ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về Quỹ phát triển
đất;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
90/2021/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế
toán áp dụng cho Quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách;
Căn cứ Thông tư số
24/2024/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Ninh Bình tại Tờ Trình số 208/TTr-STC ngày 26 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Nội vụ; Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh; Quỹ Phát triển đất tỉnh Ninh
Bình; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, các VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 102/2024/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Điều lệ Quỹ) quy định về
tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình
(sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hội đồng quản lý, Ban kiểm
soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
2. Tổ chức được ứng vốn từ Quỹ
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác có liên quan đến Quỹ
Điều 3.
Tên gọi, trụ sở, thông tin liên hệ và vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi
a) Tên đầy đủ: Quỹ phát triển đất
tỉnh Ninh Bình.
b) Tên giao dịch quốc tế: Ninh
Binh Land Development Fund.
c) Tên viết tắt: NBLDF.
2. Địa chỉ: Quỹ có trụ sở làm
việc đặt tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình, địa chỉ: đường Nguyễn Bặc,
phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
3. Thông tin liên hệ
a) Điện thoại: 02293.891.230.
b) Fax: 02293.891.230.
c) Website:
quydautuphattrien.ninhbinh.gov.vn.
4. Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của
Quỹ là 1.510.243.320.000 đồng (một nghìn năm trăm mười tỷ, hai trăm bốn mươi
ba triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng).
Chương II
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động và người đại diện
theo pháp luật
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh
Bình là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ, có tài khoản được mở tại Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Quỹ có chức năng tiếp nhận,
huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn
theo quy định tại Điều 114 Luật đất đai năm 2024 và pháp luật có liên quan.
4. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, bù đắp chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động. Việc sử dụng vốn phải đúng mục đích, công khai,
minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Người đại diện theo pháp luật
là Giám đốc Quỹ.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng
theo quy định.
3. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác có liên quan.
4. Quyết định dừng, thu hồi vốn
ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc
chậm trả hoàn trả vốn ứng.
5. Kiểm tra đối với việc sử dụng
vốn ứng, thu hồi vốn ứng; xác định, thu hồi chi phí quản lý vốn ứng theo quy định
tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt động
của Quỹ theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ.
3. Kiểm tra việc tuân thủ mục
đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ ứng vốn.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
5. Các quyền hạn khác theo quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MÔ
HÌNH HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức và mô hình hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm
có:
a) Hội đồng quản lý: Chủ tịch;
các Phó Chủ tịch và các thành viên.
b) Ban kiểm soát: Trưởng Ban Kiểm
soát và các thành viên.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ
gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng là cơ quan điều hành
(Ban điều hành) của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình.
2. Quỹ hoạt động theo mô hình ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình quản lý Quỹ.
Điều 8. Hội
đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau
đây gọi tắt là HĐQL) gồm 05 thành viên hoạt động theo kiêm nhiệm, thành phần cụ
thể như sau:
a) Chủ tịch HĐQL là Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) 01 Phó Chủ tịch HĐQL là Giám
đốc Sở Tài chính.
c) 01 Phó Chủ tịch HĐQL là Giám
đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
d) Các thành viên khác là đại
diện Lãnh đạo các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn bổ nhiệm thành viên
HĐQL không quá 05 năm, hết thời hạn thành viên HĐQL có thể được bổ nhiệm lại.
Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của
cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của
chức vụ hiện giữ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL.
a) Thành viên của Hội đồng quản
lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
b) Các tiêu chuẩn và điều kiện
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐQL:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn
của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ; bảo toàn và phát triển
vốn.
b) Ban hành hoặc sửa đổi, bổ
sung quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan tới hoạt động của Quỹ; phân công
nhiệm vụ cho các thành viên HĐQL.
c) Giám sát, kiểm tra Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và việc thực
hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQL.
d) Thông qua dự toán, báo cáo
tài chính, phân phối chênh lệch thu chi (nếu có).
đ) Phê duyệt: Kế hoạch hoạt động
của Ban kiểm soát; Kế hoạch ứng vốn.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.
g) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
h) Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của HĐQL và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước
Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật.
i) Được sử dụng con dấu của Quỹ
và Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL.
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
6. Chế độ làm việc của HĐQL được
quy định cụ thể trong Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý đảm bảo một số nội
dung sau:
a) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ
chức họp, việc lấy ý kiến thành viên HĐQL được thực hiện bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng quản
lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của HĐQL.
c) HĐQL quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một
phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của
HĐQL có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên HĐQL biểu quyết hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQL hoặc người chủ
trì cuộc họp HĐQL (trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp).
Điều 9. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh và HĐQL kiểm soát hoạt động của Quỹ.
2. Ban kiểm soát có 02 thành
viên hoạt động kiêm nhiệm, gồm: Trưởng Ban Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình kiêm nhiệm, 01 thành viên thuộc Sở Tài chính.
3. Thời hạn bổ nhiệm thành viên
Ban Kiểm soát không quá 05 năm hết thời hạn bổ nhiệm thành viên Ban Kiểm soát
có thể được bổ nhiệm lại. Trường hợp chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ.
4. Thẩm quyền, quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Ban
Kiểm soát.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Trưởng Ban Kiểm soát trên cơ sở đề nghị của HĐQL.
b) Chủ tịch HĐQL quyết định việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành
viên Ban Kiểm soát trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại đối với thành viên Ban Kiểm soát Quỹ.
a) Thành viên của Ban kiểm soát
không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Hội đồng
quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
b) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chính sách pháp luật, Điều lệ Quỹ, các quy chế, quy trình của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, trung thực của HĐQL, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ.
c) Thẩm định báo cáo tài chính
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Lập kế hoạch hoạt động,
trình HĐQL phê duyệt; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm tra, giám
sát.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do
HĐQL và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
7. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm
soát
a) Ban Kiểm soát làm việc theo
chế độ tập thể. Thành viên Ban Kiểm soát được chủ động kiểm tra theo nhiệm vụ đã
được Trưởng ban phân công. Thành viên Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ được giao trước HĐQL và Trưởng ban.
b) Giám sát là biện pháp kiểm
tra chủ yếu được Ban kiểm soát thực hiện thường xuyên nhằm ngăn ngừa, phát hiện
và kịp thời kiến nghị xử lý các vi phạm chế độ, chính sách và vi phạm quy chế,
quy trình và Điều lệ Quỹ, có 02 hình thức giám sát cụ thể là:
Giám sát gián tiếp: Thông qua
các tài liệu, báo cáo, các dự thảo được Quỹ gửi đến và qua thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau; Ban Kiểm soát kiểm tra, đối chiếu với các quy định của
nhà nước, Điều lệ và các Quy chế của Quỹ. Nếu phát hiện có sai phạm, thua lỗ,
vi phạm các quy định về quản lý tài chính của nhà nước, Ban Kiểm soát phải có ý
kiến để HĐQL, Giám đốc xem xét và có sự điều chỉnh.
Giám sát trực tiếp: Theo sự
phân công của Trưởng Ban Kiểm soát, thành viên Ban Kiểm soát được trực tiếp làm
việc với các phòng nghiệp vụ của Quỹ để giám sát tại chỗ việc chấp hành các Quy
chế và Điều lệ của Quỹ, sau đó, báo cáo Trưởng Ban Kiểm soát để kiến nghị những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Kiểm tra định kỳ
Hàng năm, trên cơ sở báo cáo
tài chính và báo cáo khác, Ban Kiểm soát có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp,
phát hiện sai sót trong quá trình hoạt động của Quỹ để đề nghị Giám đốc khắc phục
kịp thời.
Thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm của Quỹ. Việc thẩm định được hiểu là việc xem xét tính chất hợp lý, hợp
lệ của báo cáo theo cơ chế quản lý tài chính của Bộ Tài chính.
d) Kiểm tra đột xuất
Đối với những việc cần kiểm tra
đột xuất để phát hiện sớm sai sót giúp Quỹ khắc phục kịp thời, Trưởng Ban Kiểm
soát đề nghị HĐQL quyết định thời điểm và nội dung tiến hành kiểm tra.
đ) Đối tượng kiểm tra có quyền
giải trình trong quá trình kiểm tra. Trường hợp chưa nhất trí với nội dung kết
luận của Ban Kiểm soát thì được ghi rõ ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra
để Ban Kiểm soát báo cáo HĐQL.
e) Kết quả kiểm tra của Ban Kiểm
soát phải thể hiện bằng văn bản do Trưởng Ban Kiểm soát ký. Các kiến nghị của
Ban Kiểm soát trước khi trình HĐQL, UBND tỉnh phải được bàn bạc thống nhất
trong Ban Kiểm soát.
Điều 10.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ là Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, HĐQL và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Giám đốc Quỹ trên cơ sở đề nghị của HĐQL.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ
quan điều hành nghiệp vụ:
a) Tổ chức điều hành hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, các quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nghị quyết, quyết định của
HĐQL.
b) Trình HĐQL: ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung các quy chế liên quan tới hoạt động của Quỹ; thông qua dự toán,
báo cáo báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi (nếu có).
c) Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch ứng
vốn để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trình HĐQL thông qua và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh: ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Trưởng
Ban Kiểm soát Quỹ và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
đ) Trực tiếp quản lý nguồn vốn
hoạt động, tài sản của Quỹ.
e) Thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 11.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
gồm:
a) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ
nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn chênh lệch
thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế
và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ.
b) Vốn huy động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án
viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân
sách nhà nước áp dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3. Vốn hoạt động của Quỹ được gửi
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, các ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Quỹ mở tài khoản riêng tại Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh, tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương mại có vốn
chi phối của Nhà nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ của Quỹ. Vốn điều lệ
của Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng
theo quy định.
Điều 12. Sử
dụng vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn hoạt động của Quỹ được sử
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, cụ thể:
a) Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).
b) Ứng vốn cho tổ chức phát triển
quỹ đất để tạo lập, phát triển quỹ đất tái định cư; tạo quỹ đất để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước. c) Ứng vốn cho tổ chức được giao
thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Ứng vốn thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc ứng vốn từ Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Điều lệ này; việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Điều lệ này.
Điều 13. Kế
hoạch ứng vốn và điều kiện ứng vốn từ Quỹ
1. Kế hoạch ứng vốn
a) Định kỳ trước ngày 30 tháng
11 hàng năm, các Tổ chức được ứng vốn quy định tại khoản 1, Điều 12 Điều lệ này
làm văn bản đề xuất ứng vốn của năm tiếp theo gửi Quỹ.
b) Căn cứ vào đề xuất ứng vốn tại
điểm a khoản này, nguồn vốn của Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ tổng hợp danh
mục các dự án, nhiệm vụ đưa vào Kế hoạch ứng vốn năm tiếp theo và xây dựng dự
thảo Kế hoạch ứng vốn trình HĐQL phê duyệt.
c) HĐQL rà soát đề xuất ứng vốn
để đảm bảo Kế hoạch ứng vốn được cân đối phù hợp và phê duyệt Kế hoạch ứng vốn
trước ngày 31/01 của năm kế hoạch.
d) Trường hợp trong năm kế hoạch
phát sinh thêm dự án, nhiệm vụ có nhu cầu ứng vốn từ Quỹ thì cơ quan điều hành
nghiệp vụ thẩm định, trình HĐQL phê duyệt theo quy định.
2. Điều kiện ứng vốn
Điều kiện ứng vốn từ Quỹ được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, cụ thể:
a) Có văn bản đề nghị ứng vốn của
tổ chức được ứng vốn.
b) Có trong Kế hoạch ứng vốn từ
Quỹ đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án, nhiệm vụ đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao thực hiện.
d) Có phương án hoàn trả vốn ứng.
đ) Vốn hoạt động của Quỹ tại thời
điểm ứng vốn đáp ứng được yêu cầu ứng vốn.
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản đồng ý chủ trương cho ứng vốn đối với tổng nhu cầu vốn ứng của từng
dự án, nhiệm vụ.
2. Giám đốc Quỹ căn cứ văn bản
đồng ý chủ trương cho ứng vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh, nguồn vốn của Quỹ và tiến
độ thực hiện dự án ban hành quyết định chấp thuận ứng vốn cho từng lần ứng vốn.
Điều 15.
Chi phí quản lý vốn ứng từ Quỹ
1. Xác định chi phí quản lý vốn
ứng
a) Mức chi phí quản lý vốn ứng
từ Quỹ bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Kho bạc
Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.
b) Mức lãi suất để tính chi phí
quản lý vốn ứng được xác định tại thời điểm thẩm định hồ sơ ứng vốn của đơn vị
và được thể hiện trong hợp đồng ứng vốn.
2. Chi phí quản lý vốn ứng từ
Quỹ được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự án, dự toán của
nhiệm vụ.
3. Tổ chức được ứng vốn thực hiện
trả chi phí quản lý vốn ứng cho Quỹ cùng với thời điểm hoàn trả vốn ứng.
Điều 16.
Quy định về hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
1. Hoàn trả vốn ứng từ nguồn vốn
của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ, cụ thể:
a) Tổ chức được ứng vốn quy định
tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ này lập hồ sơ hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, gửi Kho bạc
Nhà nước (nơi tổ chức được ứng vốn mở tài khoản). Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ (trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ chưa hoàn trả, thời hạn ứng):
02 bản chính;
Giấy rút vốn (theo mẫu tại phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 104/2024/NĐ-CP): 02 bản chính và đối với trường
hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành
phần hồ sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định ứng vốn từ Quỹ của
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này: 01 bản sao;
Quyết định giao kế hoạch vốn hằng
năm của dự án (trong đó có số tiền hoàn trả cho Quỹ): 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư: 01 bản
chính.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Kho bạc Nhà nước
kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ do tổ chức được ứng vốn gửi; trường hợp đảm bảo
đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ; trường hợp không đúng
quy định thì Kho bạc Nhà nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình
thủ tục giao dịch tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
c) Việc quyết toán dự án hoàn
thành thực hiện theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công.
2. Hoàn trả vốn ứng trong trường
hợp còn lại (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, cụ thể:
a) Căn cứ vào số tiền ứng vốn
chưa hoàn trả cho Quỹ (bao gồm cả số tiền ứng vốn của kỳ trước nếu có), thời hạn
ứng và phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, tổ chức được ứng vốn quy định tại
khoản 1 Điều 12 Điều lệ này báo cáo cấp có thẩm quyền của địa phương để bố trí
trong dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển khác của cấp tương ứng để hoàn trả
vốn ứng cho Quỹ.
b) Nguồn hoàn trả Quỹ được bố
trí trong dự toán chi đầu tư phát triển khác. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Căn cứ dự toán ngân sách được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập hồ sơ đề nghị
hoàn trả vốn ứng cho Quỹ gửi Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng
(trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ chưa hoàn trả, thời hạn ứng): 02 bản
chính;
Giấy rút vốn: 02 bản chính và đối
với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước,
các thành phần hồ sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định giao dự toán ngân
sách của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng của
cơ quan, người có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ: 01 bản chính.
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Kho bạc Nhà nước
kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ; trường hợp đảm bảo đúng quy định thì Kho bạc
Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ; trường hợp không đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước
từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình
thủ tục thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Chính phủ về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
đ) Tổ chức được ứng vốn thực hiện
quyết toán số tiền hoàn trả vốn ứng cho Quỹ cùng với quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm.
3. Số tiền thanh toán quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hoàn trả vốn ứng cho Quỹ để tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ ứng vốn quy định tại Điều lệ này, không được sử dụng vào mục đích
khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
4. Trường hợp số tiền đã ứng
nhưng chưa sử dụng hết (nếu có) phải hoàn trả cho Quỹ trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hoàn thành việc sử dụng vốn ứng cho nội dung đã đề nghị nhưng không sử
dụng hết, theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
5. Thời hạn hoàn trả vốn ứng và
xử lý rủi ro
a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng được
xác định theo cam kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian
thực hiện dự án được ghi trong quyết định phê duyệt dự án.
b) Trường hợp vì lý do khách
quan làm chậm tiến độ dự án ảnh hưởng đến phương án bố trí nguồn vốn hoàn trả vốn
ứng. Đơn vị ứng vốn báo cáo cụ thể nguyên nhân gửi Quỹ, Giám đốc Quỹ quyết định
gia hạn thời gian hoàn trả vốn ứng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện
dự án. Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ, phải xây dựng dự toán báo cáo cấp
có thẩm quyền để bố trí vốn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
c) Trường hợp đơn vị ứng vốn vi
phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc cố tình chậm trả vốn ứng, Giám đốc Quỹ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định dừng việc ứng vốn còn lại (trong trường
hợp ứng vốn nhiều lần) và dừng ứng vốn để thực hiện các dự án, nhiệm vụ khác
cho tới khi đơn vị hoàn thành nghĩa vụ hoàn trả vốn ứng theo quy định.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 17.
Chế độ tài chính và quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ
1. Năm tài chính bắt đầu của Quỹ
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Chế độ tài chính (bao gồm cả
các khoản phụ cấp của HĐQL, Ban Kiểm soát, người lao động nếu có) và quản lý, sử
dụng tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 2). Các nội dung khác liên quan đến
chế độ tài chính của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
có liên quan.
Điều 18.
Các khoản thu, chi của Quỹ
1. Các khoản thu gồm:
a) Khoản thu từ chi phí quản lý
vốn ứng từ Quỹ theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
b) Lãi tiền gửi theo quy định của
pháp luật.
c) Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Chi phục vụ hoạt động ứng vốn,
thu hồi vốn ứng, quản lý vốn hoạt động của Quỹ.
b) Chi các khoản phụ cấp và các
khoản chi khác cho các thành viên HĐQL, Ban kiểm soát theo quy định áp dụng đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các khoản nộp ngân sách nhà
nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí ủy thác quản lý Quỹ
là toàn bộ các khoản thu được quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi của Quỹ.
4. Việc chi tiêu của Quỹ được
thực hiện theo quy định tại Quy chế Chi tiêu nội bộ do HĐQL ban hành.
5. Không sử dụng vốn điều lệ của
Quỹ để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Chênh lệch
thu lớn hơn chi (nếu có) sau khi trích lập các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước theo quy định được bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
6. Quỹ có trách nhiệm quyết
toán các khoản thu, chi của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Chế độ kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan
các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm
gửi báo cáo tài chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo tài chính
năm của Quỹ được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp
luật. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
3. Quỹ xây dựng báo cáo về tình
hình tổ chức, hoạt động định kỳ hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4. Việc kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ được thực hiện theo Điều lệ Quỹ và quy định
của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 20. Mối
quan hệ và trách nhiệm giữa Quỹ với các cơ quan quản lý nhà nước
1. Với Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Là mối quan hệ chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong hoạt động của Quỹ theo quy định.
b) Quỹ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ số liệu, báo cáo tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ theo yêu cầu.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Là mối quan hệ chấp hành sự
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Quỹ.
b) Quỹ có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ định
kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
3. Với các sở, ban, ngành
a) Là mối quan hệ phối hợp thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi bên trên
tinh thần hợp tác nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, phục vụ sự phát triển chung của tỉnh.
b) Quỹ có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu quản lý của các cơ quan đơn vị đối với các nội dung công
việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Quỹ chịu sự kiểm tra, giám
sát của một số cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của Quỹ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Mối
quan hệ và trách nhiệm giữa HĐQL, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ trong điều hành
quản lý hoạt động của Quỹ
1. HĐQL là cơ quan trực tiếp
lãnh đạo mọi mặt hoạt động của Quỹ để đạt được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao thông qua việc ban hành các quy chế, quy định theo thẩm
quyền. Phương thức lãnh đạo bằng Nghị quyết, Quyết định của HĐQL hoặc ủy quyền
cho Giám đốc Quỹ trong điều hành các nhiệm vụ cụ thể. Do đó, Giám đốc Quỹ phải
thường xuyên báo cáo, xin ý kiến về các vấn đề cụ thể theo Quy chế làm việc của
HĐQL, tham mưu cho HĐQL chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của HĐQL, tổ
chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL.
2. Hoạt động của Quỹ chịu sự kiểm
tra, giám sát thường xuyên và định kỳ của Ban kiểm soát Quỹ. Do đó, Giám đốc Quỹ
phải chủ động cung cấp đầy đủ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ một cách kịp thời,
minh bạch theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Tại các phiên họp thường kỳ của HĐQL,
có sự tham dự của Ban kiểm soát Quỹ. Giám đốc Quỹ phải kịp thời tổ chức thực hiện
nghiêm túc các kiến nghị sau kiểm tra, giám sát của Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 22. Mối
quan hệ giữa Quỹ và các Tổ chức được ứng vốn
Các Tổ chức được ứng vốn được
xem như khách hàng trong đối tượng phục vụ của Quỹ. Do đó, Quỹ phải thường
xuyên gắn kết, phổ biến thông tin kịp thời về các quy định, các cơ chế, chính
sách, kế hoạch ứng vốn…để các Tổ chức được ứng vốn nắm bắt, phối hợp thực hiện.
Quá trình ứng vốn và thu hồi vốn ứng phải thực hiện theo đúng các quy định
trong Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan. Quan hệ giữa Quỹ và các Tổ chức được
ứng vốn phải được xác lập bằng hợp đồng gắn với việc tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện hợp đồng và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp
thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý nếu phát hiện Tổ chức được ứng vốn
vi phạm quy định về sử dụng vốn và hoàn trả vốn ứng.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với các khoản ứng vốn đã
phát sinh đến trước ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo Hợp đồng ứng vốn, Quyết định đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp Quỹ đã ứng vốn
theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, tạo quỹ đất theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày Nghị định
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà đến
thời điểm Nghị định 104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành chưa hoàn thành việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thì việc hoàn trả vốn
ứng cho Quỹ được xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp đã xác định
nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn vốn của dự án hoặc nguồn đã được xác định
theo quy định thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn vốn của dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ này hoặc từ nguồn đã được xác định
theo quy định.
b) Đối với trường hợp còn lại
(trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này.
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
Trong quá trình thực hiện Điều
lệ, Quỹ có trách nhiệm nghiên cứu tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến
thực hiện Điều lệ. Nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hoạt
động của Quỹ thì xây dựng nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ báo cáo HĐQL thông
qua và trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, phê duyệt.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Các quy định nội bộ của Quỹ
phải tuân thủ Điều lệ này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, đơn vị được ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ
thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Điều lệ này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.