ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29 tháng 12 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 482/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang và biểu mẫu đính
kèm.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ các quyết định
sau đây:
1. Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy
định công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày
27 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đính chính
Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về việc ban hành Quy định công tác thi hành quyết định có hiệu lực
pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực
thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không tự nguyện chấp hành
trên địa bàn tỉnh An Giang (không áp dụng đối
với các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai do cơ
quan Tòa án nhân dân thực hiện).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cá nhân, tổ
chức Việt Nam; các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam phải chấp hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật nhưng không tự nguyện chấp hành.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai; người có thẩm quyền, cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành, cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyết
định giải quyết tranh chấp đất có hiệu lực pháp luật trong các trường
hợp sau:
a) Hết thời hạn do pháp luật quy
định hoặc sau thời hạn quy định trong quyết định giải quyết mà các bên tranh
chấp đất đai không tiếp tục khiếu nại hoặc
khởi kiện đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
b) Đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết cuối cùng theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai bị khởi kiện ra tòa án nhưng Tòa án trả lại đơn khởi
kiện hoặc đình chỉ vụ án và đã hết thời hiệu khởi kiện hoặc đã có bản án có
hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên giữ nguyên quyết định bị khởi kiện;
2. Người
bị cưỡng chế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người có liên quan phải chấp hành quyết định cưỡng chế.
Điều 4. Nguyên tắc thi hành
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định
có hiệu lực pháp luật có hiệu lực pháp luật phải thi hành ngay, các đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi
hành quyết định có hiệu lực pháp luật mà không thi hành phải bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Trước khi
tổ chức thi hành hoặc cưỡng chế, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, giải thích và thuyết phục cá nhân, tổ chức liên quan tự nguyện, tự giác
thực hiện quyết định. Đồng thời, cần thực hiện
một số chính sách an sinh xã hội (nếu có) để người dân ổn định cuộc sống, nhất
là hộ nghèo, gia đình chính sách... nhằm chấm dứt việc tranh chấp.
3. Tôn trọng
sự thỏa thuận của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định có hiệu lực
pháp luật, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thỏa thuận
thi hành quyết định có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của thời hạn thi
hành quyết định.
4. Sau khi Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật, nếu các bên không tự thỏa thuận được hoặc bên phải
thi hành quyết định không tự nguyện giao diện tích đất tranh chấp thì buộc phải
thực hiện bằng quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi
chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế đó.
5. Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định được áp dụng theo quy định của pháp luật;
quá trình cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật
tự, an toàn, đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
6. Thời điểm
bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực
hiện cưỡng chế trong các thời điểm sau:
a) Trong khoảng thời gian mười lăm
(15) ngày trước và sau Tết Nguyên đán;
b) Các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo
quy định của Nhà nước và trong thời gian diễn
ra những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước.
7. Việc cưỡng
chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có
thẩm quyền.
8. Việc tạm
ngừng thực hiện quyết định cưỡng chế được thực hiện khi có quyết định bằng văn
bản của người có thẩm quyền.
9. Việc quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ,
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế của địa phương và
phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện thực hiện
cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực
pháp luật
1. Người phải chấp hành đã nhận được
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và quyết định đó đã được niêm yết,
thông báo công khai theo quy định.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật mà người phải
chấp hành không tự nguyện chấp hành sau khi đã được
Ban cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục.
3. Có quyết định cưỡng chế do người
có thẩm quyền ban hành; quyết định cưỡng chế đó đã được giao cho đối tượng bị
cưỡng chế và được niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại Điều 11 của
quy định này.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh
chấp ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành đối với các
trường hợp sau:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần
đầu đã có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết lần 2 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã
có hiệu lực pháp luật.
c) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu
đã có hiệu lực pháp luật;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết
lần 2 đã có hiệu lực pháp luật.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho cấp phó ban hành quyết định cưỡng
chế theo thẩm quyền tại Khoản 1 Điều này; việc ủy quyền phải được thể hiện bằng
văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn được ủy quyền. Người được ủy
quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước người ủy quyền và
trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho bất kỳ người
nào khác.
Điều 7. Thời hạn cưỡng chế
Thời hạn cưỡng chế không quá 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, không tính thời gian không tổ
chức cưỡng chế quy định tại Khoản 5 Điều 4 của quy định này, thời gian
thông báo trên báo, đài, chuyển phát có bảo
đảm quy định tại điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 11 của Quy định này
và trong trường hợp xảy ra các sự kiện bất khả kháng. Đối với các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện
cưỡng chế không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 8. Yêu cầu cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật
Sau khi hết
thời hạn thông báo thi hành quyết định có hiệu lực, nếu bên có nghĩa vụ phải
thi hành mà không thi hành hoặc cơ quan tổ chức thi hành quyết định đánh giá
tình hình an ninh, trật tự do đương sự đối phó và cản trở, chống đối nếu thấy
quá phức tạp hoặc đã tổ chức thi hành mà gặp
cản trở, chống đối thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế.
Điều 9. Tham mưu và xác minh
điều kiện bảo đảm thực hiện quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thi hành Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại
Khoản 2 Điều 10 của quy định này.
2. Ban cưỡng
chế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đã được giao xác minh giải quyết tranh
chấp đất đai trước đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất tranh chấp tiến hành xác minh các điều kiện bảo đảm thực hiện quyết định
cưỡng chế, tham mưu xây dựng dự thảo kế hoạch cưỡng chế và biện pháp tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
3. Trong thời
hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan được giao xác minh các điều kiện bảo đảm thực hiện
quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát các điều kiện thực hiện
cưỡng chế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 của Quy định này. Nếu điều
kiện nào chưa đảm bảo thì hướng dẫn cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp thực
hiện các công việc tương ứng để đảm bảo điều kiện đó;
b) Thu thập thông tin về người bị
cưỡng chế bao gồm các thông tin về: tên, tuổi, địa chỉ, nhân thân, hoàn cảnh
gia đình, nơi cư trú, nơi công tác và các tình tiết có liên quan khác (nếu có);
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan nắm giữ hoặc có các thông tin về người bị cưỡng chế có trách nhiệm cung
cấp thông tin, tài liệu khi nhận được yêu cầu, đề nghị hợp pháp của cơ quan có
thẩm quyền. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản;
Trường hợp không thể xác định được
địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế, cơ quan xác minh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện để chỉ đạo, thực hiện thông báo về việc tổ chức cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên báo An Giang 03 số liên
tiếp và trên Đài phát thanh, truyền hình tỉnh An Giang, cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, cấp huyện 03 lần liên tiếp trước
khi tham mưu ban hành quyết định cưỡng chế ít nhất 15 ngày;
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất
thuộc đối tượng cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng sử dụng của đất đang
chuẩn bị cưỡng chế. Trường hợp trên đất cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng,
vật kiến trúc khác thì phải xác định rõ số lượng, loại
công trình, thời điểm hình thành, đồng thời xử lý như sau:
Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc phát sinh sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì lập biên bản yêu cầu người có tài sản, công trình xây
dựng, vật kiến trúc khác tự tháo dỡ, di chuyển ra khỏi diện tích đất thuộc đối
tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế;
Nếu tài sản, công trình, vật kiến
trúc có trước khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì làm việc với
người có tài sản, công trình, vật kiến trúc để xác định rõ các yêu cầu của
người có tài sản, công trình, vật kiến trúc đó;
Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc không có yêu cầu thì lập biên bản hoặc thông báo bằng văn
bản yêu cầu người có tài sản, công trình, vật kiến trúc tự tháo dỡ, di chuyển
ra khỏi diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế;
Trường hợp người có tài sản, công
trình, vật kiến trúc có yêu cầu về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại thì báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp biết để chỉ đạo xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Kết thúc
việc xác minh, chậm nhất sau 02 ngày làm việc, cơ quan chủ trì xác minh phải có
báo cáo bằng văn bản, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc cưỡng chế, thành phần Ban cưỡng chế.
5. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quy định tại Khoản 4 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định
cưỡng chế.
Điều 10. Quyết định cưỡng
chế, quyết định thành lập Ban cưỡng chế
1. Quyết định
cưỡng chế (mẫu số 01) phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế; căn cứ thực hiện việc cưỡng chế;
b) Người phải chấp hành, người bị cưỡng
chế, đối tượng bị cưỡng chế; nội dung cưỡng chế; biện pháp thực hiện cưỡng chế;
thời gian thực hiện cưỡng chế; địa điểm thực hiện cưỡng chế;
c) Trách nhiệm cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế; Trách nhiệm cơ quan tham gia, phối hợp.
2. Quyết định
thành lập Ban cưỡng chế (mẫu số 02), thành phần Ban cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện là Trưởng ban chủ trì thực hiện cưỡng chế;
b) Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường; Chánh Thanh tra cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng Ban;
c) Thành viên đại diện cho các cơ
quan cấp huyện gồm: Tài chính, Tư pháp, Xây dựng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người
ra quyết định thành lập Ban cưỡng chế quyết định là thành viên của Ban.
Điều 11. Gửi, niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm
quyền phải gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ
quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ban cưỡng chế
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế giao quyết
định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân liên quan (việc giao
quyết định phải được lập biên bản), đồng thời niêm yết quyết định cưỡng chế tại
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng
chế cư trú ngoài tỉnh thì quyết định cưỡng chế được gửi cho người bị cưỡng chế
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm;
a) Đối với trường hợp quyết định
cưỡng chế được giao trực tiếp mà người bị cưỡng chế không nhận thì Ban cưỡng
chế phải lập biên bản về việc không nhận quyết định, biên bản phải có xác nhận
của chính quyền địa phương và có 02 người làm chứng do Mặt trận Tổ quốc cơ sở
giới thiệu hoặc có đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xác nhận
thì được coi là quyết định đã được giao;
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng
mặt thì quyết định cưỡng chế được giao cho một trong những người trong gia đình
của đối tượng bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú tại tổ dân
phố hoặc tổ tự quản; khu phố, khóm; ấp, bao
gồm: cha, mẹ, vợ chồng, con của người bị cưỡng chế; việc giao quyết định cưỡng
chế phải lập biên bản, phải có ký tên hoặc điểm chỉ của người nhận, xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã thì được coi như quyết định đã được giao. Nếu
người thân của người bị cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng
chế phải lập biên bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương thì được coi như quyết định đã
được giao;
b) Đối với trường hợp gửi quyết định
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết
định cưỡng chế được gửi đến lần thứ ba nhưng bị trả lại do người bị cưỡng chế
cố tình không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá
nhân, trụ sở của tổ chức bị cưỡng chế và niêm yết quyết định cưỡng chế tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng
chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã
được giao;
c) Trường hợp không thể xác định
được địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế, ngoài việc niêm yết quyết định
cưỡng chế tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế, Ban cưỡng
chế thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài địa phương,
cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, cấp huyện) 03 lần; sau thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày kết thúc thông báo thì được coi là quyết định đã được giao;
d) Trường hợp người bị cưỡng chế
đang bị tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang thực hiện
việc tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng
chế.
3. Quyết định
cưỡng chế được niêm yết như sau:
a) Ban cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế
trong thời hạn 07 ngày liên tục;
b) Việc niêm yết và kết thúc niêm
yết phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Trưởng ấp hoặc Trưởng
khóm nơi thực hiện cưỡng chế.
Điều 12. Thỏa thuận của các
bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết định cưỡng chế,
nếu các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận về đất tranh chấp khác với kết quả
giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó không
vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội
và thực hiện được trên thực tế thì thi hành theo kết quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của các bên tranh
chấp phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung
thỏa thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
2. Các bên tranh chấp đất đai có
trách nhiệm sao gửi văn bản thỏa thuận đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này về cơ quan
đã ban hành quyết định cưỡng chế để xem xét, quyết định đình chỉ cưỡng chế.
Điều 13. Xây dựng, phê duyệt
kế hoạch cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế có trách nhiệm thu
thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi có đất tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây
dựng kế hoạch cưỡng chế, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện cưỡng chế và dự toán kinh phí trình người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế (mẫu số 16),
phải có các nội dung cơ bản về: Đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm cưỡng
chế, phương pháp cưỡng chế; lực lượng tham gia, hỗ trợ; tổ chức và kinh phí
thực hiện. Dự kiến các tình huống phát sinh và phương án ứng phó; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày Ban cưỡng chế trình kế hoạch cưỡng chế thì người ra quyết định cưỡng
chế phê duyệt kế hoạch cưỡng chế.
4. Sau khi kế hoạch cưỡng chế được
phê duyệt, Ban cưỡng chế họp triển khai, phổ
biến kế hoạch cưỡng chế và phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên Ban
cưỡng chế; thành phần, lực lượng trực tiếp cưỡng chế; thành phần, lực lượng
tham gia cưỡng chế.
5. Ban cưỡng chế phối hợp với cơ
quan báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời
thông tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 14. Vận động, thuyết
phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, nếu người bị cưỡng
chế là thành viên của các tổ chức chính trị - xã hội thì mời đại diện tổ chức
chính trị - xã hội đó tham gia vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế; người
có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có hoặc cần thiết).
2. Nếu qua vận động, thuyết phục mà
người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Ban cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện và phải được thành phần tham
dự, người bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ; nội dung tự nguyện phải được thực
hiện trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
3. Nếu qua vận động, thuyết phục mà
người bị cưỡng chế không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thì Ban cưỡng chế lập biên bản vận động không thành và thông báo thời
gian cưỡng chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng chế sau 03 ngày, kể từ ngày thông
báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: người bị cưỡng chế, thời
gian, địa điểm cưỡng chế, chi phí cưỡng chế mà người bị cưỡng chế phải chịu;
yêu cầu người bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản
trên đất (gồm trên mặt đất và dưới mặt đất) phải di
dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế. Thông báo cưỡng chế phải
được niêm yết công khai tại nơi ở của người bị
cưỡng chế và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế. Việc niêm
yết công khai phải lập thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện cưỡng chế.
4. Trường hợp không thể xác định
được địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế thì Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai thông báo
cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện việc cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất 03 ngày.
Điều 15. Thực hiện cưỡng chế
1. Trên cơ sở
quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban cưỡng chế phối
hợp với các cơ quan tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa với sự tham gia chứng
kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện Ban quản lý ấp, khu
phố nơi có đất cưỡng chế.
2. Trước khi
bắt đầu việc cưỡng chế, người chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung
quyết định cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế;
nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị cưỡng
chế, người thực hiện cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy
định của pháp luật:
a) Trường hợp người bị cưỡng chế,
người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng
phải có đại diện của chính quyền địa phương và 02 người do Mặt trận Tổ quốc cấp
xã giới thiệu chứng kiến;
b) Nếu người bị cưỡng chế tự nguyện
chấp hành thì Ban cưỡng chế lập thủ tục theo Khoản 2 Điều 14 của Quy định này;
c) Nếu người bị cưỡng chế không tự
nguyện thực hiện, Ban cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa người bị cưỡng
chế cùng đối tượng bị cưỡng chế ra khỏi nơi cưỡng chế;
d) Việc cưỡng chế phải được lập
thành biên bản (mẫu số 08 và lập thành ít nhất 03 bản) giao cho người bị cưỡng
chế một bản; Nội dung biên bản phải ghi rõ: thời gian, địa điểm cưỡng chế,
thành phần tham dự cưỡng chế; người bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa
phương và người chứng kiến; diện tích, tứ cận đất
phải cưỡng chế; hiện trạng đất trước khi cưỡng chế; kết quả thực hiện cưỡng chế
và phải được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên; trường hợp vắng mặt hoặc từ
chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
3. Ngay sau
khi thực hiện xong việc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban cưỡng chế đề nghị cơ quan
chức năng có thẩm quyền đo đạc và lập biên bản bàn giao
đất tại thực địa cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn giao đất phải
có chữ ký của đại diện Ban cưỡng chế, người
nhận bàn giao đất và xác nhận của chính quyền địa phương.
4. Ngay sau
khi tổ chức xong cưỡng chế và giao đất cho người sử dụng đất hợp pháp ngoài
thực địa, Ban cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện cưỡng chế. Trong thời
hạn 07 ngày, Ban cưỡng chế phải có báo cáo bằng văn bản kết quả cưỡng chế đến
người ra quyết định cưỡng chế, gồm có các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng
chế, kết quả cưỡng chế; nêu thuận lợi, khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến
nghị (nếu có).
5. Căn cứ
biên bản giao đất của Ban cưỡng chế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 16. Cưỡng chế trong một
số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp
cưỡng chế mà phải di chuyển chỗ ở của người bị cưỡng chế thì việc cưỡng chế chỉ
được thực hiện sau khi cơ quan xác minh điều kiện đảm bảo thi hành quyết định
cưỡng chế đã thông báo cho người phải chấp hành về nghĩa vụ phải thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để người phải chấp hành tự tìm nơi ở
mới; trường hợp người bị cưỡng chế không tìm được nơi ở mới và không còn chỗ ở
nào khác thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền
cưỡng chế đã bố trí nơi ở tạm cho người bị cưỡng chế.
2. Trường hợp
người bị cưỡng chế đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc
cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi Ban cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang
thực hiện việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế
cho người bị cưỡng chế.
3. Trường hợp
phát hiện người phải chấp hành, người bị cưỡng chế đã chết, cơ quan xác minh,
Ban cưỡng chế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện như
sau:
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp hoặc nơi cư trú của người phải chấp hành, người bị cưỡng
chế gửi văn bản thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai kèm bản sao quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai cho các đồng thừa kế
của người chết biết.
b) Nếu các đồng thừa kế của người
chết nhất trí thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan
xác minh, Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
hoặc nơi cư trú của một trong các đồng thừa kế lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành và chậm nhất sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản ghi nhận
sự chấp hành, các đồng thừa kế phải bàn giao ranh giới, mốc giới hoặc bàn giao
diện tích đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
c) Nếu các đồng thừa kế hoặc một
trong các đồng thừa kế của người chết không nhất trí thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan xác minh, Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc nơi cư trú của một trong các đồng
thừa kế lập biên bản ghi nhận sự việc để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp và việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã làm rõ vấn đề thừa kế theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Tạm đình chỉ thi
hành quyết định
1. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết
định có hiệu lực chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định tạm đình chỉ phải nêu
rõ lý do và thời hạn tạm đình chỉ thi hành. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thì
quyết định cưỡng chế phải được tổ chức thi hành.
Điều 18. Đình chỉ thi hành
quyết định có hiệu lực
Việc đình chỉ thi hành quyết định đã
có hiệu lực pháp luật phải có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Cơ
quan đã ban hành quyết định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên) theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Kết thúc việc cưỡng
chế
1. Công tác
cưỡng chế kết thúc khi Ban cưỡng chế thực hiện xong nội dung nêu trong quyết
định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt và báo cáo bằng văn bản
cho người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế.
2. Kết thúc
việc cưỡng chế, Ban cưỡng chế hệ thống lại hồ sơ và bàn giao cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện để lưu trữ và thực hiện việc tham mưu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định, hồ sơ cưỡng chế gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã có hiệu lực pháp luật;
b) Báo cáo kết quả xác minh các điều
kiện bảo đảm thực hiện quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định cưỡng chế, Quyết định thành lập Ban cưỡng chế;
d) Kế hoạch cưỡng chế được phê
duyệt;
đ) Các biên bản giao, gửi, công
khai, niêm yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế;
e) Biên bản vận động, tuyên truyền,
thuyết phục; biên bản cưỡng chế; biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên
bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý và các biên bản khác;
g) Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản
thỏa thuận thành của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận tự nguyện chấp hành của người bị cưỡng chế;
h) Thông báo nhận tài sản;
i) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi
hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản tài liệu khác có liên quan.
3. Tài liệu
trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê
tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế.
Điều 20. Xử lý trường hợp
tái chiếm
Nếu người bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
cưỡng chế có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Đất đai năm
2013, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để kịp thời xử lý.
Điều 21. Xử lý tài sản cưỡng
chế
1. Ban cưỡng
chế buộc đối tượng bị cưỡng chế, người có liên
quan phải tháo dỡ, di dời tài sản ra khỏi nơi
cưỡng chế. Nếu họ không tự nguyện thực hiện và có hành vi không rời khỏi nơi
cưỡng chế, không tự chuyển tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế theo yêu cầu của cơ
quan tổ chức cưỡng chế, thì lực lượng cưỡng chế áp giải họ cùng tài sản ra khỏi
nơi cưỡng chế;
2. Trường hợp
đối tượng bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản đã được di dời
khỏi nơi cưỡng chế, thì Ban cưỡng chế xử lý như sau:
a) Đối với tài sản không bảo quản
được, dễ hư hỏng (thủy sản, hoa màu, hàng tươi
sống, thực phẩm và các vật phẩm khác) thì Ban cưỡng chế thông báo cho chủ sở
hữu tài sản nhận ngay sau khi tiến hành cưỡng chế. Việc thông báo phải được lập
biên bản, nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế chủ trì
phối hợp với cơ quan tài chính hoặc tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập bán thanh lý tài sản để tổ chức bán ngay; chủ tài
sản phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, chênh lệch giá đối với tài sản đó;
Việc bán tài sản không bảo quản
được, dễ bị hư hỏng phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản
gồm: thời gian, địa điểm bán; thành phần tham gia bán tài sản; đại diện chính
quyền địa phương, người chứng kiến, người mua tài sản; tên, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ, số lượng, trọng lượng, hiện trạng của tài sản tại thời điểm bán;
đơn giá bán, giá trị thanh toán; chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ
xác định được chủ sở hữu) và các nội dung khác có liên quan; biên bản phải có
chữ ký của thành phần tham gia bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại
diện chính quyền địa phương, người chứng kiến, người mua tài sản;
Số tiền bán tài sản thu được, sau
khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo
quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín
dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền còn lại.
b) Đối với tài sản bảo quản được,
Ban cưỡng chế lập biên bản (mẫu số 10), ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng
từng loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được
chủ sở hữu) và lập biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản
hoặc cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện cưỡng chế thuê tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản tài sản; biên bản phải ký tên hoặc điểm
chỉ của đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài sản tạm quản lý, chủ sở
hữu tài sản, đại diện chính quyền địa phương hoặc 02 người chứng kiến;
Đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp; vật có giá trị lịch sử, văn
hóa; bảo vật quốc gia; cổ vật; hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý;
Các chi phí cho việc vận chuyển,
quản lý tài sản do người bị cưỡng chế chịu.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày cưỡng chế, Ban cưỡng chế phải niêm yết công khai thông báo tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế, thông báo thời gian, địa điểm để chủ sở
hữu, người sử dụng hợp pháp nhận tài sản; việc niêm yết phải lập thành biên
bản.
Điều 22. Xử lý tài sản tạm
quản lý thuộc trường hợp bán đấu giá
1. Quá thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày niêm yết công khai thông báo nhận tài sản quy định tại
điểm c Khoản 2 Điều 21 của Quy định này mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận
tài sản thì cơ quan chủ trì cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế thành
lập Hội đồng định giá tài sản để bán đấu giá, cụ thể:
a) Thành phần Hội đồng định giá tài
sản gồm: Người ra quyết định cưỡng chế làm chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan
tài chính cùng cấp là Phó Chủ tịch hội đồng; đại diện cơ quan có liên quan là
thành viên;
b) Hội đồng định giá tài sản phải
tiến hành việc định giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
thành lập.
2. Việc định
giá tài sản theo Khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản và được tất cả
thành viên trong Hội đồng định giá tài sản ký tên;
Hội đồng định giá tài sản làm việc
theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng triệu tập và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong cuộc
họp định giá, mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản phát biểu ý kiến của
mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được quá nửa số thành viên Hội đồng được triệu tập tán
thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết
của Chủ tịch Hội đồng.
3. Cơ quan
chủ trì cưỡng chế lập thủ tục bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền
thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển,
trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại
tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản
tiền đó.
4. Đối với
tài sản tạm quản lý nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì cơ
quan chủ trì cưỡng chế tham mưu người ra quyết định cưỡng chế thành lập hội
đồng tiêu hủy gồm: Cơ quan chủ trì cưỡng chế là Chủ tịch hội đồng; đại diện cơ
quan tài chính, tư pháp cùng cấp; đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
Điều 23. Giải quyết khiếu
nại, khởi kiện trong quá trình tổ chức, thực hiện việc cưỡng chế
1. Người bị cưỡng chế, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi hành
chính của Ban cưỡng chế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
Việc khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại; việc khởi kiện thực
hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế, thực hiện cưỡng chế khi nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại.
Điều 24. Bồi thường thiệt
hại khi cưỡng chế trái pháp luật
Người bị cưỡng chế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi có căn cứ cho rằng việc
cưỡng chế là trái pháp luật. Việc bồi thường thực hiện theo quy định của pháp
luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 25. Chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
2. Việc xác định chi phí cưỡng chế,
tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế, thanh toán chi phí cưỡng chế thực hiện
theo Điều 39, Điều 40, Điều 41 của Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày
16 tháng 01 năm 2017của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn
trả chi phí cưỡng chế thi hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế của mình.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Ban
cưỡng chế
1. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế; phân
công cụ thể cho thành viên Ban cưỡng chế, cơ quan tham gia cưỡng chế, lập dự
toán kinh phí phục vụ cho việc cưỡng chế chấp hành; tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo trình tự thủ tục quy định trong Quy
định này.
2. Hoàn thiện hồ sơ cưỡng chế theo
nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường
1. Cử công chức tham gia xác minh
các điều kiện bảo đảm thực hiện quyết định cưỡng chế, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ về
giải quyết tranh chấp đất đai, ranh giới, mốc giới, diện tích tranh chấp theo
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Đảm bảo các quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã được gửi đến các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai,
các tổ chức, cá nhân liên quan hoặc đã được niêm yết công khai theo quy định.
3. Tham mưu, phối hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan bố trí, hỗ trợ tìm nơi ở mới là nhà
thuê tháng cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở của
người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế không còn chỗ ở nào khác và người bị
cưỡng chế không tìm được nơi ở mới hoặc có điều kiện khó khăn về nơi ở.
4. Chấp hành quyết định cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
5. Tiếp nhận kết quả cưỡng chế, lập
hồ sơ địa chính, thực hiện các thủ tục về đất đai sau cưỡng chế theo quy định.
6. Các trách nhiệm khác khi được giao
và quy định trong Quy định này.
Điều 29. Trách nhiệm của cơ
quan Thanh tra
Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan theo
dõi, hướng dẫn việc thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trong
giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ
quan Tài chính
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Tham mưu các khoản chi, mức chi cụ thể cho các hoạt động liên quan đến việc
cưỡng chế.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí đầy đủ, kịp thời các khoản
kinh phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế theo quy định.
4. Các trách nhiệm khác khi được
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ
quan Công an
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Cử lực lượng, phương tiện tham
gia bảo vệ công tác cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Căn cứ kế hoạch cưỡng chế được
phê duyệt, cơ quan công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thống nhất các
phương án bảo vệ với Ban cưỡng chế; kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của
pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm an toàn cho người, tài sản của nhà nước và của công dân trong quá trình tổ
chức thực hiện cưỡng chế.
Điều 32. Trách nhiệm của cơ
quan Y tế
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Cử tổ
y tế, bố trí phương tiện y tế phối hợp với Ban cưỡng chế phòng ngừa hành vi gây
thương tích, cấp cứu, điều trị thương tích nhanh chóng, kịp thời (nếu có xảy
ra).
Điều 33. Trách nhiệm của cơ
quan Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình, Báo trên địa bàn tỉnh
An Giang
1. Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, vận
động người phải chấp hành tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai trong giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Đăng tải các thông tin về công
tác cưỡng chế tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã, tổ chức tuyên truyền vận động, thuyết phục người phải
chấp hành tự nguyện chấp hành, chấm dứt tranh chấp đất đai.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế, văn bản thông báo thời gian
cưỡng chế; thông báo trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài và phương tiện khác) về việc cưỡng chế;
phối hợp cơ quan liên quan bố trí, hỗ trợ tìm nơi ở mới là nhà thuê tháng cho
người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở của người bị cưỡng chế
mà người bị cưỡng chế không còn chỗ ở nào khác và người bị cưỡng chế không tìm
được nơi ở mới hoặc có điều kiện khó khăn về nơi ở.
3. Chấp hành quyết định cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế, sự phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
4. Cử lực lượng tham gia công tác
cưỡng chế; phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế;
bảo quản và lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp không có
người nhận tài sản hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
5. Các trách nhiệm khác khi được
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, Ban cưỡng chế
khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm với công việc tham gia theo quy định của
pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của
người bị cưỡng chế
1. Tuân thủ và thực hiện nghiêm
quyết định cưỡng chế, yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và các
quy định khác của pháp luật.
2. Chi trả chi phí cưỡng chế. Nếu cá
nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế
thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế
bằng các biện pháp quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 37. Điều khoản chuyển
tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai ban hành trước ngày quy định này có hiệu lực nếu chưa thực hiện cưỡng
chế thì thực hiện theo quy định này.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
các Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan trong chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung Quy định này; trường hợp pháp
luật có quy định khác với quy định trong Quy định này thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn hoặc vướng mắc, yêu cầu các cơ quan báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và đề xuất) để
sửa đổi, bổ sung kịp thời./.