ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 06 tháng 5
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG
CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ
Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về
hồ sơ địa chính; Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương
pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015
quy định chi tiết một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 163/TTr-STNMT ngày 13 tháng 04 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 5 năm 2021 và thay thế Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày
17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và MT;
- Vụ Pháp chế - Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ
HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất; đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan Thuế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, các cơ quan nhà nước khác thuộc tỉnh Quảng Bình và cán bộ,
công chức, viên chức có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Nơi nộp
hồ sơ, nhận kết quả và trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả giải
quyết thủ tục hành chính:
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả được thực
hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế Một
cửa liên thông cấp huyện (sau đây gọi tắt là Bộ phận Một cửa cấp huyện) hoặc Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận Một cửa cấp
xã) và được quy định cụ thể như sau:
a) Công chức, viên chức thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hồ sơ thực hiện thủ tục
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
b) Viên chức thuộc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hồ sơ thực hiện thủ
tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì công chức thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Quy định về hình thức nộp hồ sơ và
cách thức tiếp nhận hồ sơ:
a) Khi nộp hồ sơ, đối với trường hợp
không phải nộp bản chính, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
có quyền được lựa chọn một trong hai hình thức: Nộp bản sao đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc nộp bản sao và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu với bản chính vào bản sao.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được
cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển
lưu trữ theo quy định (trừ Giấy phép xây dựng).
b) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ
tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với các trường hợp có thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác thì việc thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện trước thời điểm
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính:
a) Không từ chối tiếp nhận hồ sơ khi
đã có đầy đủ thành phần hồ sơ, nội dung kê khai đầy đủ, thống
nhất theo quy định.
b) Hướng dẫn cụ thể cho cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng
dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
d) Việc từ chối tiếp nhận và trả hồ
sơ phải thể hiện bằng văn bản.
4. Trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ
cho người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất:
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm in các mẫu
đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã và Bộ phận Một cửa cấp huyện để cung cấp cho người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai và tài sản trên đất. Sở Tài chính, hàng năm bố trí kinh phí từ nguồn chi của ngân sách đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu
giấy tờ này.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất
lên Cổng dịch vụ công của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người sử
dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu
do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi
người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính kỳ thuê
đầu tiên; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên
quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính; trường hợp có chuyển
mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp thì việc trả kết quả được thực hiện sau khi người sử
dụng đất có chứng từ nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Người thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai có thể nộp tiền tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, Bộ phận Một cửa cấp xã
nơi có đất, Kho bạc Nhà nước cấp huyện, các Ngân hàng thương mại được Kho bạc
nhà nước ủy nhiệm thu hoặc thanh toán trực tuyến trên Cổng
dịch vụ công.
Điều 4. Quy định
về thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi
thủ tục hành chính quy định tại Quy định này được tính từ thời điểm Bộ phận Một
cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất nhận được hồ sơ hợp lệ;
không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ bước đầu của cấp xã và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, thời gian khai miễn, giảm tiền sử dụng đất, thời
gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời
gian trưng cầu giám định và được quy định cụ thể tại các thủ tục của Quy định
này.
2. Đối với các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối
với từng loại thủ tục hành chính được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai và được quy định cụ thể như sau: Ủy ban
nhân dân cấp xã tăng thêm 04 ngày; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tăng
thêm 04 ngày; Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
tăng thêm 01 ngày; Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng thêm 01 ngày.
3. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều
thủ tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính đó cộng lại.
Điều 5. Quy định
việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường căn cứ điều kiện cụ thể về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn
phòng Đăng ký đất đai để quyết định ủy quyền cho Văn phòng
Đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 6. Thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai; điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 20 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện. Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 15 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất và có văn bản thẩm định gửi cho người
xin giao đất, thuê đất. Gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp (trường hợp giao đất nông nghiệp) đến Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trường hợp đủ điều kiện được giao
đất, thuê đất thì trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp
đồng thuê đất (trường hợp thuê đất), chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai.
Trường hợp cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi quyết định
cho thuê đất.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; viết Giấy
chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
đ) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Trong thời hạn 03 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng
nhận;
g) Trong thời hạn 3,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn
giao đất trên thực địa; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất);
chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
h) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có) và chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
i) Trong thời hạn 0,5 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả;
k) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 20 ngày, không tính thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều
kiện giao đất, cho thuê đất; không tính thời gian xin ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh; không tính thời gian xác định giá đất cụ thể (nếu có); không tính thời
gian giải phóng mặt bằng (nếu có).
Điều 7. Thủ tục
giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp (dự án) mà
phương án đấu giá quyền sử dụng đất chỉ quy định đối tượng tham gia đấu giá là hộ gia đình, cá nhân
thì trên cơ sở phương án đấu giá do tổ chức thực hiện việc đấu giá xây dựng sau
khi đã lấy ý kiến của Phòng Tư pháp và kết quả thẩm định của Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
3. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 68 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ; các Điều 12, 13 và 14 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và được quy định chi tiết như
sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất (trường
hợp thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; viết Giấy
chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
đ) Trong thời hạn 03 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
e) Trong thời hạn 3,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
g) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có), chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
h) Trong thời hạn 0,5 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả;
i) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 20 ngày.
4. Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng
đất và Thông báo của cơ quan thuế thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Điều 8. Thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ; Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi
tiết như sau:
a) Người sử dụng
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa
cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 15 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất (trừ trường hợp chuyển mục đích từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở sang đất ở) và có văn bản thẩm định gửi cho người xin chuyển mục đích sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn
5,5 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, nếu
đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký quyết định; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích
từ 0,5 ha trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận trước khi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp chuyển mục đích một phần
thửa đất nông nghiệp không phải là đất vườn, ao sang đất ở
thì chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa
chính để chia tách thửa đất trong thời hạn 05 ngày, xác nhận
việc tách thửa vào Giấy chứng nhận đã cấp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Trường hợp thửa đất nông nghiệp có một
phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình (phần diện tích nằm giữa
đường giao thông và diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở) đã được
công bố thì không phải tách thửa đối với phần diện tích xin chuyển mục đích sử
dụng đất; phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình nằm trong thửa
đất đã được chuyển mục đích sang đất ở không được xác định là đất vườn, ao.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
d) Trong thời hạn 1,5 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; viết Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử
dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
đ) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Trong thời hạn 2,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
g) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), chuyển kết
quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
h) Trong thời hạn 0,5 ngày, Bộ phận Một
cửa thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả;
i) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày; không tính thời gian
thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có); không tính
thời gian phải đo đạc địa chính chia tách thửa (nếu có); không tính thời gian
xác định giá đất cụ thể (nếu có).
Điều 9. Thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại các khoản 1,3, 4 và 5 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 và khoản 43 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Trình tự thực
hiện:
Người sử dụng đất gửi văn bản trả lại
đất và Giấy chứng nhận đến Bộ phận Một cửa cấp huyện đối với trường hợp tự nguyện
trả lại đất; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách
nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân
dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường
hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện chuyển văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận
của người sử dụng đất đến Phòng Tài Nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết);
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất;
- Trong thời hạn 03 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chuyển hồ sơ cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với
trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận;
Trường hợp phải
cưỡng chế thu hồi đất thì các bước thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 và khoản 43 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
b) Trường hợp người có đất thu hồi do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật mà có khiếu nại
quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của
pháp luật về giải quyết khiếu nại;
c) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại
quyết định thu hồi đất (nếu có).
Điều 10. Thủ tục
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
b) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh
hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu
hồi đất;
c) Trong thời hạn 08 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết);
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất
trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý; chuyển hồ sơ cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất; cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); thu hồi Giấy chứng
nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận (trường hợp không thu hồi được Giấy chứng
nhận);
đ) Trường hợp phải cưỡng chế thu hồi
đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 và khoản 43 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP .
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người
phải cưỡng chế di dời;
e) Tổng thời
gian giải quyết là không quá 10 ngày, kể từ thời điểm
Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi
trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người mà cần phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được
thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70 và 71 Luật Đất đai năm 2013; Điều
17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức làm công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Thông báo thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm
2013; khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất
đai năm 2013;
d) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất
đai năm 2013.
đ) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; đồng thời chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thu hồi đất tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa
cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời hạn 10 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
g) Trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký quyết định;
h) Sau khi nhận được quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các
công việc sau:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013;
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư theo Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được phê duyệt. Đồng thời, thu hồi Giấy chứng nhận liên quan đến các thửa đất thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện đăng ký biến
động đất đai theo đúng quy định.
Trường hợp người có đất thu hồi không
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013;
- Chuyển Giấy chứng nhận và gửi văn bản
báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường việc đã hoàn thành chi trả bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
i) Sau khi có văn bản báo cáo các trường
hợp đã hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu
hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận của người bị thu
hồi đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
k) Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận và cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), chuyển kết quả
cho Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích
thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
để quản lý và lưu trữ theo quy định hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với
trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận;
l) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đến nhận Giấy chứng nhận;
m) Trong thời hạn 03 ngày, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm trả Giấy chứng nhận
cho người có đất bị thu hồi;
n) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày, kể từ ngày Bộ phận Một cửa cấp huyện nhận được hồ sơ đề nghị thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hồ sơ đề nghị thu hồi đất;
không tính thời gian niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; không tính thời gian thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư; không tính thời gian vận động, thuyết phục người có đất thu hồi
bàn giao đất hoặc thời gian cưỡng chế thu hồi đất (nếu
có); không tính thời gian xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận và cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); không tính thời
gian trả Giấy chứng nhận cho người có đất bị thu hồi.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 12. Thủ tục
đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp
huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 09 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công
việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; phối hợp Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính trong thời hạn 05
ngày (nếu cần thiết). Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận Một cửa
cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bước đầu, thực hiện các công việc
theo quy định tại tiết 1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 09 ngày và chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện
trong thời hạn 03 ngày.
b) Trong thời hạn 08 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
theo quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại
tài sản đó. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
(nếu cần thiết); Trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc địa chính thửa đất; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn; cập
nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; hoàn chỉnh hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định sau khi người sử dụng
đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); xác nhận “đã cấp Giấy chứng
nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định; chuyển Giấy chứng
nhận đã ký đến Bộ phận Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết
quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
không tính thời gian niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất.
Điều 13. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử
dụng đất và ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với trường hợp thửa đất gốc
hoặc diện tích tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất
tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp
huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 09 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; phối hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa
chính trong thời hạn 05 ngày (nếu cần thiết). Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03
ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ
sơ bước đầu, thực hiện các công việc theo quy định tại tiết
1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 09 ngày và chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện
trong thời hạn 03 ngày.
b) Trong thời hạn 08 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
(nếu cần thiết); Trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc địa chính thửa đất; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn; cập
nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có) đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi thông tin địa chính đến
Chi cục Thuế; hoàn chỉnh hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài
chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); xác nhận “đã cấp Giấy chứng
nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định; chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Bộ phận Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; không tính thời gian
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất.
Điều 14. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã: Trường hợp có đề nghị chứng
nhận tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 08 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung liên quan đến việc đăng ký tài sản
theo quy định vào Đơn; phối hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính trong thời hạn 05 ngày (nếu cần thiết). Trường hợp
không đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận
Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện: Trường hợp có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất thì
trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bước đầu, thực hiện
các công việc theo quy định tại tiết 1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 08 ngày và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.
b) Trong thời hạn 09 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định. Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trường hợp có đề nghị chứng nhận
tài sản gắn liền với đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
(nếu cần thiết); Trích lục bản đồ địa chính hoặc đo đạc địa chính thửa đất; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào Đơn; cập
nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; hoàn chỉnh hồ sơ để chuyển cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
đ) Trong thời
hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc
cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); xác nhận “đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định; chuyển Giấy
chứng nhận đã ký đến Bộ phận Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng
đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày, trường hợp không chứng nhận tài sản gắn liền với đất thì tổng thời
gian giải quyết là không quá 22 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước
đầu của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 15. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở
hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ
phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 09 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; phối hợp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính trong thời hạn
05 ngày (nếu cần thiết). Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất thông
qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân
cấp xã tiếp nhận hồ sơ bước đầu, thực hiện các công việc theo quy định tại tiết
1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 09 ngày và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
b) Trong thời hạn 08 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định thì gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
(nếu cần thiết). Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi thông tin
địa chính đến Chi cục Thuế; hoàn chỉnh hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường thẩm định sau khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người
sử dụng đất và gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 05 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin tài sản gắn liền với đất, đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển Giấy chứng nhận đã
ký đến Bộ phận Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian
giải quyết là không quá 30 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu
của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 16. Thủ tục
đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy
chứng nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Chủ sở hữu tài sản nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp
huyện trong thời hạn 03 ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ bước đầu và thực hiện các công việc theo quy định
tại tiết 1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 03 ngày;
b) Trong thời hạn 08 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
theo quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại
tài sản đó. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa,
đo đạc tài sản gắn liền với đất (nếu cần thiết); gửi thông
tin địa chính đến Chi cục Thuế; chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận (trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc người
sử dụng đất có nhu cầu) trong thời hạn 03 ngày sau khi chủ sở hữu tài sản hoàn
thành nghĩa vụ tài chính;
- Cập nhật thông tin tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển Giấy
chứng nhận đã ký đến Bộ phận Một cửa cấp huyện;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho
người sử dụng đất;
đ) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu
của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 17. Thủ tục
đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều
71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người được Nhà nước giao đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 14 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung sau:
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập
nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) đối với trường hợp Nhà nước giao đất để quản
lý quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013 mà chưa đăng ký;
- Cập nhật thông tin thửa đất, đăng
ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai đối với trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất để quản lý;
c) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 18. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Chủ đầu
tư dự án nộp hồ sơ hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua tự đi đăng ký theo quy định
của Chính phủ.
Trường hợp mua bán nhà ở thương mại,
bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm các giấy tờ theo quy định của Bộ
Xây dựng.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP; Điều 72 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận
và ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm nộp hồ
sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình
xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua nộp tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc
Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 06 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn; gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; lập hồ sơ, chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai
trình Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 15 ngày; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (nếu có).
Điều 19. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 82 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 1,5 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển
quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong thời gian
15 ngày về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng
tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp;
- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì gửi thông tin địa
chính đến Chi cục Thuế;
- Lập hồ sơ, chuyển Văn phòng Đăng ký
đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp thì hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo quy định;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 2,5 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định
hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để
làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới
cho bên nhận chuyển quyền; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Bộ phận
Một cửa cấp huyện;
e) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian thông báo cho bên chuyển quyền và niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã
và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 20. Thủ tục
xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 72a Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu
đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); lập hồ sơ, chuyển Văn phòng
Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 02 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng số thời gian giải quyết là
không quá 10 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 21. Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại các điểm l,
n và o khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 79 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất. Trường hợp thực
hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất
đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với
phần diện tích cần thực hiện quyền
của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trường hợp hồ sơ thực hiện các quyền
về: Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận:
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với trường hợp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực
hiện thì gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận trong thời
hạn 03 ngày sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính;
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đối với đất thuê của nhà nước theo hình thức
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì chuyển Giấy chứng nhận đã
xác nhận nội dung biến động về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận do Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê
đất với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu có). Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất trong thời hạn 03 ngày, chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
- Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục Thuế
xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho
quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu
có); không tính thời gian trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận
(nếu có); không tính thời gian ký hợp đồng thuê đất (nếu có); không tính thời
gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai (nếu có).
c) Trường hợp hồ sơ thực hiện các quyền
về: Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn 1,5 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho
thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
- Trong thời hạn 0,5 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
- Tổng thời gian giải quyết là không
quá 03 ngày; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (nếu có).
d) Trường hợp hồ sơ thực hiện các quyền
về: Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.
- Trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
+ Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
thì xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp
hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận trong thời
hạn 03 ngày;
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
đối với đất thuê của nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận nội dung biến động về quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất với bên
nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu có). Phòng Tài nguyên và Môi trường ký
hợp đồng thuê đất trong thời hạn 03 ngày, chuyển kết quả cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp
huyện;
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
- Tổng thời gian giải quyết là không
quá 05 ngày; không tính thời gian
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận (nếu có); không tính thời
gian ký hợp đồng thuê đất (nếu có); không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp
xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 22. Thủ tục
bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
a) Người mua, người nhận góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã
nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài
sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa trước
khi làm thủ tục thuê đất;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm của hộ
gia đình, cá nhân:
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc đo đạc địa chính thửa đất đối với trường hợp thửa đất thực
sự có biến động so với Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày, lập hồ sơ chuyển
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 10 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết) và thực
hiện các công việc như sau:
+ Thẩm định điều kiện bán, mua tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 189 Luật Đất đai năm
2013;
+ Nếu đủ điều kiện theo quy định thì
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn tiếp tục thuê đất;
- Trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký quyết định; chuyển quyết định cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
ký hợp đồng thuê đất và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; viết Giấy
chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục Thuế
xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 3,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có), chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trong thời hạn 1,5 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm của tổ
chức:
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc đo đạc địa chính thửa đất đối với trường hợp thửa đất thực sự có biến
động so với Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày, lập hồ sơ chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 09 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết) và thực
hiện các công việc như sau:
+ Trích sao hồ sơ chuyển cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định điều kiện của bên bán tài sản. Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định điều kiện của bên bán tài sản và gửi kết quả thẩm định cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày;
+ Thẩm định điều kiện của bên mua tài
sản; nếu đủ điều kiện theo quy định thì tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) thu hồi
đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản;
- Trong thời hạn 04 ngày, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất của
bên bán, góp vốn; chuyển quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 2,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
- Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; viết Giấy
chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục Thuế
xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 2,5 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận;
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có), chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày, trong đó: Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động mua bán,
góp vốn không quá 10 ngày và thời gian thực hiện thủ tục cho thuê đất không quá
20 ngày; không tính thời gian đo đạc địa chính thửa đất (nếu có); không tính thời gian xác định giá
đất cụ thể (nếu có); không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 23. Thủ tục
xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm m và điểm
n khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 51 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết
như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có
đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại và
xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho
người sử dụng đất;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 03 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 24. Thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp
nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có
đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đối với
phần diện tích cần thực hiện quyền trước khi nộp hồ sơ;
b) Trong thời hạn 04 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện đo đạc địa chính thửa đất
(nếu cần) trong thời hạn 05 ngày; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận
theo quy định trong thời hạn 03 ngày sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính; chuyển Giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường, để ký hoặc ký lại hợp đồng
thuê đất (nếu có);
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có); không tính thời gian Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận (nếu có); không tính thời gian đo đạc
địa chính (nếu có).
Điều 25. Thủ tục
đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông
tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính;
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 85 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có
đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp
hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp
xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp
huyện.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động theo quy định tại Điều
này thì thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trong thời hạn
04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện
theo quy định thì thực hiện đo đạc địa chính thửa đất đối với trường hợp có
thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp
Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính trong thời hạn 05 ngày;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan
quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận theo quy định trong thời hạn 03 ngày, sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính;
- Thông báo cho người sử dụng đất ký
hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường
hợp thuê đất;
- Gửi thông tin địa chính đến Chi cục
Thuế;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian đo đạc địa chính (nếu có); không tính thời
gian lấy ý kiến của cơ quan quản lý xây dựng (nếu có); không tính thời gian tiếp
nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
(nếu có); không tính thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
Điều 26. Thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm k khoản
2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP; Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật
thì thực hiện đo đạc địa chính thửa đất (nếu cần) hoặc
trích lục bản đồ địa chính thửa đất; lập hồ sơ chuyển đến Phòng tài nguyên và
Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 11 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất; chuyển quyết định cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường để ký hoặc ký lại hợp đồng
thuê đất (nếu có), chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về
trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
d) Trong thời hạn 06 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; xác nhận nội
dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 05 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc hoặc chuyển cho Bộ phận
Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 30 ngày; không tính thời gian xác định giá đất cụ thể (nếu có); không tính
thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 27. Thủ tục
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản
3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp xã thì trong thời hạn
03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 07 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần); xác nhận vào Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất; xác nhận mục đích sử dụng đất
vào Giấy chứng nhận. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng
nhận hoặc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn 03 ngày; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện.
c) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian tiếp
nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
(nếu có).
Điều 28. Thủ tục
đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng
nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người
đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có bản án của Tòa án nhân dân và các loại giấy tờ khác theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 73 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 08 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai (nếu có); thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu; chuyển kết
quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 29. Thủ tục
gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi
tiết như sau:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì
người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa
cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường qua Bộ phận Một cửa cấp huyện.
b) Trong thời hạn 15 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi văn bản thẩm định đến
người sử dụng đất (nếu có). Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải
làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng
đất được thực hiện đồng thời với việc
thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp không
đủ điều kiện được gia hạn quyền sử dụng đất thì thông báo
cho người sử dụng đất và thực hiện thủ tục thu hồi đất
theo quy định;
Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn
quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển quyết định cho Phòng Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất
(nếu có), chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
Trường hợp cần thiết phải xác định
giá đất cụ thể thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế; xác nhận nội
dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày sau khi người sử dụng đất
hoàn thành nghĩa vụ tài chính; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 03 ngày, Chi cục
Thuế xác định và Thông báo thu nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất và gửi
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển cho Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
g) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 07 ngày; không tính thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất (nếu có); không
tính thời gian xác định giá đất cụ thể (nếu có); không tính thời gian tiếp nhận
hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu
có); không tính thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận (nếu
có).
Điều 30. Thủ tục
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn
sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 74 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp
huyện trong thời hạn 03 ngày.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận hồ sơ bước đầu, thực hiện các công việc theo
quy định tại tiết 1 điểm a khoản 2 Điều này trong thời hạn 01 ngày và chuyển hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong
thời hạn 03 ngày.
b) Trong thời hạn 2,5 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng
đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
c) Trong thời hạn 1,5 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 05 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu
của cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 31. Thủ tục
tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn 09 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Trường hợp hợp
thửa: Kiểm tra hồ sơ, nếu các thửa
đất đủ điều kiện hợp thửa thì thực hiện
đo đạc địa chính thửa đất (nếu cần thiết); chỉnh lý địa
chính thửa đất sau khi hợp thửa; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới hợp thửa.
- Trường hợp tách thửa:
+ Kiểm tra hồ sơ, nếu thửa đất đủ điều
kiện tách thửa thì thực hiện đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; lập hồ sơ
trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất mới
tách;
+ Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất
thì kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện tách thửa thì thực hiện đo đạc địa chính để
chia tách thửa đất; xác nhận việc tách thửa vào Giấy chứng nhận đã cấp; trích lục
thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao
dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất:
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
quyết định thu hồi đất, bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục địa chính thu
hồi đất kèm theo quyết định cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có); xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo quy định;
c) Trong thời hạn 02 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển cho
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày;
không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 32. Thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận (đối với trường hợp ranh giới thửa đất đang sử dụng thực
tế không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận)
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
24 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ; Điều 12 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và
được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa cấp xã nơi có đất hoặc Bộ phận Một cửa cấp huyện.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ,
ghi ý kiến về sự thay đổi đường ranh giới thửa đất vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp
đổi Giấy chứng nhận (nếu cần); chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
- Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện, trường hợp cần thiết phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã về
sự thay đổi đường ranh giới thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bước đầu và ghi ý kiến vào Đơn trong thời hạn 01
ngày; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa
cấp huyện trong thời hạn 03 ngày;
b) Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết); đo
đạc địa chính thửa đất trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp chưa đo đạc địa chính hoặc hiện trạng sử dụng có thay đổi so với bản đồ
địa chính đã phê duyệt; xác nhận vào Đơn; lập hồ sơ chuyển Văn phòng Đăng ký đất
đai;
c) Trong thời hạn 02 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng
nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết
quả hoặc chuyển đến Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người
sử dụng đất;
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do
đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức
tín dụng thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; khoản 3 Điều
5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 07 ngày; không tính thời gian phải đo đạc địa chính thửa
đất (nếu có); không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ bước đầu của cấp xã và chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều
người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính thì tổng thời gian giải quyết là không quá 50 ngày. Trong đó:
Thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai 25 ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai 10 ngày và Sở Tài nguyên và
Môi trường 05 ngày.
Điều 33. Thủ tục
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện
“dồn điền, đổi thửa”
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 78 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
b) Trình tự, thời gian thực hiện cấp
Giấy chứng nhận:
- Người sử dụng đất
nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa
cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
- Trong thời hạn 10 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào Đơn, lập hồ sơ chuyển
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 13 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai;
- Trong thời hạn 04 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển hồ sơ cho Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại tiết
2 điểm c khoản 6 Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 25 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ;
- Trong thời hạn 02 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển đến
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
- Tổng số thời gian giải quyết là
không quá 30 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ
sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 34. Thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cấp lại Trang bổ sung của
Giấy chứng nhận thì phải nộp thêm bản gốc Giấy chứng nhận;
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 77 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; Điều 16 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và được quy định chi tiết
như sau:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng
dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường
hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn trong thời hạn 30 ngày.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận, người bị
mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
b) Trong thời hạn
04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
(nếu cần thiết); đo đạc địa chính thửa đất trong thời hạn 05 ngày (trường hợp phải
đo đạc địa chính thửa đất); lập hồ sơ chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở
Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định
hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký
cấp lại Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận (trường hợp
người sử dụng đất đề nghị cấp lại Trang bổ sung); cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho
Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung kèm theo Giấy chứng nhận; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 35. Thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 86 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa
cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp
huyện;
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người
sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện
đính chính.
b) Trong thời hạn 04 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và
nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót (trường hợp
Giấy chứng nhận được cấp lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện đính chính; trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp đổi, cấp lại, chỉnh lý
biến động do nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thì do Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính) hoặc lập hồ sơ trình Sở
Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo quy định; chỉnh lý nội dung
sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
c) Trong thời hạn
03 ngày, cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung đính chính sai sót trên Giấy
chứng nhận hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai cập chật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa cấp huyện;
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một
cửa cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả hoặc chuyển cho
Bộ phận Một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian
tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (nếu có).
Điều 36. Thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại điểm
d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP và được quy định chi tiết
như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân giải
quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó
có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:
- Khi bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân về giải quyết tranh chấp đất đai có nội dung kết luận thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ký Giấy
chứng nhận chuyển bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân đến Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng
ký đất đai để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, chuyển Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tham mưu Văn phòng Đăng ký đất
đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận (trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp lần
đầu) hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận (đối với các trường hợp còn lại); chuyển hồ sơ cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có
văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất
đai:
- Khi cơ quan thanh tra có văn bản kết
luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển
văn bản kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan cho Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp lần đầu) hoặc tham mưu Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với các trường hợp còn lại) quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;
Trường hợp xác định Giấy chứng nhận đã
cấp là đúng quy định của pháp luật thì báo
cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai xem xét, tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản
thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
- Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hoặc
Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định theo
thẩm quyền hoặc gửi văn bản thông báo lại cho cơ quan thanh tra biết Giấy chứng
nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi (nếu có);
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận
thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại
khoản 7 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật về đất đai:
- Khi phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyển Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai kiểm tra lại Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trong thời hạn 05 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra lại hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận; thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật về đất đai và đề nghị người sử dụng đất nộp lại
Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp
lần đầu) hoặc tham mưu Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với các trường hợp còn lại) quyết định thu hồi Giấy chứng nhận;
- Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định
hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định
theo thẩm quyền; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi;
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
giao nộp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 7 Điều 87 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa cấp
xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển hồ
sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày, Bộ phận Một cửa cấp xã chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận Một cửa cấp huyện;
- Trong thời hạn 04 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra lại hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp
Giấy chứng nhận đã được cấp lần đầu) hoặc tham mưu Văn phòng Đăng ký đất đai
trình Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp còn lại) quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận;
- Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký quyết định hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký quyết định theo thẩm quyền; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai;
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có); quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi;
đ) Sau khi thu hồi Giấy chứng nhận,
tùy từng trường hợp cụ thể, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận hoặc hướng dẫn cho người sử
dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
e) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 10 ngày; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã và chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
Điều 37. Thủ tục
cung cấp dữ liệu đất đai
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người
đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin đất đai và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đề nghị cung cấp dữ liệu đất
đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Ngay sau khi tiếp nhận Phiếu, Bộ phận Một cửa cấp huyện chuyển Phiếu đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp khai thác dữ liệu cần phải
tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì thực hiện theo quy định tại Điều 14
Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (nếu có) cho hộ gia đình,
cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu
rõ lý do và trả lời cho hộ gia đình, cá nhân biết;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu;
d) Tổng thời gian giải quyết là không quá 01 ngày (trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ
thì cung cấp dữ liệu vào ngày tiếp theo). Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất
đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu theo thỏa
thuận bằng hình thức hợp đồng.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 38. Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu hòa giải tranh
chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
a) Người có yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Bộ phận Một cửa cấp xã nơi
có đất;
b) Trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 27 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ;
c) Trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã lập biên bản hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định công
nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận Trong thời hạn
15 ngày;
Trường hợp hòa giải không thành hoặc
sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết
quả hòa giải thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ;
d) Tổng thời gian giải quyết là không
quá 45 ngày, kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp xã nhận được Đơn.
Điều 39. Thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại
Ủy ban nhân dàn cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người có yêu
cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện qua Bộ phận Một cửa cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết;
b) Trong thời hạn 40 ngày, cơ quan
tham mưu thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ;
c) Trong thời hạn 03 ngày, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giải quyết tranh chấp hoặc ký quyết định
công nhận hòa giải thành, gửi đến các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan;
d) Tổng thời gian giải quyết là không quá 45 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
cấp huyện nhận được Đơn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Thu, nộp
các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận Một cửa cấp
xã, Bộ phận Một cửa cấp huyện.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ
phận Một cửa cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo các khoản
thu phí và lệ phí theo quy định và ủy quyền cho Bộ phận Một cửa cấp xã thu hộ.
Điều 41. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Cục
Thuế và các cơ quan nhà nước liên quan chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực
hiện trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo Quy định này; tổ chức
xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt các quy trình điện tử liên thông giải quyết
thủ tục hành chính để thiết lập lên Cổng dịch vụ công /Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh và tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo quy định pháp luật về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử./.