đồng Việt Nam) theo giá
đất do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định. Trong từng trường hợp cần
thiết thì có thể bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục đích sử dụng do
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định.
2. Người bị thu hồi
đất đang sử dụng vào mục đích nào theo quy định của pháp luật thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất có cùng mục đích theo quyết định thu hồi
đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền
(đồng Việt Nam).
3. Trường hợp người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải khấu trừ
nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ.
4. Tổ chức đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp
pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước thì được bồi thường.
Điều 5. Hạn mức đất ở
được bồi thường
Hạn mức đất ở được bồi thường áp dụng theo
quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân thành phố đối với từng khu vực cụ thể.
Điều 6. Điều kiện và
mức bồi thường, hỗ trợ 100% giá trị đất ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở ổn định, liên
tục thuộc khu dân cư trước ngày 18/12/1980:
a) Trong sổ địa chính
(sổ đăng ký ruộng đất) hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi nhận
rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) phù hợp với hiện trạng đang sử
dụng thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
b) Trong sổ địa chính
(sổ đăng ký ruộng đất) hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất không xác
định rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được
xác định tối đa không quá 03 (ba) lần hạn mức đất ở.
c) Trường hợp có giấy
nhận chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế toàn bộ thửa đất ở (hoặc thổ cư)
theo quy định mà người chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế đã sử dụng ổn
định trong khu dân cư trước ngày 18/12/1980 và có giấy tờ hợp lệ thì bồi thường
theo quy định tại điểm a và b khoản này.
d) Trường hợp có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở mà diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận không rõ ràng hoặc
không phù hợp với hồ sơ gốc thì bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại
theo quy định tại điểm a và b khoản này.
đ) Trường hợp có
Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy
tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quyền sở hữu nhà ở theo
đúng quy định của pháp luật thì được bồi thường theo diện tích đất ở xác định
lại theo quy định tại điểm a và b khoản này.
e) Giấy tờ về nhà ở, đất ở do chế độ cũ cấp
liệt kê dưới đây, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác do
thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được bồi thường diện tích đất ở theo quy định tại điểm a và b khoản
này:
-
Bằng khoán điền thổ thể hiện đất ở (hoặc đất thổ cư).
- Trích lục chứng thư kiến điền, sơ đồ phân
chiết thửa, trích sao bản đồ điền thổ đất ở (hoặc đất thổ cư); Văn tự đoạn mãi
nhà ở, đất ở đã thị thực, trước bạ tại Nha Thuế vụ.
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà ở, đất ở
có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền địa phương đương thời các cấp xác nhận.
-
Giấy chứng nhận đất ở, giấy phép xây dựng nhà ở của chế độ cũ được các cấp
chính quyền đương thời xác nhận.
-
Giấy phép xây dựng nhà ở do Ty điền địa cấp.
g)
Trường hợp đang sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế
Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay thì được bồi thường theo diện tích đất ở xác định lại theo quy định tại
điểm a và b khoản này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở ổn định, liên tục thuộc khu dân cư từ ngày 18/12/1980
đến thời điểm thu hồi đất có một trong các giấy tờ theo đúng quy định của pháp
luật về nhà ở, đất ở
a) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban nhân dân huyện Hòa Vang (trừ đất ven
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B và hành lang bảo vệ công trình theo quy định của Nhà
nước), Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường đối với phần diện
tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận.
b) Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cấp được bồi thường đối với phần diện
tích ghi trong Giấy chứng nhận.
c) Quyết định giao,
cấp đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban nhân dân huyện Hòa Vang (cũ), Cơ quan quản lý
Nhà đất - Xây dựng được ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng
(cũ) cấp trước ngày 15/10/1993 được bồi thường đối với phần diện tích ghi trong
quyết định giao, cấp đất.
d) Quyết định giao
đất của cơ quan, đơn vị cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày
15/10/1993 (căn cứ Quyết định giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng (cũ) cho phép làm nhà tập thể) được bồi thường đối với phần diện tích ghi
trong quyết định.
đ) Có tên trong sổ
địa chính, sổ đăng ký ruộng đất lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của
Thủ tướng Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận thì được bồi
thường đối với phần diện tích đất ở xác định ghi trong hồ sơ đó.
e) Giấy tờ thừa kế
của người để lại thừa kế có nguồn gốc đất ở hợp pháp được bồi thường đối với
phần diện tích ghi trong giấy tờ thừa kế.
g) Trường hợp mua hóa
giá nhà ở và đã nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước:
- Trong giá bán nhà đã tính tiền theo hệ số
vị trí, tiền thuê bao đất ở hoặc tiền sử dụng đất ở thì được bồi thường diện
tích đất ở xác định trong hồ sơ bán nhà.
- Trường hợp chưa tính tiền theo hệ số vị
trí, tiền thuê bao đất ở hoặc tiền sử dụng đất ở thì được bồi thường theo giá
đất ở đối với diện tích nền nhà xác định trong hồ sơ bán nhà.
h) Trường hợp được Uỷ ban nhân dân phường, xã
bố trí đất ở hoặc xác nhận chứng chuyển cấp có thẩm quyền giao, cấp đất ở trước
ngày 15/10/1993 được bồi thường, hỗ trợ diện tích đất ghi trong giấy tờ nhưng
không quá hạn mức đất ở.
i) Các trường hợp theo quy định tại điểm a
đến điểm h khoản này có thời điểm sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 mà diện
tích đất theo giấy tờ nhỏ hơn hạn mức đất ở nhưng diện tích đất thực tế sử dụng
lớn hơn diện tích theo giấy tờ thì diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ tối đa
không quá hạn mức đất ở.
k) Quyết định giao đất ở do Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), Uỷ ban nhân dân huyện Hòa Vang (cũ), Uỷ ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng (cũ) cấp từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm thu hồi đất
được bồi thường theo diện tích đã nộp đủ tiền sử dụng đất.
l) Trích lục nghiệp chủ nhà ở, sổ chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi chung là nghiệp chủ nhà ở) cấp trước ngày
01/01/1997, nếu thời điểm sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường
không quá hạn mức; nếu thời điểm sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 thì được bồi
thường diện tích đất nền nhà ghi trong nghiệp chủ nhà ở.
m) Hợp đồng chuyển dịch bất động sản được cơ
quan công chứng Nhà nước chứng thực; giấy tờ chuyển nhượng đất ở của người có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép được bồi thường đối với phần diện tích chuyển dịch, chuyển nhượng ghi
trong giấy tờ, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành với Nhà
nước.
n) Quyết định cấp đất ở, bán thanh lý nhà ở,
hóa giá nhà ở, giao quản lý sử dụng đất ở trước ngày 15/10/1993 của các cơ
quan, đơn vị quân đội (Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, các Tổng cục, Học viện,
nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và các cấp tương đương) được bồi thường đối với
phần diện tích ghi trong giấy tờ nhưng không quá hạn mức đất ở.
o) Trường hợp đang sử dụng đất ở mà trước đây
Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân
đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay thì được bồi thường nhưng không quá hạn
mức đất ở.
p) Trường hợp nhận chuyển nhượng, cho, tặng
nhà ở, đất ở của người có giấy tờ nhà, đất hợp lệ trước ngày 15/10/1993 được Uỷ
ban nhân dân phường, xã xác nhận trên giấy tờ tự lập thì được bồi thường không
quá hạn mức đất ở; Trường hợp chuyển nhượng, cho, tặng trước ngày 15/10/1993
nhưng không có giấy tờ xác nhận tại thời điểm mà được xác nhận lại thì bồi
thường không quá 1/2 hạn mức đất ở.
q) Trường hợp đang sử dụng đất ở do tổ chức
sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất
ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trước ngày 15/10/1993 thì hỗ trợ không
quá 1/2 hạn mức đất ở.
r) Trường hợp tự khai phá đất làm nhà ở hoặc
sử dụng đất ở không có giấy tờ, không rõ nguồn gốc trước ngày 15/10/1993 được
hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức đất ở.
Điều 7. Điều kiện,
mức bồi thường, hỗ trợ 50% giá trị đất ở
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn
định, liên tục thuộc trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, cho, tặng,
tự chuyển mục đích sử dụng sang đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 nhưng không có giấy tờ hợp lệ, đã sử dụng làm nhà ở ổn định, được Uỷ
ban nhân dân phường, xã xác nhận không tranh chấp thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn
mức đất ở.
b) Trường hợp đang sử dụng đất ở do tổ chức
sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất
ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì hỗ trợ không quá 1/2 hạn mức đất ở, diện
tích thu hồi còn lại (nếu có) không bồi thường.
Điều 8. Bồi thường,
hỗ trợ theo giá trị đất ở đối với một số trường hợp cụ thể khác
a) Trường hợp sử dụng đất vào mục đích để ở
từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm thu hồi đất do nhận chuyển nhượng, cho, tặng
của người có giấy tờ hợp lệ về đất ở, nhưng chưa hoàn tất các thủ tục chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật thì mức hỗ trợ 100% theo giá đất ở đối với
diện tích đất ghi trong giấy tờ, nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước.
b) Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước
gắn với đất ở theo Nghị định 61/CP của Chính phủ và đăng ký trả tiền trong
nhiều năm; đến thời điểm thu hồi đất chưa nộp đủ tiền thì bồi thường 100% giá
trị đất ở được xác định tương ứng với tỷ lệ số tiền đã nộp, phần diện tích đất
còn lại trong hợp đồng mà người mua chưa nộp tiền thì được hỗ trợ 60% giá trị
đất ở.
c) Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước, không được bố trí thuê lại nhà ở nơi khác, được hỗ trợ 60% giá trị đất ở
cho diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà nhưng không quá 1/2 hạn mức đất ở.
Tổng số tiền hỗ trợ về đất không dưới 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
d) Trường hợp sử dụng đất làm nhà ở trước
ngày 15/10/1993 do mua thanh lý nhà ở tập thể, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho
của cơ quan, đơn vị (mà cơ quan, đơn vị xây dựng bằng nguồn vốn tự có) thì bồi
thường 100% giá trị đất ở nhưng không quá 1/2 hạn mức đất ở.
đ) Trường hợp sử dụng đất ở do thừa kế của
người không có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở được Uỷ ban nhân dân phường, xã
xác nhận thì những người được hưởng thừa kế được bồi thường, hỗ trợ theo mức
bồi thường, hỗ trợ của người để lại thừa kế quy định tại điểm r khoản 2 Điều 6
Quy định này.
e) Người được sử dụng đất theo bản án hoặc
quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được bồi thường thiệt hại về đất sau khi thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Trường hợp sử dụng đất có đăng ký đất ở
theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ nhưng không có giấy tờ về
nhà, đất thì Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng thẩm tra thời
điểm và nguồn gốc sử dụng đất để xác định mức bồi thường, hỗ trợ:
- Sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì được bồi
thường 100% giá trị đất ở nhưng không quá hạn mức đất ở.
- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến ngày
31/12/1996 được hỗ trợ 50% giá trị đất ở nhưng không quá 1/2 hạn mức đất ở.
h) Đối với nhà nhiều tầng, do nhiều hộ cùng
sử dụng thì bồi thường đất theo hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng từng tầng vận
dụng quy định tại Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ.
i) Trường hợp sử dụng đất vào mục đích để ở
trong khu dân cư ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 do nhận
chuyển nhượng, cho, tặng của người không có giấy tờ hợp lệ được Uỷ ban nhân dân
phường, xã xác nhận tại thời điểm chuyển quyền thì hỗ trợ 50% giá trị đất ở
nhưng không quá 1/2 hạn mức đất ở.
Điều 9. Bồi thường,
hỗ trợ về đất khuôn viên
Diện
tích đất thu hồi còn lại (nếu có) trong cùng thửa có đất ở bị thu hồi ngoài
diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 6, 7 và 8 Quy định này
được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất khuôn viên quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy
định này.
Điều 10. Căn cứ để
xác nhận lại nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ở và đất khuôn viên
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất ở, nay được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận lại và phải có một trong
các giấy tờ sau đây phù hợp với thửa đất thu hồi để Hội đồng bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng thẩm tra, xác minh:
a) Biên lai thu thuế nhà đất hợp lệ.
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong việc sử dụng đất.
c) Quyết định hoặc bản
án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã
được thi hành về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất.
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ
ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có đất.
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.
e) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo
đạc về đất đai qua các thời kỳ.
g) Bản sao hộ khẩu (đã được cơ quan bồi
thường đối chiếu với bản gốc) ghi rõ thời gian chuyển đến.
h) Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở, đất
ở.
i) Biên bản của chính quyền địa phương họp
lấy ý kiến công khai tập thể nhân dân tại nơi cư trú, có đại diện Uỷ ban nhân
dân, cán bộ địa chính - xây dựng, cán bộ tư pháp, công an khu vực, mặt trận,
đoàn thể phường, xã tham gia và thống nhất ký tên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phường, xã phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất, nhà.
Điều 11. Xử lý một số
trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của
người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy
định của Uỷ ban nhân dân thành phố, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân
cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi hết phần
diện tích đất còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng
theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác
thì được Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc
giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê
nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 12. Bồi thường đất đối với những người
đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo
diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất
thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
Điều 13. Phương pháp xác định diện tích đất ở
để bồi thường, hỗ trợ
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức bị thu hồi
bồi thường theo giá đất ở.
b) Diện tích đất còn lại bồi thường theo giá
đất khuôn viên.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích thì
áp dụng như sau:
a) Nếu diện tích sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn
hạn mức đất ở quy định cho từng địa phương thì bồi thường theo giá đất ở cho
diện tích thu hồi quy định tại Điều 6, 7 và 8 Quy định này.
b) Nếu diện tích sử dụng lớn hơn hạn mức thì
bồi thường một trong 2 phương pháp:
- Trên cơ sở Biên bản tự chọn vị trí kèm theo
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đúng quy định để bồi
thường diện tích đất ở và đất khuôn viên.
- Áp dụng công thức
sau để bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi
thường theo giá đất ở
|
=
|
Diện tích đất thu
hồi
|
x
|
Hạn mức đất ở quy định cho từng khu vực (kể cả diện tích
đất xác định lại)
|
Tổng diện tích đất
đang sử dụng
|
Diện tích thu hồi còn lại bồi thường theo giá
đất khuôn viên.
Điều 14. Bồi thường
đối với đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Các tổ chức trong nước được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, khi bị thu hồi đất không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường thiệt hại chi phí đầu tư vào đất còn
lại. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường
theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại (nếu có).
Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân thành
phố xem xét quyết định.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh
nghiệp tư nhân, đơn vị kinh tế tập thể bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó đã
nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng đất phi nông nghiệp theo quy định
và khoản nộp tiền đó không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì được bồi
thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê đất
mới.
3. Tổ chức sử dụng đất có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường thiệt hại về đất.
4. Cá nhân, tổ chức trong nước mua thanh lý,
hoá giá nhà xưởng, nhà kho, nhà làm việc đã nộp tiền theo hồ sơ mua bán (đã xác
định giá trị nhà và đất), hoặc đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không có
nguồn gốc từ ngân sách được bồi thường về đất cùng mục đích sử dụng.
5. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã
được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông
nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng, cho hoặc do Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp;
trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân phường, xã cho thuê
theo thẩm quyền thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường,
hỗ trợ đất nông nghiệp
1. Đất nông nghiệp không xen lẫn đất ở, được
cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng lâu dài theo đúng qui định của pháp luật thì
người bị thu hồi được bồi thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng.
Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng
mục đích sử dụng.
2. Đất nông nghiệp xen lẫn trong khu dân cư
ổn định (không nằm trong thửa đất ở), ngoài việc được bồi thường theo giá đất
cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ 20% theo giá đất ở liền kề.
3. Đất nông nghiệp Nhà nước giao tạm thời,
đất cho thuê, đất đấu thầu sử dụng không được bồi thường về đất mà chỉ hỗ trợ
chi phí hợp lý đã đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng kiểm tra, đề xuất Uỷ ban nhân dân thành
phố quyết định.
4. Bồi thường 100% theo giá đất nông nghiệp
đối với các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
b) Đất nông nghiệp có giấy tờ do chế độ cũ
cấp, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác do thực hiện các
chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định trước
ngày 15/10/1993, không tranh chấp (không phải là đất thuê).
d) Đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao đúng quy định theo bình quân nhân khẩu nông nghiệp.
đ) Đất nông nghiệp có đăng ký theo Nghị định
số 64/CP ngày 27/9/1993 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận sử dụng trước ngày 15/10/1993 và sử
dụng liên tục đến khi thu hồi đất thì bồi thường theo diện tích đã đăng ký.
5. Hỗ trợ theo giá đất nông nghiệp thực tế
đang sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Đất khai hoang để sản xuất nông nghiệp và
sử dụng liên tục cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp; được Uỷ ban nhân
dân phường, xã xác nhận lại thì được hỗ trợ theo các mức sau:
- Sử dụng trước ngày 15/10/1993: 100%
- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến 31/12/1996:
60%
- Sử dụng từ ngày 01/01/1997 đến trước
01/7/2004: 40%
b) Đất do nhận chuyển nhượng, cho, tặng nay
được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận lại thì được hỗ trợ theo giấy tờ của
người chuyển nhượng, cho, tặng.
c) Đất công ích (đất 5%, đất Uỷ ban nhân dân
xã, phường trực tiếp quản lý giao cá nhân sử dụng): không hỗ trợ.
d) Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng
lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đăng ký
theo Nghị định 64/CP của Chính phủ thì phần diện tích lớn hớn diện tích ghi
trong giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký không được hỗ trợ.
Các trường hợp nêu tại Điều này nếu thực tế
không sử dụng hoặc đất được giao không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có). Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng
mặt bằng kiểm tra đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 16. Bồi thường,
hỗ trợ đất nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất có mặt nước tự nhiên)
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không
phải mặt nước tự nhiên) được cơ quan Nhà nước giao đúng quy định, nhưng không
giao theo bình quân nhân khẩu nông nghiệp (mà người sử dụng đất không làm nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước) thì được hỗ trợ theo giá đất nuôi trồng thuỷ sản với
các mức sau:
- Sử dụng trước ngày 15/10/1993: 100%
- Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến 31/12/1996:
60%
- Sử dụng từ ngày 01/01/1997 đến trước
01/7/2004: 40%
Các trường hợp nêu tại Điều này nếu thực tế
không sử dụng hoặc đất được giao không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có). Mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng
mặt bằng kiểm tra đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 17. Đất rừng sản
xuất
Không giải quyết bồi thường, hỗ trợ về đất
cho các đối tượng có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trồng rừng;
Quyết định giao đất trồng rừng của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; đất rừng có
chứng thư kiến điền của chế độ cũ nhưng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước.
Điều 18. Đất do cộng
đồng dân cư sử dụng
1. Đất nhà thờ họ, từ đường được Uỷ ban nhân
dân xã, phường xác nhận là đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì bồi
thường hoặc được bố trí lại đất tại địa điểm khác phù hợp với quy hoạch.
2. Đất đình, đền, miếu, am thờ tùy theo
trường hợp được Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét bố trí lại đất tại địa điểm
khác phù hợp với quy hoạch.
3. Đất do các tổ chức tôn giáo đang sử dụng,
nếu được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được
bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 19. Đất mồ mả,
nghĩa địa
Đất mồ mả, nghĩa địa không được bồi thường,
chỉ bồi thường phần xây dựng, kiến trúc, chi phí di dời mồ mả và được cải táng
tại các khu quy hoạch nghĩa trang.
Điều 20. Đất do người
sử dụng tự mở rộng diện tích
Đối
với đất tại khu vực mà người sử dụng có thể tự mở rộng diện tích thì diện tích
bồi thường căn cứ vào hồ sơ địa chính xác lập theo đúng Nghị định số 64/CP và
Nghị định số 60/CP của Chính phủ.
Điều 21. Bồi thường
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo
vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì
đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được
bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất.
b) Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất,
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền theo
mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực tế do Hội đồng bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 22. Những trường
hợp không được bồi thường đất
1.
Người bị thu hồi đất không thuộc một trong các điều kiện quy định tại các Điều
6, 7, 8 và 9 Quy định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch chi
tiết, vi phạm hành lang bảo vệ công trình, đang tranh chấp, lấn, chiếm trái
phép.
2. Người mua thanh lý,
hóa giá nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho của tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp Nhà nước chưa nộp tiền sử dụng đất.
3. Các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Đất bị thu hồi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Sử dụng đất không
đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
b) Người sử dụng đất
cố ý huỷ hoại đất.
c) Đất được giao
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
d) Đất bị lấn, chiếm
trong các trường hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng
bị lấn, chiếm.
- Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do
thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
đ) Cá nhân sử dụng
đất đã chết mà không có người thừa kế.
e) Người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất.
g) Người sử dụng đất
cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
h) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
i) Đất trồng cây hàng
năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền; đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liền.
k) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn
12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
l) Đất nông nghiệp do
cộng đồng dân cư sử dụng.
m) Đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích xã, phường.
5. Người bị thu hồi đất tuy có một trong các
điều kiện quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 nhưng lại thuộc một trong các
trường hợp tại khoản 1 và 4 Điều này.
Trong những trường
hợp cụ thể xét thấy cần phải hỗ trợ thì Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết
định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng.
Điều 23. Giá đất để
tính bồi thường
1. Giá bồi thường từng loại đất do Uỷ ban
nhân dân thành phố Quyết định ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự
án.
2. Giá đất khuôn viên được tính bằng 30% giá
đất ở cùng vị trí. Riêng đối với vùng miền núi được tính bằng 50% giá đất ở
cùng vị trí. Trường hợp giá đất khuôn viên thấp hơn giá đất trồng cây hàng năm
cao nhất trong vùng thì tính bằng giá đất trồng cây hàng năm cao nhất trong
vùng.
3. Trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân thành
phố sẽ quyết định giá đất cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính và
có sự tham gia của các ngành và địa phương có liên quan.
Chương III
BỒI
THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 24. Nguyên tắc
bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà bị
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc diện không được bồi
thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được
xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng
đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau
khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, hệ
thống điện sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được thì chỉ được hỗ trợ các
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại.
Điều 25. Điều kiện
được bồi thường thiệt hại về nhà và tài sản
1. Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến
trúc, cây cối và các tài sản khác (dưới đây gọi chung là tài sản) có giấy tờ
hợp lệ (Giấy phép xây dựng, Sổ nghiệp chủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở) hoặc có xác nhận của
chính quyền địa phương gắn liền với đất ở.
Tài sản gắn liền với đất vi phạm hành lang
bảo vệ công trình, xây dựng sau thời điểm có thông báo quy hoạch chi tiết của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường.
2. Tài sản gắn liền với đất do mua lại của
Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mua đã nộp đủ tiền
mua nhà.
3. Tài sản do mua hóa giá nhà ở tập thể,
thanh lý nhà xưởng, kho tàng của tổ chức đã hoàn tất thủ tục mua bán.
4. Tài sản có nguồn gốc hợp pháp gắn liền với
đất do thừa kế, cho, tặng, chuyển nhượng.
Điều 26. Xử lý các
trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất
đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003.
2. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm b, d, đ và h khoản 4 Điều 22 Quy định này
thì không được bồi thường.
3. Nhà ở, công trình
xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình
bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
4. Đối với nhà, vật
kiến trúc xây dựng không có giấy phép xây dựng trong khu quy hoạch trên địa bàn
thành phố thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình
kiến trúc được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Trường hợp không
có giấy phép xây dựng hoặc không được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận tại
thời điểm xây dựng:
- Xây dựng trước thời
điểm công bố quy hoạch trên đất ở hoặc đất khuôn viên gắn liền với đất ở hợp
pháp: bồi thường 100%.
- Xây dựng trước thời
điểm công bố quy hoạch trên đất chưa chuyển đổi thành đất ở (trừ trường hợp xây
dựng trên đất khuôn viên gắn liền với đất ở hợp pháp):
+ Xây dựng trước
ngày 31/12/2000: hỗ trợ 80%.
+ Xây dựng từ ngày
01/01/2001 đến trước thời điểm công bố quy hoạch: hỗ trợ tối đa 50%.
b) Trường hợp xây
dựng sau thời điểm công bố quy hoạch và sau thời điểm quay phim: không hỗ trợ.
c) Các trường hợp xây
dựng không có giấy phép xây dựng trong khu quy hoạch đã có văn bản xử phạt vi
phạm hành chính của cấp có thẩm quyền: không hỗ trợ.
d) Đối với những dự
án đang thực hiện:
- Đã có Quyết định
phê duyệt giá trị bồi thường của Uỷ ban nhân dân thành phố, đã nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ (kể cả một phần) thì tiếp tục giải quyết các chế độ chính sách
liên quan theo Quyết định phê duyệt giá trị bồi thường của Uỷ ban nhân dân
thành phố.
- Chưa có Quyết định
phê duyệt giá trị bồi thường của Uỷ ban nhân dân thành phố nhưng đã tạm ứng
tiền bồi thường và đã bàn giao mặt bằng đúng tiến độ (trong khu vực của dự án
đã được thành phố bố trí vốn chi trả bồi thường) thì các chủ đầu tư hoặc Ban
Giải toả đền bù có liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép tiếp
tục giải quyết các chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
- Các văn bản phê
duyệt kết quả tiếp công dân của lãnh đạo thành phố thì triển khai thực hiện
theo nội dung phê duyệt.
5. Đối với nhà, vật
kiến trúc có giấy phép xây dựng hoặc được Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận
tại thời điểm xây dựng:
- Xây dựng trước thời
điểm công bố quy hoạch: bồi thường 100%.
- Xây dựng sau thời
điểm công bố quy hoạch theo giấy phép cấp trước khi công bố quy hoạch đến trước
thời điểm quay phim: hỗ trợ tối đa 50%.
- Xây dựng sau thời
điểm quay phim: không hỗ trợ.
Điều
27. Phương pháp xác định giá trị bồi thường về tài sản
1. Đối với nhà ở, công trình kiến trúc khác
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị
xây dựng mới của nhà ở, công trình kiến trúc được tính theo diện tích xây dựng
nhân (x) với đơn giá xây dựng mới.
2. Đối với nhà xưởng, kho tàng, công trình
xây dựng khác (dưới đây gọi chung là công trình) không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường công trình
|
=
|
Giá trị
hiện có của công trình bị thiệt hại
|
+
|
Khoản
tiền hỗ trợ tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của công trình
|
a) Giá trị hiện có của công trình bị thiệt
hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của công trình
nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Đơn giá xây dựng mới của công trình tài sản
khác gắn liền với nhà được áp dụng theo Phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Quy định
này.
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại được
áp dụng theo Thông tư số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng
- Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ.
b) Khoản tiền hỗ trợ tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) giá trị hiện có của công trình được tính như sau:
- Đối với công trình có tỷ lệ phần trăm (%)
chất lượng còn lại dưới 60% thì hỗ trợ đủ 60%.
- Đối với công trình có tỷ lệ phần trăm (%)
chất lượng còn lại từ 60% trở lên thì hỗ trợ thêm 5%, nhưng tổng số tiền bồi
thường và hỗ trợ thêm không quá 100% giá trị xây dựng mới của công trình.
3. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì
không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất của các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt
bằng trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định từng trường hợp.
5. Đối với công trình bị thiệt hại một phần:
a) Nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông
cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực
tiếp theo; nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và
tường chịu lực thì bồi thường đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải
tỏa nhất.
b) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa không cắt qua
tường nhỏn (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm phần
chấn động 01 m (đối với nhà mái ngói); 0,5 m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm
cắt sâu nhất và bồi thường phần mái nhà từ vệt giải tỏa đến tường nhỏn (hoặc vì
kèo) tiếp theo.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến
tường cuối cùng nhỏ hơn 03 m thì bồi thường toàn bộ nhà.
c) Nhà trệt xây mà vệt giải tỏa cắt ngang qua
tường nhỏn (hoặc vì kèo đỡ mái) thì diện tích bồi thường được tính thêm chấn động
01 m (đối với nhà mái ngói), 0,5 m (đối với nhà mái tôn) tính từ điểm cắt sâu
nhất và bồi thường toàn bộ phần mái nhà còn lại được đỡ bởi tường nhỏn (hoặc vì
kèo) bị cắt ngang.
Nếu điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến
tường cuối cùng nhỏ hơn 03 m thì bồi thương toàn bộ nhà.
d) Phần mái nhà bồi thường theo đơn giá mái
hiên cùng loại nhân (x) 1,2 (một phẩy hai).
đ) Đối với công trình bị giải tỏa phải phá dỡ
một phần nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng
lại mới phải phá dỡ như cầu thang, các công trình phụ,... thì Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố quyết
định bồi thường thiệt hại cho phần công trình bị ảnh hưởng đó.
6. Đối với các loại nhà xây trệt thiếu tường
(tường mượn hoặc trống tường bao che) hoặc phía dưới xây tường lửng, phía trên
áp vách ván, vách tôn thì tính giảm giá trị bồi thường phần khối lượng tường,
móng bị thiếu (theo các thông số tương đương với nhà đang tính) nhân với đơn
giá khối xây tường, móng quy định tại Phụ lục số 1 và số 2. Diện tích vách ván,
vách tôn tính 20.000 (hai mươi ngàn) đồng/m2.
7. Đối với vật kiến trúc, công trình, tài sản
có thể tháo dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá
trị mới (cùng loại) đối với vật tư của phần kết cấu tháo dỡ thu hồi được.
8. Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất, hệ thống điện sản xuất do Sở Công nghiệp thẩm định dự toán chi phí tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt lại trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt làm căn cứ
chi trả bồi thường.
9. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được trợ cấp toàn
bộ chi phí di chuyển. Chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán theo giá thị
trường hợp lý tại địa phương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Bồi thường
nhà đối với người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP mà đăng
ký trả tiền trong nhiều năm; người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
hoặc nhà tập thể, nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do tổ chức bố trí để ở nếu
không có nhà ở để bố trí, thuê lại
1. Người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo
Nghị định số 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm đến thời điểm thu hồi
đất chưa nộp đủ tiền thì:
a) Bồi thường 100% giá trị nhà theo tỷ lệ %
số tiền đã nộp.
b) Hỗ trợ 60% giá trị nhà trong hợp đồng chưa
nộp tiền.
2. Đối với nhà đang thuê: Hỗ trợ 60% giá trị
nhà thuê.
3. Đối với nhà do tổ chức bố trí:
a) Trường hợp tổ chức có văn bản đồng ý để
người sử dụng nhận tiền, thì hỗ trợ 60%.
b) Trường hợp tổ chức không có văn bản đồng ý
để người sử dụng nhận tiền thì bồi thường theo khoản 2 Điều 27 của Quy định
này.
4. Đối với nhà, vật kiến trúc tự xây dựng
được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà tại thời điểm xây dựng
thì hỗ trợ 100% theo giá quy định; nếu không được sự chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà thì hỗ trợ 80% theo giá quy định.
Đơn giá xây dựng nhà áp dụng theo Phụ lục số
1 kèm theo Quy định này.
Điều 29. Bồi thường
về mồ mả
1. Việc bồi thường, di chuyển mồ mả áp dụng
Phụ lục số 1 Quy định này.
2. Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung
quanh, mức bồi thường đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế
nhân (x) với đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại Phụ lục số 2 của
Quy định này.
3. Đối với mộ mới mai táng dưới 01 năm (theo
giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
Đối với mộ mới mai táng từ 01 năm đến dưới 03
năm (theo giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 2.000.000 đồng (hai triệu
đồng).
4. Đối với mộ vô chủ, các đơn vị thực hiện
giải phóng mặt bằng phải phối hợp với Ban Nghĩa trang thành phố để di chuyển
đến các nghĩa trang theo quy hoạch của UBND thành phố. Chi phí di chuyển không
vượt quá mức giá quy định tại Phụ lục số 2 của Quy định này.
Điều 30. Bồi thường
đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ,
đình, chùa, am, miếu
Các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà
thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường
cho việc di chuyển do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do
Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đối với công trình do
địa phương quản lý trên cơ sở đề xuất của Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng.
Điều 31. Bồi thường
thiệt hại về hoa màu, vật nuôi
1. Mức giá bồi thường cụ thể cho từng loại
cây cối, rau, hoa màu quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
2. Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ
trồng từ 70% trở lên thì được tính toán bồi thường theo diện tích thực tế đang
trồng.
Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ
trồng dưới 70% thì tùy theo từng vườn, ruộng để tính tỷ lệ phần trăm theo mật
độ trồng.
3. Đối với con vật nuôi (kể cả trong nuôi
trồng thủy sản) không tính bồi thường. Hội đồng bồi thường, các Ban quản lý dự
án, các chủ dự án thông báo trước cho người bị giải tỏa ít nhất là 06 (sáu)
tháng để thu hoạch sản phẩm.
4. Đối với đất trong vườn nhà có trồng xen
nhiều loại cây, hoa, rau màu khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây,
hoa, rau màu theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này,
nhưng tổng giá trị bồi thường các loại cây trồng tối đa đến 50.000 (năm mươi
ngàn) đồng/m2.
5. Đối với đất nông nghiệp có trồng xen nhiều
loại cây, hoa, rau màu khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây, hoa,
rau màu theo đơn giá quy định tại Phụ lục số 3, nhưng tổng giá trị bồi thường
các loại cây trồng tối đa đến 30.000 (ba mươi ngàn) đồng/m2.
6. Đối với đất rừng sản xuất có trồng xen
nhiều loại cây khác nhau được bồi thường cho tất cả các loại cây trồng theo đơn
giá quy định tại Phụ lục số 3, nhưng tổng giá trị bồi thường các loại cây trồng
tối đa đến 6.000 (sáu ngàn) đồng/m2.
7. Đối với đất ven đồi, núi mà nhân dân đã
cải tạo để trồng thành vườn cây ăn quả tập trung thì mức bồi thường tối đa đến
10.000 (mười ngàn) đồng/m2.
8. Đối với các loại cây khác trồng xen trong
những vườn cây ăn quả trồng chuyên canh thì được bồi thường, nhưng mức bồi
thường tất cả các loại cây (kể cả cây trồng chuyên canh và cây trồng xen) tối
đa đến 10.000 (mười ngàn) đồng/m2.
9. Đối với các loại rau, hoa, màu trồng xen
với cây ăn quả, cây lâu năm trước thời điểm thông báo kiểm định:
a) Bồi thường theo quy định đối với các loại
rau, hoa, màu trồng xen trong các vườn cây đã trồng năm thứ 1, thứ 2.
b) Đối với các vườn cây đã trồng đến năm thứ
3 trở đi nếu có trồng xen các loại rau màu thì khi kiểm định bồi thường phải
đánh giá cụ thể, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá bồi thường cùng
loại cây đó.
10. Trường hợp đối với loại đất trồng lúa,
đất trồng màu mới chuyển đổi sang trồng các loại cây, rau, hoa màu khác sau khi
công bố quy hoạch thì bồi thường theo thực tế mật độ cây, rau, hoa màu che phủ
đất, nhưng mức bồi thường tối đa không vượt quá 65%.
11. Không bồi thường đối với các loại cây
trồng sau thời điểm thông báo kiểm định.
12. Đối với những loại cây, hoa, rau màu
trồng chiếm dụng trên đất hoang do Uỷ ban nhân dân phường, xã quản lý thì tùy
theo từng trường hợp cụ thể được hỗ trợ, nhưng mức tối đa không quá 10% giá trị
bồi thường của loại cây, hoa, rau màu đó.
13. Đối với những vườn cây trồng chuyên canh
hoặc rừng trồng, chủ dự án phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thủy sản - Nông Lâm
căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định và giá trị thực tế từng
loại cây tính toán cụ thể giá trị bồi thường trình Uỷ ban nhân dân thành phố
quyết định theo nguyên tắc:
a) Nếu cây trồng đang ở thời kỳ kiến thiết cơ
bản hoặc mới bắt đầu vụ thu hoạch đầu tiên thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu
tư ban đầu và chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
b) Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi
thường theo giá trị còn lại của
vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng
giá trị đầu tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch đầu tiên trừ giá
trị thu hồi (nếu có).
c) Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần
thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời
điểm thu hồi đất.
d)
Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì
chỉ bồi thường chi phí cho việc chặt hạ.
Riêng đối với rừng cây bạch đàn, dương liễu,
các loại keo, quế, cây dó bồi thường theo quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo
Quy định này.
- Đối với bạch đàn, phi lao và các loại keo
đã trồng đến năm thứ 7 thì chỉ đền bù chi phí chặt hạ bằng 15% giá trị bồi
thường đầu tư đến năm thứ 6.
- Đối với cây quế, cây dó trồng đến năm thứ
15 thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ bằng 20% giá trị bồi thường đầu tư đến
năm thứ 14.
14. Đối với cây chiết cành, ghép cành tính
bằng 30% giá trị bồi thường của loại cây cùng loại.
Điều 32. Bồi thường
cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có
đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động không thời hạn hoặc
có thời hạn từ 01 (một) năm trở lên, có tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bị ngừng
sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được bồi thường
trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. Mức bồi thường bằng 70% mức lương
tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian để tính bồi thường tối đa không quá 06
(sáu) tháng.
Chương V
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều
33. Hỗ trợ chi phí di chuyển
Những hộ dân cư, hộ
đang ở nhà tập thể, nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong diện giải tỏa khi di chuyển
đến nơi ở mới được hỗ trợ chi phí di chuyển như sau:
1. Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi cùng
quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ.
2. Di chuyển đến chỗ ở mới khác quận, huyện đang
ở thuộc thành phố Đà Nẵng được hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ.
3. Trường hợp di chuyển chỗ ở sang các tỉnh,
thành phố khác được hỗ trợ 7.000.000 (bảy triệu) đồng/hộ.
4. Hộ phụ có hộ khẩu thường trú riêng tại nơi
giải toả được hỗ trợ 50% các mức trên.
Điều 34. Hỗ trợ ổn
định đời sống
1. Đối với trường hợp những hộ có hộ khẩu tại
nơi giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống theo các mức
sau:
a) Mức hỗ trợ 06 (sáu) tháng/nhân khẩu cho
trường hợp:
- Những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước
thu hồi đất.
- Những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần
nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà. Hội đồng
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng kiểm tra đề xuất Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định.
b) Mức hỗ trợ 3 (ba) tháng/nhân khẩu cho
trường hợp những hộ chỉ bị giải tỏa một phần nhà, phần còn lại vẫn sử dụng làm
nhà ở được.
2. Đối với những hộ có nhà ở tại nơi bị giải
tỏa, có hộ khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng chưa chuyển hộ khẩu đến, có sổ đăng
ký tạm trú dài hạn (KT3) tại Công an phường, xã nơi giải tỏa phải di chuyển chỗ
ở khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ như điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp những hộ nguyên trước đây có hộ
khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng vì lý do nào đó đã chuyển hộ khẩu, nay thuộc
diện KT3 chưa nhập khẩu lại được thì hỗ trợ như điểm a khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp mới nhập hộ khẩu hoặc
có xác nhận tạm trú sau thời điểm kiểm định không thuộc diện được hỗ trợ ổn
định đời sống.
Riêng đối với những trường hợp sau đây có giấy
tờ chứng minh, được xem xét giải quyết hỗ trợ ổn định đời sống:
- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tốt nghiệp các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, dạy nghề trở về nơi ở cũ.
- Trẻ em mới sinh.
- Mới kết hôn, con dâu (hoặc con rể) về ở nhà
chồng (hoặc nhà vợ).
- Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt
tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo trở về nơi ở cũ.
Mức hỗ trợ ổn định đời sống 01 (một) tháng
cho 01 (một) nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với 30 kg gạo tẻ theo
giá thị trường tại thành phố Đà Nẵng. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo giá
gạo theo từng thời điểm để làm cơ sở tính hỗ trợ.
Điều 35. Trợ cấp
ngừng sản xuất kinh doanh
Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh tại địa điểm bị giải tỏa, phải di chuyển cơ sở sản xuất
kinh doanh đến địa điểm mới và thực sự ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ
trợ như sau:
1. Đối với những tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức khoán hàng tháng do cơ quan
thuế quy định thì được hỗ trợ 06 (sáu) tháng thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
liên tiếp liền kề trước thời điểm kiểm định (có Biên lai kèm theo); Trường hợp
không có đủ Biên lai nộp thuế 06 (sáu) tháng liền kề thì tính theo số thuế thực
tế đã nộp tại các Biên lai nộp thuế liên tiếp liền kề trước thời điểm kiểm
định.
Trường hợp các hộ trong khu vực giải tỏa có
đăng ký sản xuất kinh doanh nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp thì không trợ cấp ngừng việc.
Đối với những hộ bị giải tỏa một phần nhà mà
vệt giải tỏa không vào nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không được hỗ trợ
ngừng sản xuất kinh doanh.
2.
Đối với những tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo thu nhập hàng năm, thì căn cứ báo cáo quyết toán tài chính được cơ
quan thuế chấp thuận. Mức hỗ trợ bằng 20% (hai mươi phần trăm) của 01 (một) năm
thu nhập sau thuế. Mức thu nhập một năm sau thuế được tính bình quân của 03
(ba) năm liền kề trước thời điểm kiểm định. Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh hoạt động dưới 03 (ba) năm thì thu nhập sau thuế lấy theo báo cáo
quyết toán tài chính của những năm đã hoạt động. Trường hợp báo cáo quyết toán
tài chính chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế
căn cứ vào báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cuối mỗi năm đã gửi cho cơ quan thuế.
Điều 36. Trợ cấp chi
phí chuyển đổi nghề
1. Mức hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho lao
động sản xuất nông nghiệp đối với các hộ có đất nông nghiệp, có giấy tờ hợp lệ,
được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về đất nông nghiệp:
a) Đối với hộ có đất trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả tập trung (dạng trang trại): 2.500 (hai ngàn năm trăm) đồng/m2.
b) Đối với hộ có đất đang sản xuất cây lương
thực (lúa, cây màu), rau muống (kể cả trồng chuyên canh và bán chuyên canh),
rau ngổ: 4.500 (bốn ngàn năm trăm) đồng/m2 .
c) Đối với hộ có đất đang sản xuất ổn định
các loại rau, hoa có giá trị bồi thường 15.000 (mười lăm ngàn) đồng/m2
trở lên thì được hỗ trợ: 8.000 (tám ngàn) đồng/m2.
d) Đối với hộ có đất đang trồng các loại rau,
hoa còn lại là: 6.000 (sáu ngàn) đồng/m2.
đ) Đối với hộ đang sản xuất nuôi trồng thuỷ
sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm:
- Hộ nuôi tôm thịt, nuôi cá nuớc ngọt và các
loại thuỷ sản khác: phần diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi từ 10.000 m2 (mười
ngàn mét vuông) trở xuống được hỗ trợ 3.000 (ba ngàn) đồng/m2; phần
diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi vượt 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông)
trở lên được hỗ trợ 1.500 (một ngàn năm trăm) đồng/m2. Tổng số tiền
hỗ trợ cho một lần thu hồi đất không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
- Hộ nuôi tôm giống tại các trại chuyên canh:
phần diện tích mặt nước hồ (bể) nuôi từ 10.000 m2 (mười ngàn mét
vuông) trở xuống được hỗ trợ 8.000 (tám ngàn) đồng/m2; phần diện
tích mặt nước hồ (bể) nuôi vượt 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) trở
lên được hỗ trợ 4.000 (bốn ngàn) đồng/m2. Tổng số tiền hỗ trợ cho
một lần thu hồi đất không quá 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng.
- Hộ nuôi tôm, cá trên diện tích ao, hồ tự
nhiên được hỗ trợ 120 (một trăm hai mươi) đồng/m2.
- Hộ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm:
phần diện tích chuồng, trại nuôi từ 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông)
trở xuống được hỗ trợ 8.000 (tám ngàn) đồng/m2; phần diện tích
chuồng, trại trên 10.000 m2 (mười ngàn mét vuông) được hỗ trợ 4.000
(bốn ngàn) đồng/m2.
Đối với hộ chăn nuôi gia đình (không phải
ngành nghề sản xuất chính) thì không hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề.
2. Đối với hộ mới
chuyển đổi hình thức canh tác các loại cây trồng và con vật nuôi trong thời
gian dưới 12 (mười hai) tháng trước thời điểm đo đạc kiểm định thì không được
hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề theo nghề mới.
3. Đối với các hộ có
đất nông nghiệp, có giấy tờ hợp lệ, được bồi thường 100% giá trị thiệt hại
nhưng không trực tiếp sản xuất mà giao lại cho các thành viên trong gia đình hoặc
người thân sản xuất thì người trực tiếp sản xuất được hỗ trợ theo khoản 1 Điều
này.
4. Đối với các hộ
không được bồi thường thiệt hại mà chỉ được hỗ trợ về đất nông nghiệp thì mức
hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề theo mức hỗ trợ về đất (ví dụ: hộ được hỗ trợ 60%
đất nông nghiệp thì các mức hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề bằng 60% các mức hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều này).
5. Đối với các hộ được giao đất nhưng không
trực tiếp sử dụng mà cho thuê đất thì không được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề.
Trường hợp giao cho người khác thuê sử dụng thì tùy từng trường hợp, giao Chủ
tịch Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xem xét hỗ trợ chuyển
đổi ngành nghề cho người trực tiếp sản xuất.
6. Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các phường,
xã chịu trách nhiệm xác nhận quá trình sử dụng đất vào việc trồng cây, nuôi
trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm của từng hộ sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi đất trên địa bàn để Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng
có cơ sở quyết định mức hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho từng hộ.
7. Ngoài các trường hợp trên, nếu phát sinh
những trường hợp khác cần hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, Hội đồng bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng xem xét trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết
định.
8. Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích khác, nếu có nhu cầu tuyển dụng lao
động phải ưu tiên tuyển dụng lao động đối với các lao động trong hộ gia đình có
đất nông nghiệp bị thu hồi để giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 37. Hỗ trợ đối với
các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn, hộ khó khăn đột xuất
Đối với những hộ chính sách, ngoài những
khoản được hỗ trợ ở Điều 33, 34 và 35 của Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hộ có 03 (ba) thân nhân là liệt sĩ trở lên
hoặc có nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, một thương binh hạng 1/4, Anh hùng
lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: được hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu)
đồng/hộ.
2. Hộ có 02 (hai) thân nhân là liệt sĩ hoặc
có 01 (một) thương binh hạng 2/4: được hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu) đồng/hộ.
3. Hộ có 01 (một) thân nhân là liệt sĩ hoặc
có 01 (một) thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại: được hỗ trợ
1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc
diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được
cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng
nhiều mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó
được hưởng.
4. Hộ diện xóa đói, giảm nghèo có xác nhận
của chính quyền địa phương được hỗ trợ 1.000.000 (một triệu) đồng/hộ.
5. Hộ có khó khăn đột xuất, giao cho các Ban
giải tỏa đền bù, các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác giải tỏa bồi
thường kiểm tra cụ thể và đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét quyết định
mức hỗ trợ.
6. Đối với các hộ giải toả đi hẳn có
giá trị bồi thường hỗ trợ thiệt hại thấp (từ 50.000.000 (năm mươi triệu)
đồng trở xuống), gia đình có người già yếu, neo đơn, khó khăn giao Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét
quyết định mức hỗ trợ khó khăn.
Điều 38. Những trường
hợp cụ thể khác
1. Trường hợp trong hộ có nhân khẩu đang chờ
nhập hộ khẩu và đã nộp hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu tại Công an địa phương nơi cư
trú được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại các Điều 34 và 37 Quy định
này.
2. Đối với các hộ chỉ giải tỏa một phần đất,
tường rào, cổng ngõ, nhà quán không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng
các mức hỗ trợ trên.
Điều 39. Chính sách
thưởng tiến độ
Đối với những dự án cần giải tỏa để có mặt
bằng thi công theo tiến độ của Uỷ bân nhân dân thành phố quy định, Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố quy
định về thời gian xét thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành
tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian
quy định. Mức thưởng quy định như sau:
1. Thưởng 5% trên giá trị bồi thường nhà,
công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (không kể giá trị bồi thường đất và các
chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tổng giá trị
bồi thường dưới 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
2. Thưởng 8% trên giá trị bồi thường nhà,
công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (không kể giá trị bồi thường đất và các
chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi
thường từ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng trở lên.
Các mức thưởng nêu trên tối đa không quá
8.000.000 (tám triệu) đồng/hộ.
3. Đối với lều quán, vườn, rừng phải chặt
phá, mức thưởng bằng 50% các mức quy định trên nhưng tối đa không quá 2.500.000
đồng (hai triệu, năm trăm ngàn đồng)/hộ.
Điều 40. Các đối
tượng không được hưởng các chính sách hỗ trợ và bị xử phạt vi phạm hành chính
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình
không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian
quy định, khi có quyết định xử lý vi phạm hành chính thì không được hưởng các
chính sách trợ cấp, hỗ trợ và thưởng được quy định nêu trên và bị cưỡng chế
hành chính để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người
bị cưỡng chế chi trả.
Chương VI
TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều 41. Quyền lợi và
nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền lợi:
a) Được đăng ký tái
định cư tại các khu tái định cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
b) Được ưu tiên giải quyết các quyền lợi có
liên quan của hộ và các thành viên trong hộ theo quy định của pháp luật và của
Uỷ ban nhân dân thành phố.
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn
nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Nghĩa vụ:
a) Người được bố trí đất tái định cư phải
đăng ký đất và ký hợp đồng với cơ quan quản lý khu tái định cư, có nghĩa vụ
thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy
hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Điều kiện
bắt buộc của khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với
quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
2. Khu tái định cư phải được xây dựng tối
thiểu đầy đủ các cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước,
thoát nước, nơi sinh hoạt cộng đồng, đường nội bộ, đường ra vào khu tái định
cư,…
Điều 43. Bố trí nhà
ở, đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư
1. Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân
thành phố giao trách nhiệm bố trí tái định cư:
a) Thông báo phương án bố trí tái định cư cho
từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
b) Niêm yết công khai phương án trên tại trụ
sở Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư.
Nội dung thông báo bao gồm:
-
Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất,
căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư.
- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Việc bố trí đất ở tại khu tái định cư thực
hiện theo nguyên tắc sau:
a) Ưu tiên bố trí đối với các hộ chấp hành
tốt chủ trương giải phóng mặt bằng.
b) Ưu tiên bố trí ở những vị trí thuận lợi
trong khu tái định cư cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ chính
sách.
3. Trong trường hợp nơi tái định cư là chung
cư nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ thì đơn vị quản lý chung cư hoặc cơ quan bố trí
tái định cư có trách nhiệm:
a) Thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đã
đăng ký di chuyển đến khu tái định cư về các nội dung sau:
- Địa điểm xây dựng, số tầng, tổng số căn hộ,
diện tích sử dụng của từng căn hộ theo từng tầng, đơn giá của từng loại căn hộ.
- Dự kiến bố trí các hộ vào từng căn hộ hoặc
tùy tình hình cụ thể có hình thức bố trí khác như tổ chức bốc thăm...
b) Đảm bảo cho các hộ vào khu tái định cư xem
xét cụ thể căn hộ dự kiến bố trí cho gia đình mình và các căn hộ khác.
4. Căn cứ vào diện
tích đất thu hồi của từng hộ, giá trị bồi thường thiệt hại và quy hoạch chi
tiết từng khu dân cư việc bố trí đất tái định cư được thực hiện theo nguyên
tắc: giá trị bồi thường thấp thì bố trí vào đường nhỏ; giá trị bồi thường cao
thì bố trí vào đường lớn.
Giao Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt
và công bố công khai sơ đồ mặt bằng bố trí tái định cư tại Uỷ ban nhân dân các
phường, xã và các ban quản lý công trình.
Điều
44. Đối tượng bố trí đất tái định cư và nhà ở chung cư
1. Điều kiện để được
bố trí đất tái định cư: Hộ thuộc diện giải tỏa bị thu hồi hết đất ở, hoặc diện
tích đất thu hồi từ 1/4 hạn mức đất ở trở lên và có nhu cầu đất tái định cư.
2. Bố trí tái định
cư:
a) Trường hợp hộ có
diện tích đất ở bị thu hồi từ 1/4 hạn mức đến 01 hạn mức (bao gồm cả đất ở và
đất khuôn viên) thì bố trí 01 lô.
b) Trường hợp hộ có
diện tích đất ở bị thu đất trên 01 hạn mức (bao gồm cả đất ở và đất khuôn viên)
thì mỗi hạn mức được bố trí 01 lô nhưng không quá 05 lô.
c) Trường hợp thửa
đất bị thu hồi trong hạn mức có nhiều hộ cùng sinh sống hoặc hộ có từ 08 nhân
khẩu trở lên và có đăng ký hộ khẩu thường trú từ 31/12/2000 trở về trước (nếu
nhập khẩu sau ngày 31/12/2000 phải là các đối tượng được quy định tại khoản 3,
Điều 34 Quy định này) thì được bố trí thêm 01 lô đất hộ phụ.
3. Các trường hợp
không nằm trong các quy định tại khoản 2 nêu trên, nếu thực sự có nhu cầu về
nhà ở sẽ được xem xét bố trí 01 căn hộ ở chung cư.
4. Ngoài những quy
định nêu trên, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất Uỷ
ban nhân dân thành phố việc giải quyết bố trí đất tái định cư cho hộ bị giải
tỏa, bố trí căn hộ chung cư cho những trường hợp đặc biệt.
Điều
45. Miễn giảm tiền sử dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất
1. Thực hiện miễn
giảm tiền sử dụng đất đối với các hộ giải toả thuộc diện chính sách theo Quyết
định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Thực hiện giảm 10%
tiền sử dụng đất cho tất cả các trường hợp nộp đủ tiền sử dụng đất trong thời
gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư thực tế theo thông báo
của đơn vị giao đất.
3. Hộ chính hoặc hộ
phụ bị giải toả nhà ở, có giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại dưới 80.000.000
(tám mươi triệu) đồng: được nhận toàn bộ giá trị bồi thường thiệt hại để xây
dựng nhà ở mới và được nợ 100% tiền sử dụng đất.
4. Hộ chính hoặc hộ
phụ bị giải toả nhà ở có giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại từ 80.000.000
(tám mươi triệu) đồng trở lên: được giữ lại tối thiểu 80.000.000 (tám mươi
triệu) đồng để xây dựng nhà ở mới. Số tiền còn lại phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp số tiền còn lại không đủ nộp tiền sử dụng đất thì được Nhà nước cho
nợ phần còn thiếu. Trường hợp số tiền còn lại lớn hơn tiền sử dụng đất thì
người nhận quyền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định.
5. Trường hợp hộ phụ
được bố trí 02 (hai) lô đất tái định cư trở lên thì chỉ được nợ tối đa 02 (hai)
lô; lô thứ nhất được nợ tiền sử dụng đất theo các khoản 3 và 4 nêu trên, lô thứ
hai nợ tối đa 50% tiền sử dụng đất.
Thời gian nợ tiền sử
dụng đất tái định cư quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này tối đa là 10
(mười) năm. Chính sách thu nợ áp dụng theo văn bản quy định riêng của Uỷ ban
nhân dân thành phố theo từng thời điểm.
6. Ngoài những trường
hợp quy định nêu trên, Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề
xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết việc giảm và cho nợ tiền sử
dụng đất đối với những hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Điều
46.
Hỗ trợ tiền thuê nhà
Đối với các hộ thuộc
diện giải tỏa đi hẳn đã bàn giao mặt bằng được bố trí ở nhà tạm hoặc thuê nhà
chung cư của Nhà nước.
1. Trường hợp hộ
chính thuộc diện giải tỏa đi hẳn đã bàn giao mặt bằng, không ở nhà tạm hoặc
thuê nhà chung cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà 500.000 (năm trăm ngàn)
đồng/tháng. Thời gian được hỗ trợ tiền thuê nhà tính từ ngày bàn giao mặt bằng
đến khi được bố trí tái định cư thực tế theo thông báo của đơn vị giao nhà, đất
(đất tái định cư, nhà chung cư, nhà liên kế). Trường hợp hộ được bố trí nhiều
lô đất tái định cư thì chấm dứt hỗ trợ tiền thuê nhà khi được bố trí lô đất tái
định cư đầu tiên.
Đối với những hộ
nhận đất tái định cư thực tế được hỗ trợ tiếp 06 (sáu) tháng tiền thuê nhà
trong thời gian xây dựng nhà ở.
2. Hộ chính có từ 08
(tám) nhân khẩu thường trú trở lên được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 1,5 lần so
với mức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ phụ có hộ khẩu
thường trú riêng tại nơi giải toả được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 50% mức quy
định đối với hộ chính.
Điều
47. Các biện pháp khôi phục sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
1. Cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông
nghiệp trong vùng tái định cư.
2. Cải tạo, xây dựng và phát triển các công
trình thủy lợi đảm bảo nước cho sản xuất và sinh hoạt.
3. Hỗ trợ kỹ thuật cho vụ sản xuất đầu tiên
để tăng năng suất nông nghiệp gồm: dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, vật nuôi.
4. Hộ gia đình, cá nhân được vay vốn tại các
tổ chức tín dụng để thực hiện sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
5. Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ kỹ thuật
để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư gồm: thiết kế nhà, tư vấn về vật liệu và
kỹ thuật xây dựng.
Điều 48. Nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng các khu tái
định cư gồm:
1. Ngân sách trung ương (nếu dự án do trung
ương quản lý).
2. Ngân sách địa phương.
3. Vốn vay tín dụng do ngân sách bảo lãnh.
4. Vốn của chủ dự án.
5. Các nguồn vốn khác.
Điều 49. Tái định cư
đối với các dự án lớn
Đối với dự án đầu tư phải di chuyển cả một
cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền
thống văn hóa của cộng đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể do Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức cao nhất được áp
dụng là trợ cấp toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải
tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bao
gồm cả các công trình văn hóa truyền thống của cộng đồng), trợ cấp ổn định đời
sống và sản xuất.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
50. Thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng (gọi tắt là
Hội đồng Giải phóng mặt bằng)
1. Hội đồng Giải
phóng mặt bằng quận, huyện do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lập,
do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân quận, huyện làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên
Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo:
a) Các Ban giải tỏa đền bù các dự án đầu tư xây
dựng của thành phố;
b) Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án của
thành phố;
c) Phòng Tài chính;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
đ) Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi thực hiện
dự án;
e) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã;
Một
số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng giải phóng mặt bằng quyết định cho phù
hợp với thực tế ở địa phương.
2.
Khi dự án có thu hồi đất trên địa bàn từ 02 quận, huyện trở lên, có diện tích
thu hồi đất lớn thì Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lâp Hội đồng
giải phóng mặt bằng thành phố do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thành phố làm Chủ
tịch, các thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo:
a) Các Ban giải tỏa đền bù các dự án đầu tư
xây dựng của thành phố;
b) Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Sở Xây dựng;
e) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
g) Uỷ ban nhân dân quận, huyện có đất bị thu
hồi;
h) Uỷ ban nhân dân phường, xã có đất bị thu
hồi;
3. Trường hợp dự án có thu hồi đất trên địa
bàn 02 quận, huyện trở lên, trên cơ sở phân chia ranh giới của dự án thuộc
quận, huyện nào thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện đó làm Chủ tịch Hội
đồng Giải phóng mặt bằng.
Các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng Giải phóng mặt bằng quyết định cho phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 51. Trách nhiệm của Hội đồng giải phóng
mặt bằng
1. Giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư (dưới đây gọi
chung là phương án). Hội đồng giải phóng mặt bằng làm việc theo nguyên tắc tập
thể và quyết định theo đa số; Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
giải phóng mặt bằng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên
Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Hội đồng lập phương án; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có
trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển
chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt
bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của
ngành.
3. Hội đồng giải phóng mặt bằng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai,
tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương
án.
Điều 52. Thẩm định
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
1. Nội dung thẩm định gồm:
a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
của dự án.
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi
thường.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng cho phù hợp
với đặc điểm tính chất của từng dự án.
3. Sở Xây dựng thẩm đinh phương án bố trí tái
định cư.
4. Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định,
Hội đồng giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án, trình Uỷ ban nhân dân thành
phố phê duyệt.
Điều 53. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân thành phố:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Chỉ đạo các Hội đồng giải phóng mặt bằng
thành phố, các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân quận, huyện và các chủ đầu tư,
các đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để
phục vụ cho việc thu hồi đất.
- Lập phương án theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng.
c) Phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương
án.
d) Phê duyệt ban hành giá đất, tài sản để
tính bồi thường và các quy định về hỗ trợ.
đ) Phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ.
e) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.
g) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
thực hiện xử lý hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hộ không chấp
hành Quyết định thu hồi đất của thành phố.
h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Chỉ đạo Hội đồng giải phóng mặt bằng quận,
huyện lập và tổ chức thực hiện phương án.
c) Phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ
chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu
tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Phê duyệt pháp lý về nhà, đất của các hộ
giải toả thuộc dự án.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi
đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Phối hợp với Hội đồng giải phóng mặt bằng
thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và thực
hiện giải phóng mặt bằng.
d) Xác nhận thời điểm xây dựng nhà (hoặc xác
nhận lại) đối với các trường hợp giải toả trong khu quy hoạch trên địa bàn quản
lý.
Điều 54. Trách nhiệm
của các sở, ban ngành
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ
nhà và công trình xây dựng khác do Sở xây dựng xác định) để tính bồi thường, hỗ
trợ.
b) Chủ trì việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ.
c) Thẩm định và phê duyệt giá trị bồi thường,
hỗ trợ theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
d) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất,
loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích
đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi
thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định phạm vi thu hồi đất
của từng dự án.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích,
tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối
tượng.
b) Chủ trì thẩm định lại chất lượng nhà, vật
kiến trúc, kho tàng, bến bãi, các công trình xây dựng khác tại khoản 2 Điều 27
của Quy định này để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường.
c) Xác định giá nhà và các công trình xây
dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát
triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Thẩm định phương án tái định cư.
4. Sở Công nghiệp:
Thẩm định thiết kế dự toán chi phí tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt lại máy móc thiết bị, hệ thống điện sản xuất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện giải tỏa để làm cơ sở xác định giá trị hỗ
trợ.
5. Các cơ quan có liên quan khác thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tham gia
cùng với Hội đồng bồi thường về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có
yêu cầu của Hội đồng bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định và xác nhận của mình.
6. Các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền
bù, người được giao đất, thuê đất:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc xác định chất lượng nhà, công trình; tính hợp pháp hoặc
không hợp pháp về nhà, đất và vật kiến trúc trên đất để làm cơ sở cho việc tính
toán bồi thường thiệt hại.
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện, các ban ngành có liên quan xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung và các bước
công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết
định của Uỷ ban nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự
phù hợp chính sách của phương án.
d) Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn
đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
đ) Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường
thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà
nước.
e) Lập dự toán và quyết toán chi phí bồi
thường, chi phí phục vụ cho công tác bồi thường theo quy định của Nhà nước.
g) Lập thủ tục bố trí đất tái định cư.
h) Thu, nộp và ghi nợ tiền sử dụng đất theo
đúng quy định.
Điều 55. Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng triển
khai tập huấn, hướng dẫn các quận, huyện, các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa
đền bù, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định này.
Điều 56. Chi phí phục
vụ cho công tác bồi thường giải tỏa
Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường giải
tỏa thực hiện theo các văn bản quy định của thành phố theo từng thời điểm.
Điều 57. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với
quyết định thu hồi đất hoặc quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết, thời hiệu
và trình tự giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật
Đất đai 2003 và các Điều 162, 163 và 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại,
người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều
58. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần
trách nhiệm dẫn đến vi phạm các qui định có liên quan đến quy định này thì tùy
theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể xử lý kỹ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn
theo qui định của pháp luật.
Điều
59.
Các dự án dở dang đang thực hiện trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành (đã có Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án giải
phóng mặt bằng), yêu cầu các chủ dự án báo cáo cụ thể từng trường hợp và được
Uỷ ban nhân dân thành phố đồng ý bằng văn bản mới được triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị và các cá nhân phản ánh về Văn phòng Uỷ
ban nhân dân thành phố để tổng hợp và phối hợp với ngành liên quan trình Uỷ ban
nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|