ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
22 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG
HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
ĐỐI VỚI HÀNH VI HỦY HOẠI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 14 NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2024/NĐ-CP
NGÀY 04/10/2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 338/TTr-STNMT ngày 15 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các trường hợp không có
tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi
hủy hoại đất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong
nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; người có
thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
Điều 3. Các trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất:
a) Làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác;
b) Làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông
nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất
có thành phần khác với loại đất đang sử dụng;
c) Gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông
nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định.
2. Hành vi làm biến dạng địa hình của đất:
a) Thay đổi độ dốc bề mặt đất;
b) Hạ thấp bề mặt đất;
c) San lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; xây dựng công
trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất
nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục
đích sử dụng đất được giao, cho thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù
hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận).
Điều 4. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất đối với hành vi hủy hoại đất
1. Trường hợp làm suy giảm chất lượng đất:
a) Đối với đất trồng lúa: Buộc áp dụng các biện
pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
b) Đối với các loại đất khác thuộc nhóm đất nông
nghiệp: Buộc khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ độ dày để canh tác đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này; buộc loại bỏ các
loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay đất có thành phần khác ra
khỏi diện tích đất vi phạm đảm bảo đủ chất lượng của đất để sản xuất nông
nghiệp đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này; buộc
thực hiện các biện pháp để xử lý tình trạng xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp
đồng thời cải tạo lại đất đảm bảo đủ chất lượng để sản xuất nông nghiệp đối với
hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
2. Trường hợp làm biến dạng địa hình của đất:
a) Đối với đất trồng lúa: Buộc áp dụng các biện
pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
b) Đối với các loại đất khác thuộc nhóm đất nông
nghiệp: Buộc giữ nguyên theo hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm phát hiện vi
phạm và có biện pháp để khôi phục lại tình trạng của đất phù hợp với mục đích
sử dụng đất trước khi vi phạm và đảm bảo không ảnh hưởng đến các thửa đất xung
quanh.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 11 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày
25/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP3, 4, 5, 10.
Kh_VP3_18QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|