ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2009/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 25 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo
đạc và bản đồ; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/5/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về quản lý và sử dụng công trình đo đạc; Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
phạm thành lập bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 về việc hướng dẫn kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu sản phẩm Đo đạc và Bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 428/TTr-
TNMT ngày 15/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành của
tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thế Nhữ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND, ngày 25/5/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này thống nhất công tác
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ với các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn có nội dung đo đạc và bản đồ, sử dụng bản đồ đất đai hoặc liên
quan đến đất đai và tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này được
hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông
tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các
đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng
tĩnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại Đo đạc bao gồm: Đo đạc mặt đất,
đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ
tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ…
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt
động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo
đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng
hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy định toán học nhất định. Các thể loại
bản đồ gồm: Bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản
đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở
là các điểm có dấu mốc kiên cố trên thực địa được đo đạc liên kết thành một mạng
lưới nhằm mục đích xác định giá trị của đại lượng thuộc các thể loại: tọa độ, độ
cao, độ sâu, trọng lực, thiên văn, vệ tinh tại các điểm đó để làm gốc đo đạc
cho từng khu vực; Hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ thống điểm đo đạc
cơ sở được thành lập tiêu chuẩn thống nhất phục vụ cho nhu cầu chung cho tất cả
các ngành và các địa phương; Hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng là hệ thống
đo đạc cơ sở được thành lập phục vụ cho nhu cầu riêng của từng ngành và địa
phương.
4. Công trình xây dựng đo đạc
bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về
thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các điểm cơ sở kiểm định tham
số của các thiết bị đo đạc;
d) Hệ thống điểm đo đạc cơ sở.
5. Sản phẩm đo đạc là kết
quả thực hiện của các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu
thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo đạc và các dữ liệu đã xử lý, không ảnh và
không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát khác có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các
loại bản sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, át lát, sa bàn, bản đồ
nổi, quả địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên
các loại phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản
trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
7. Công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ bao gồm sản phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa
học trái đất bằng phương pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.
8. Thông tin, tư liệu đo đạc
và bản đồ gồm các sản phẩm đo đạc từ các vật kiến trúc thuộc công trình xây
dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, thông tin đất
đai.
Điều 3. Hoạt
động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm
tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ để phục vụ cho các ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc
cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới tọa độ địa chính cấp I,
địa chính cấp II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ
thuật;
c) Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục
đích riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa
phục vụ công tác quy hoạch, thủy văn, thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ, phải
sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN 2000 để thành lập các loại bản đồ
sau:
a) Bản đồ địa chính các loại tỷ
lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các loại tỷ lệ
phục vụ mục đích chuyên dùng;
c) Bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Xây dựng hệ thống thông tin địa
lý:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ thống thông tin chuyên
ngành;
d) Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến
hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do
Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất nếu thực hiện nhiệm vụ trích đo địa chính phải đăng ký với Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân khi tiến
hành một trong các hoạt động đo đạc và bản đồ nêu tại Điều 3 của quy định này
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, phải xuất trình giấy phép hoạt động Đo đạc và Bản đồ
và phải đăng ký hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Điều kiện, trình tự, thủ tục,
thẩm quyền đăng ký hoạt động Đo đạc và Bản đồ, khi nhận được hồ sơ hợp lệ Sở
Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành
các hoạt động Đo đạc và Bản đồ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, khi thực hiện nhiệm
vụ phải có giấy giới thiệu của Sở Tài nguyên và Môi trường đến địa phương công
tác.
Điều 5.
Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản đồ thực hiện
bằng ngân sách nhà nước
1. Trách nhiệm của cơ quan quyết
định đầu tư.
a) Thẩm định hồ sơ nghiệm thu;
xác nhận chất lượng, khối lượng đã hoàn thành; thẩm định hồ sơ quyết toán và
phê duyệt quyết toán các công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản đồ của chủ đầu tư;
b) Quyết định giải quyết những
phát sinh, vướng mắc về công nghệ và chưa có quy định kỹ thuật về công nghệ đó;
giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải
pháp công nghệ mà làm tăng giá trị dự toán vượt quá giá trị dự toán đã được phê
duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành vượt
quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt; giải quyết việc kéo
dài tiến độ thi công công trình, sản phẩm so với tiến độ thi công đã được phê
duyệt;
c) Quyết định đình chỉ thi công,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm công trình đang thi công
không đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng
các tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư.
a) Bảo đảm chất lượng, khối lượng,
tiến độ thực hiện đối với các công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản đồ được giao;
b) Quyết định giải quyết những
phát sinh, vướng mắc về công nghệ đã có quy định kỹ thuật cụ thể; giải quyết những
phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ mà không
làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê quyệt; giải quyết
những phát sinh về khối lượng khi khối lượng hoàn thành không vượt quá năm phần
trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt;
c) Giám sát về chất lượng, khối
lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản
đồ được giao;
d) Quyết định đình chỉ thi công,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng thiết
kế kỹ thuật - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn,
quy định về kỹ thuật và kinh tế.
3. Trách nhiệm của đơn vị thi
công.
a) Tổ chức hệ thống kiểm tra và
nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo
đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ
thi công công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản đồ;
b) Thực hiện đúng thiết kế kỹ
thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và
kinh tế;
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng,
khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm;
d) Trường hợp có thay đổi về giải
pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế, khối lượng công việc, tiến
độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì phải
báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng
văn bản của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư;
đ) Bảo đảm chất lượng, khối lượng,
tiến độ công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản
phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của mình.
Điều 6. Thẩm
định chất lượng, giao nộp sản phẩm và sử dụng công trình, sản phầm Đo đạc và Bản
đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm về kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc
bản đồ địa chính, đo đạc bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2. Tổ chức sự nghiệp Đo đạc và Bản
đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có
nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, nhưng không được kiểm
tra thẩm định chất lượng sản phẩm đo đạc, bản đồ mà đơn vị mình thi công.
3. Tổ chức kinh tế được cấp giấy
phép hoạt động Đo đạc và Bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất
lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình,
sản phầm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư; nhưng không được kiểm
tra thẩm định chất lượng sản phẩm đo đạc, bản đồ mà đơn vị mình thi công.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện
công tác Đo đạc và Bản đồ phải tự kiểm tra sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực
hiện trong quá trình quản lý, sử dụng theo quy định tại quy chế quản lý chất lượng
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được ban hành theo Thông tư số
02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
5. Kiểm tra, thẩm định chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải thực hiện theo quy định về quản lý
chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, quản lý đất đai của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các quy định khác về quản lý công trình sản phẩm đo đạc
và bản đồ chuyên ngành.
6. Đối với công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của
cơ quan, tổ chức thì chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước và nộp 01 (một) bộ sản phẩm về Sở Tài
nguyên và Môi trường lưu trữ.
Công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có biên bản bàn giao sản phẩm với Sở
Tài nguyên và Môi trường.
7. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải
ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng; Trường hợp xuất bản phải có giấy phép
theo quy định của Luật Xuất bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý
khi sử dụng.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định đối với các công trình sản phẩm đo đạc, bản đồ được thực hiện từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
không thẩm định đối với các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện
từ nguồn vốn khác. Sản phẩm này chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, trường hợp chủ
đầu tư không đủ khả năng thì thuê các đơn vị có chức năng thẩm định.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý công trình xây dựng đo đạc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia từ hạng III trở xuống và dấu mốc đo đạc
cơ sở chuyên dùng của địa phương.
2. Các Sở, Ban, ngành khác của tỉnh
quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành.
Điều 8. Bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là
tài sản của Nhà nước, UBND các huyện và thị xã Gia Nghĩa (sau đây gọi chung là
cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm bảo quản công trình đo đạc và bản đồ.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không được
tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục
Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng,
sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng
các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn
giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa cho UBND cấp
xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; Sau khi hoàn thành toàn bộ
dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi
chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính xã
khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến
dấu mốc đo đạc.
5. Trách nhiệm của cán bộ địa
chính xã:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc
đo đạc trên địa bàn hành chính cấp xã theo biên bản bàn giao cho UBND cấp xã;
b) Ghi vào sổ địa chính ở phần
ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;
c) Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân tại địa
phương có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, không bị phá hủy
hay làm hư hỏng;
d) Thường xuyên kiểm tra, nếu
phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì
trong thời hạn không quá 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát hiện, phải báo
cáo UBND cấp xã để có biện pháp ngăn chặn ngay hành vi xâm hại và trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường về
hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di
chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công
trình về việc xin di chuyển hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ đia chính cấp
xã phải chuyển đơn tới Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp thời;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Phòng Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa
phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
6. Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chỉ rõ cho người được giao đất,
thuê đất về các dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao
khi giao đất thực địa;
b) Xem xét lại hiện trường và
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc đo đạc khi bị xâm
hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo cáo của cán bộ địa chính cấp xã;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa
phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Giải quyết hoặc báo cáo cho Cục
Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường), cơ quan quản lý công trình xây
dựng đo đạc quy định tại khoản 01 Điều 7 của quy định này, trong trường hợp
công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng tới dấu mốc đo đạc để quyết định
hủy bỏ, gia cố hoặc di dời;
b) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng dấu mốc
trên địa bàn tỉnh kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
8. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất
và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc:
a) Phải bảo vệ không được làm hư
hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình
kiến trúc của mình trong quá trình sử dụng đất và công trình;
b) Trong trường hợp phải di chuyển
hoặc hủy bỏ dấu mốc đo đạc trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc, thì
phải có văn bản báo cáo cho cán bộ địa chính cấp xã và chỉ được di chuyển hoặc
hủy bỏ dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu
mốc đo đạc;
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc
xây dựng mới công trình mà làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất,
chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi cán bộ địa chính cấp xã để báo cáo
cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
Điều 9. Lưu
trữ, cung cấp thông tin, tư liệu Đo đạc và Bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm
đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản
đồ chuyên đề, hệ thống thông tin địa lý và thông tin về đất đai phục vụ cho mục
đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; bảo vệ và bảo mật tài liệu theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn
thành công trình đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ
tài liệu sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường, 01 (một) bộ bản đồ cho cấp
huyện, thị xã và 01 (một) bộ bản đồ cho cấp xã nơi thực hiện công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch, dự án về Đo đạc và Bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự
án về đo đạc và bản đồ của ngành và địa phương, đảm bảo không chồng chéo với kế
hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ của các Bộ, ngành
khác.
2. Các cơ quan có nhu cầu về đo
dạc và bản đồ phải lập đăng ký gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình
UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các
Bộ, ngành, các đơn vị khác về Đo đạc và Bản đồ.
3. Cơ quan, tổ chức được giao kế
hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm Đo đạc và Bản đồ bằng ngân sách nhà nước
phải quản lý sử dụng theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở dự án được lập theo quy
phạm kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Điều 11.
Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về Đo đạc và Bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn
kinh tế - kỹ thuật Đo đạc và Bản đồ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Quản
lý hoạt động đo đạc bản đồ
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu giúp cho UBND tỉnh tổ chức đăng
ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thẩm định khả năng hoạt động đo đạc trên địa
bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài
nguyên và Môi trường) cấp giấy phép hoạt động Đo đạc và Bản đồ;
b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện
quy chế đăng ký hoạt động và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động Đo đạc
và Bản đồ trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định
và quản lý các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản,
đình chỉ phát hành thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót và thể hiện địa giới
hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm
trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của
Luật Xuất bản;
d) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc
đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền của
mình quản lý;
đ) Cập nhật bổ sung những thay đổi
về địa giới hành chính và hệ thống hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính của tỉnh;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản
với UBND tỉnh về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi địa phương, kèm
theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng;
h) Cung cấp thông tin về các
công trình xây dựng đo đạc như cọc dấu mốc tọa độ địa chính, các cấp trên địa
bàn tỉnh, để các Sở, ngành xây dựng kế hoạch gia cố, di dời các mốc trước khi
trình UBND tỉnh phê duyệt dự án.
2. Trách nhiệm của Sở, ngành
liên quan:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức
kinh tế, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của Bộ, ngành chủ quản, các Sở, ngành xây
dựng các văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của
mình, các Sở, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng chương trình dự án kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất
về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để
lưu trữ theo Điều 9 của quy định này.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
và UBND cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho
nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa
bàn;
b) Khi phát hiện tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính thường xuyên
bổ sung chỉnh lý biến động đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện
trạng sử dụng đất.
Trước ngày 15/10 hàng năm UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động
đo đạc và bản đồ; số lượng và chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản
đồ hiện có trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13.
Thanh tra Đo đạc và Bản đồ
1. Nhiệm vụ thanh tra đo đạc bản
đồ: Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ
địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và
bản đồ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Nội dung:
- Thanh tra việc chấp hành các
văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
- Thanh tra về đo đạc bản đồ
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Quyền hạn:
- Yêu cầu tổ chức hoạt động đo đạc
bản đồ cung cấp tài liệu liên quan cho việc thanh tra;
- Quyết định tạm thời đình chỉ
thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách
nhà nước không theo kế hoạch hoặc không theo đúng dự án đã được phê duyệt, gây
lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định
đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý theo quy
định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về đo đạc và bản đồ
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử
lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử
lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chế
độ báo cáo
Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
các tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc bản đồ báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung của bản quy định này báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình thực hiện quy định
này nếu có gì vướng mắc đề nghị các Sở, ngành, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được hướng dẫn./.