ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2010/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG
01 NĂM 2010 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/ NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số
63/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 12 tháng 01 năm 2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND), như sau:
1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 6 như sau:
" 3. Xác định
diện tích đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở thuộc
khu dân cư, sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, cụ thể:
a) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có vườn, ao có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định:
- Trường hợp
ranh giới thửa đất được xác định rõ ràng trong hồ sơ địa chính và trên thực địa;
sử dụng ổn định, không tranh chấp, không lấn chiếm thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất (kể cả trường hợp trên giấy tờ ghi rõ diện
tích đất ở hay không ghi rõ diện tích đất ở).
- Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định rõ trong hồ sơ địa chính và trên thực địa
thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Trường hợp thửa
đất có diện tích thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định: Nếu diện tích đất ở được ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất
lớn hơn hoặc bằng 05 lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm thu hồi
đất thì diện tích đất ở được xác định bằng diện tích ghi trong giấy tờ đó, phần
diện tích còn lại được xác định theo nhóm đất nông nghiệp; Nếu diện tích đất ở
được ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở của
địa phương tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định bằng 05
lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm thu hồi đất và phần diện
tích còn lại được xác định thuộc nhóm đất nông nghiệp.
+ Trường hợp thửa
đất có diện tích thực tế nhỏ hơn hoặc bằng 05 lần hạn mức giao đất ở của địa
phương tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định theo diện
tích thực tế của thửa đất.
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có vườn, ao nhưng không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định:
- Trường hợp
ranh giới thửa đất được xác định rõ ràng trong hồ sơ địa chính và trên thực địa;
sử dụng ổn định, không tranh chấp, không lấn chiếm thì diện tích đất ở được xác
định là toàn bộ diện tích thửa đất;
- Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định rõ trong hồ sơ địa chính hoặc trên thực địa
thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Trường hợp thửa
đất có diện tích thực tế lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất của địa phương tại thời
điểm thu hồi đất thì diện tích đất ở được công nhận bằng 05 lần hạn mức giao đất
ở của địa phương tại thời điểm thu hồi đất, phần diện tích còn lại xác định
theo nhóm đất nông nghiệp;
+ Trường hợp thửa
đất có diện tích thực tế nhỏ hơn hoặc bằng 05 lần hạn mức giao đất ở của địa
phương tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định theo diện
tích thực tế của thửa đất.
c) Trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao được tách ra từ thửa đất ở có vườn, ao thuộc quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản này, nhưng sau ngày 18/12/1980 thì diện
tích đất ở được xác định như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
d) Trách
nhiệm UBND cấp huyện, cấp xã:
- Giao UBND cấp
xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác định: Nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất;
tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai; ranh giới thửa đất theo hiện trạng với
ranh giới thửa đất trong giấy tờ về quyền sử dụng đất của các trường hợp sử dụng
đất quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản này. Trên cơ sở đó, UBND cấp xã
đề nghị UBND cấp huyện xác nhận diện tích công nhận đất ở, đất nông nghiệp...,
để làm cơ sở cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định diện tích công nhận đất ở, đất nông nghiệp...
cho hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp xã đề nghị".
2. Bổ sung Khoản 7 Điều 9 như sau:
“ 7. Đất nông
nghiệp trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn: Là các thửa đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư
nông thôn; được xác định theo ranh giới của các thửa đất có nhà ở (đất ở) ngoài
cùng của khối xóm, làng, bản, thôn và các điểm dân cư tương tự."
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang
bảo vệ công trình khi Nhà nước nâng cấp cải tạo, mở rộng công trình; nếu bị thu
hồi đất hoặc không bị thu hồi đất và không ảnh hưởng đến nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia
đình, cá nhân có Đơn xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, nằm
trong khuôn viên thửa đất đang sử dụng thì hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường
của công trình;
b) Nếu hộ gia
đình, cá nhân không dịch chuyển công trình ra khỏi hành lang bảo vệ công trình,
nhưng có độ chênh cao hoặc chênh thấp quá lớn so với công trình làm ảnh hưởng
hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình thì được xem xét có
chính sách hỗ trợ. Giao chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hỗ trợ cho từng trường
hợp cụ thể.”
4. Sửa đổi Khoản 4, Điều 16 như sau:
“ 4. Đất bồi
trúc, đắp làm đường đi lại trong phạm vi hành lang đường giao thông hoặc trên đất
không đủ điều kiện bồi thường theo quy định thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp đất
đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi
thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.”
5. Bổ sung Khoản 4, Điều 20 như sau:
“ 4. Hỗ trợ chi
phí về đất đai nơi an táng và vận chuyển như sau:
Trường hợp các
huyện, thành phố, thị xã không còn quỹ đất để di chuyển và hộ gia đình, cá nhân
tự lo đất để di chuyển hoặc hộ gia đình, cá nhân có Đơn đề nghị di chuyển mồ mả
theo nguyện vọng, nhưng phù hợp với quy hoạch thì ngoài việc bồi thường di chuyển
theo quy định của UBND tỉnh, còn được hỗ trợ:
a) Chi phí về đất
đai nơi an táng:
- Mộ chưa đến
thời gian cải táng: 2.000.000 đồng/mộ;
- Mộ đến thời
gian cải táng: 1.500.000 đồng/mộ;
- Mộ đã cải
táng: 1.000.000 đồng/mộ.
b) Hỗ trợ chi
phí vận chuyển:
- Vận chuyển
sang tỉnh khác: 2.000.000 đồng/mộ;
- Vận chuyển
sang huyện khác trong tỉnh: 1.500.000 đồng/mộ;
- Vận chuyển
sang xã, phường trong địa phương thuộc địa bàn cấp huyện: 500.000 đồng/mộ.”
6. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“ Điều 25. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận
đất ở theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP:
1. Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân
cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở riêng lẻ không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông không được công nhận là đất ở
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hoặc
giá đất vườn còn được thực hiện các biện pháp hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ theo
quy định: Hỗ trợ bằng tiền, bằng 50 % giá đất ở của thửa đất đó, diện tích được
hỗ trợ là diện tích thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở của địa
phương tại thời điểm thu hồi đất.
b) Thực hiện biện
pháp hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ bằng
tiền, bằng 35 % giá đất ở của thửa đất đó, đối với phần diện tích thu hồi đất
vườn, ao còn lại (nếu có), sau khi đã trừ đi phần diện tích được hỗ trợ theo Điểm
a, Khoản này nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời
điểm thu hồi đất;
- Hỗ trợ bằng
tiền, bằng 02 lần giá đất nông nghiệp, đối với phần diện tích thu hồi đất vườn,
ao còn lại (nếu có) sau khi đã trừ đi phần diện tích được hỗ trợ theo Điểm a,
Điểm b Khoản này.
Tổng diện tích hỗ
trợ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này không được vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND .
2. Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong
khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp có ít nhất
một mặt tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp, còn được thực hiện các biện pháp hỗ
trợ như sau:
a) Hỗ trợ theo
quy định: Hỗ trợ bằng tiền, bằng 35 % giá đất ở trung bình của khu vực có đất
thu hồi theo quy định, diện tích được hỗ trợ là diện tích thu hồi nhưng không
quá 05 lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm thu hồi đất;
b) Thực hiện biện
pháp hỗ trợ khác:
Hỗ trợ bằng tiền,
bằng 02 lần giá đất nông nghiệp, đối với phần diện tích đất nông nghiệp thu hồi
còn lại (nếu có) sau khi đã trừ đi phần diện tích được hỗ trợ theo Điểm a, Khoản
này.
Tổng diện tích
hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này không được vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND .
c) Đối với trường
hợp có nhiều thế hệ sống chung (nhiều hộ gia đình) cùng sử dụng đất nông nghiệp,
khi nhà nước thu hồi đất, diện tích tính hỗ trợ áp dụng cho số hộ gia đình tại
thời điểm được xét để giao đất (hoặc giao khoán) nông nghiệp.
3. Về khu vực
có đất thu hồi.
Khu vực có đất
thu hồi là khu vực đất bị thu hồi ghi trong Quyết định thu hồi đất của UBND cấp
có thẩm quyền (gồm các loại đất ghi trong Quyết định thu hồi đất).
4. Về xác định
giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất.
a) Đối với khu
vực có đất thu hồi có các thửa đất ở thì giá đất ở trung bình là trung bình cộng
giá đất ở của các thửa đất ở bị thu hồi (giá đất ở của các thửa đất theo Bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm của khu vực có đất thu hồi);
b) Đối với khu
vực có đất thu hồi, không có các thửa đất ở thì giá đất ở trung bình của khu vực
thu hồi đất được xác định:
- Khu vực có đất
thu hồi nằm trong địa bàn của một (01) xã, phường, thị trấn thì giá đất ở trung
bình của khu vực thu hồi đất bằng trung bình cộng mức giá đất ở của tất
cả các thửa đất ở trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm của
xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi;
- Khu vực có đất
thu hồi nằm trong địa bàn của nhiều xã, phường, thị trấn thì giá đất ở trung
bình của khu vực thu hồi đất bằng bình quân gia quyền mức giá đất ở trung
bình của các xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi (Bảng giá đất do UBND tỉnh
ban hành hàng năm của xã, phường, thị trấn).
c) Giao UBND
các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành hàng
năm và khu vực có đất thu hồi đề xuất giá đất trung bình khu vực có đất thu hồi,
trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, Sở Tài chính thẩm định trước khi
UBND tỉnh phê duyệt.
d) Trường hợp
khác do UBND cấp huyện đề nghị, trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, Sở
Tài chính thẩm định trước khi UBND tỉnh phê duyệt.”
7. Bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 26 như sau:
“ c) Việc xác định
tổng số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm để được giao 01 suất
đất ở hoặc 01 căn hộ chung cư hoặc 01 suất đất sản xuất kinh doanh được cộng tất
cả các đợt hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất kể từ thời điểm Nghị định
69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/10/2009).”
8. Bổ sung Điểm b1 Khoản 3 Điều 29 như sau:
" b1) Hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở nhưng không đủ điều kiện giao đất ở
tái định cư hoặc đủ điều kiện giao đất tái định cư nhưng diện tích đất ở thu hồi
lớn hơn diện tích giao đất ở tái định cư; nếu hộ gia đình, cá nhân có Đơn đề
nghị giao thêm 01 lô đất ở mới: Giao chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất
ở thực tế của địa phương để xem xét, quyết định giao thêm 01 lô đất ở mới tại
các khu tái định cư cho người bị thu hồi đất ở, đảm bảo theo nguyên tắc: Tổng
diện tích đất ở được giao (kể cả diện tích đất được giao tái định cư) không lớn
hơn diện tích đất ở bị thu hồi.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31như sau:
“4. Thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 34 Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi đầy đủ các điều kiện sau:
a) Trình tự và
thủ tục, thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải thực hiện đúng các Điều: 31, 32, 33, 34 Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND .
b) Hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải có đầy đủ các chữ ký của các thành viên có
liên quan theo quy định, trường hợp hộ gia đình, cá nhân không ký thì phải có
biên bản xác định rõ lý do và có người chứng kiến; Phương án bồi thường , hỗ trợ
và tái định cư đã được niêm yết công khai theo quy định. Trường hợp còn nhiều ý
kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần phải tổng hợp ý kiến và giải
thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật trước
khi chuyển cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
c) Việc thực hiện
thu hồi đất phù hợp với thời gian thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều
39 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các đơn vị, Chủ đầu tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này . /.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|