|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
09/2018/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Trần Vĩnh Tuyến
|
Ngày ban hành:
|
15/03/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn giá đất;
Căn cứ
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân thành phố tại Công văn số 71/HĐND-KTNS ngày 22 tháng 02 năm 2018 về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 9702/TTr-STC-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017; ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 19415/STP-VB
ngày 01 tháng 12 năm 2017; ý kiến của Sở Tài chính
tại Công văn số 1164/STC-BVG ngày 01 tháng 3 năm
2018 và Công văn số 1269/STC-BVG
ngày 06 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quyết định này Quy định về hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2018 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản
3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành) dưới 30
tỷ đồng; giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng; đối với trường hợp thuê
đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất
để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất hoặc
khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên; giá
thuê đất trả tiền thuê hàng năm
(không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản); giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để
đưa vào tính giá trị tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo
quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm
2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa bàn quận, huyện và
các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Hệ
số điều chỉnh giá đất là một phẩy một (1,1) lần giá đất do
Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn
giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định
tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3
Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích
sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục
đích sử dụng đất thuê
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Khu
vực 4
|
Khu
vực 5
|
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài
chính; nhà hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.
|
2,1
|
1,9
|
1,7
|
1,5
|
1,3
|
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật
liệu xây dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn
giá; cửa hàng xăng dầu.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung,
khu chế xuất; nhà lưu trú công nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay,
đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối
|
1,3
|
1,2
|
1,15
|
1,1
|
1,1
|
Trong đó, các khu vực được xác định
như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, Quận 7, quận
Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú;
- Khu vực 3, gồm: Quận 2, Quận 8, Quận
9, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
- Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để đưa vào tính giá trị tài sản giao cho đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính; giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
tùy theo khu vực như sau:
- Khu vực 1, gồm: Quận 1, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh
giá đất là hai phẩy một (2,1) lần giá đất do Ủy ban nhân
dân thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 2, gồm: Quận 6, Quận 7, quận
Gò vấp, quận Bình Thạnh, quận Tân Phú: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy
chín (1,9) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 3, gồm: Quận 2, Quận 8, Quận
9, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy bảy
(1,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định và
công bố;
- Khu vực 4, gồm: Huyện Bình Chánh,
huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là một phẩy
năm (1,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố;
- Khu vực 5, Huyện Cần Giờ: Hệ số điều
chỉnh giá đất là một phẩy ba (1,3) lần giá đất do Ủy ban
nhân dân thành phố quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử
dụng đất để tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt
tiền đường trở lên (đường có tên trong Bảng giá đất), thì hệ
số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của
khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm
như sau:
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất dưới 6,0 lần hoặc không xác định rõ hệ số sử
dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản
3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 8,0 đến dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính
tăng thêm 10% so với hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 10,0 đến dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất dược tính tăng thêm 15% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 12,0 đến dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất dược tính tăng thêm 20% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 14,0 đến dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
- Trường hợp khu đất, thửa đất có hệ
số sử dụng đất từ 16,0 trở lên thì hệ số điều chỉnh giá
đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa
mãn cả hai yếu tố
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, thì hệ số điều chỉnh
giá đất được tính tăng thêm theo quy định tại Điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm theo quy định tại Điểm b Khoản
này.
Điều 3. Trách nhiệm
của sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện
1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với các Sở, ngành Thành phố và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cục thuế thành phố, Chi cục thuế
quận - huyện có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để
xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên môi trường,
Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phối hợp với
các cơ quan có liên quan ở quận - huyện thực hiện việc xác định và thu nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc xác định
và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân quận - huyện phản ánh kịp thời cho
các Sở, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền
thì các sở, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2018.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 19/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các CPVP;
- Các Phòng ĐT, DA, KT, VX (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT/Tr) D.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
PEOPLE'S
COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No:
09/2018/QD-UBND
|
Ho Chi Minh City,
March 15, 2018
|
DECISION ON
HO CHI MINH CITY’S LAND PRICE COEFFICIENTS IN 2018 PEOPLE'S COMMITTEE OF HO CHI MINH CITY Pursuant to the Law on Local Government
Organization dated June 19, 2015; Pursuant to the Land Law dated November 29,
2015; Pursuant to the Government’s Decree No.
43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 detailing a number of articles of, and
providing measures for implementing, the Land Law; Pursuant to the Government’s Decree No.
44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Land Price; Pursuant to the Government’s Decree No.
45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Collection of Land levy; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the Government’s Decree No.
104/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Land Price Bracket; Pursuant to the Government’s Decree No.
135/2016/ND-CP dated September 9, 2016 amending a number of Articles in Decrees
on collection of land levy, land rent and water surface rent; Pursuant to the Government’s Decree No.
01/2017/ND-CP dated January 6, 2017 amending a number of Articles of Decrees on
Land Law implementation; Pursuant to the Government’s Decree No.
123/2017/ND-CP dated November 14, 2016 amending a number of Articles in Decrees
on collection of land levy, land rent and water surface rent; Pursuant to the Ministry of Finance’s Circular
No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 providing guidance on a number of
articles of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Collection
of Land levy; Pursuant to the Ministry of Finance’s Circular
No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 providing guidance on a number of
articles of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on
Collection of Land Rent and Water Surface Rent; Pursuant to the Ministry of Natural Resources
and Environment’s Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 detailing
methods of land pricing; land price list formation and adjustment; specific
land pricing and land price consultancy; Pursuant to the Ministry of Finance’s Circular
No. 332/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 amending a number of Articles in
the Ministry of Finance’s Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014
providing guidance on a number of articles of the Government’s Decree No.
45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Collection of Land levy; Pursuant to the Ministry of Finance’s Circular
No. 333/2016/TT-BTC dated December 26, 2016 amending a number of Articles in
the Ministry of Finance’s Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014
providing guidance on a number of articles of the Government’s Decree No.
46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on Collection of Land Rent and Water Surface
Rent; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the Standing People’s Committee of
Ho Chi Minh City’s Official Dispatch No, 71/HĐND-KTNS dated February 22, 2018
on Ho Chi Minh City’s land price coefficients in 2018; Pursuant to the Department of Finance’s and the
Department of Natural Resources and Environment’s Document No.
9702/TTr-STC-STNMT dated December 8, 2017; the Department of Justice’s Official
Dispatch No. 19415/STP-VB dated December 1, 2017; the Department of Finance’s
Official Dispatch No. 1164/STC-BVG dated March 1, 2018 and Official Dispatch
No. 1269/STC-BVG dated March 6, 2018, HEREBY DECIDES: Article 1. Scope and regulated
entities This Decision regulates land price coefficients in
2018 for determination of specific land prices, applying to the cases specified
in Points a, b, c and d, Clause 4, Article 114, Clause 2, Article 172 and
Clause 3, Article 189 of the Land Law, where a housing project’s land plot/land
area has a value under VND 30 billion (calculated using the land price table
published by people's committee of the city; the starting price for land use
rights auction, in the case of a housing project’s land plot/land area, given
by the state with land levy or single-collection rent, that has a value under
VND 30 billion (calculated using the land price table); the land leased by the
state with annual-collection rent for business, service, real estate and mining
of precious minerals which has a value under VND 30 billion (calculated using
the land price table), requiring re-calculation of unit land rent for the next
cycle; the annual rent (for cases other than business, service, real estate and
mining of precious minerals); the starting price for land use rights auction in
case of land being leased by the state with annual rent collection;
determination of land use rights’ value for calculation of overall property
price when the land is transferred to a public service provider as specified in
Clause 2, Article 10 of the Ministry of Finance's Circular No. 23/2016/TT-BTC
dated February 16, 2016. Article 2. Land price
coefficients The application of land price coefficients vary
according to subject groups, zones and factors driving land prices as follows: 1. Group 1: For households and
individuals who are granted land use rights by the state and allowed to change
land use from non-residential to residential, with the land area exceeding the
limit: The land price coefficient shall be 1.1 times the land price specified
and published by the People’s Committee of the city. 2. Group 2: For determination
of the first stable cycle's annual land rent; determination of annual land rent
after adjustment to the unit rent for the next stable cycle; determination of
starting price in land use rights auction for rent with annual collection;
determination of unit land rent in transfer of the rented land’s property as
specified in Clause 3, Article 189 of the Land Law: The land price coefficients
vary according to land use purposes and zones: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Zone 1 Zone 2 Zone 3 Zone 4 Zone 5 Business, service; finance; restaurant; hotel;
house for rent; office for personal use or for rent. 2.1 1.9 1.7 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1.3 - Industry, handicraft;
warehouse, workshop; mining; production of building materials or pottery; commercial
public building; supermarket, fair-price shop, gas station. - Infrastructure for
transfer or rent in industrial parks, export processing zones; workers’
residence; port, bus station, train station, airport, airport infrastructure;
waste transfer station, trash compactor depot; agriculture, forestry,
aquaculture, salt production. 1.3 1.2 1.15 1.1 1.1 The aforementioned zones are identified as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Zone 2 consists of:
Districts 6 and 7, Go Vap, Binh Thanh and Tan Phu Districts; - Zone 3 consists of:
Districts 2, 8, 9 and 12, Binh Tan and Thu Duc Districts; - Zone 4 consists of: Binh
Chanh, Cu Chi, Nha Be, Hoc Mon Districts; - Zone 5: Can Gio District. 3. Group 3: For organizations
given land with levy by the state without land use rights auction, granted land
use rights and allowed to change land use; households and individuals given
land by the state without land use rights auction; determination of
single-collection auction-free unit land rent; determination of unit land rent
when changing from annual collection to single collection as specified in
Clause 2, Article 172 of the Land Law; determination of single-collection unit
land rent when privatization occurs; determination of land use rights’ value
for calculation of overall property price when the land is transferred to a
public service provider as specified in Clause 2, Article 10 of the Ministry of
Finance's Circular No. 23/2016/TT-BTC dated February 16, 2016; the starting
price in land use rights auction, in the case of land given by the state with
land levy or single-collection rent: The land price coefficients vary according
to the zones as follows: - Zone 1: The land price
coefficient shall be 2.1 times the land price specified and published by the
People’s Committee of the city; - Zone 2: The land price
coefficient shall be 1.9 times the land price specified and published by the
People’s Committee of the city; - Zone 3: The land price
coefficient shall be 1.7 times the land price specified and published by the
People’s Committee of the city; - Zone 4: The land price
coefficient shall be 1.5 times the land price specified and published by the
People’s Committee of the city; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. The land price coefficients
mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be adjusted according to the
location and land use coefficient of the land plot/land area: a) If the land plot/land area borders two main
streets (which are named in the land price table) or more, the land price
coefficient specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be increased
by 10%. b) If the land plot/land area is used for any
purposes specified in Clauses 2 and 3 of this Article, the land price
coefficient shall be increased according to its land use coefficient as
follows: - If the land plot/land area
has a land use coefficient below 6.0 or the coefficient is not determined, one
of the land price coefficients specified in Clauses 2 and 3 of this Article can
be applied; - If the land plot/land area
has a land use coefficient from 6.0 to below 8.0, the land price coefficient
specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 5%; - If the land plot/land area
has a land use coefficient from 8.0 to below 10.0, the land price coefficient
specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 10%; - If the land plot/land area
has a land use coefficient from 10.0 to below 12.0, the land price coefficient
specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 15%; - If the land plot/land area has
a land use coefficient from 12.0 to below 14.0, the land price coefficient
specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 20%; - If the land plot/land area
has a land use coefficient from 14.0 to below 16.0, the land price coefficient
specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall be increased by 25%; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c) If the land plot/land area meets both conditions
in Points a and b of this Article, the land price coefficient shall be adjusted
in accordance with Point a first, then Point b. Article 3. Responsibilities of
departments, regulatory bodies and People’s Committees of districts 1. The Department of Finance
and the Department of Natural Resources and Environment have the responsibility
to: On an annual basis, cooperate with other Departments and regulatory bodies
of the city, alongside People’s Committees at district and commune levels in
presenting the city's People's Committee with land price coefficients adapted
to current conditions. 2. The city’s Taxation
Department and Taxation Branches at district and commune level have the
responsibility to: Determine and collect levy and rent, based on the land price
coefficients specified in this Decision and relevant regulations of law. 3. The People’s Committees of
districts have the responsibility to: a) Direct the Natural Resources and Environment
Division, Finance Division, Taxation Branches and commune People’s Committees
to cooperate with related district-level authorities in determination and
collection of levy and rent in accordance with this Decision and relevant
regulations of law; b) Inspect and take action against violations,
settle complaints and denunciations related to determination and collection of
levy and rent within their competence. Article 4. During the implementation of this Decision, should any
complication arises, the district People’s Committee shall promptly inform the
relevant Departments and regulatory bodies for instructions; if the
complication is beyond those authorities' competence, they shall inform the
city's People's Committee for consideration and decision. Article 5. Effect ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. This Decision replaces Ho
Chi Minh City’s People’s Committee’s Decision No. 19/2017/QD-UBND dated March
23, 2017 on Ho Chi Minh City’s Land Price Coefficients In 2017. Article 6. The chief of Ho Chi Minh City’s People’s Committee Office,
directors of the city’s departments and regulatory bodies, chairpersons of
district and commune People’s Committees, other related organizations and
individuals have the responsibility to implement this Decision./. ON BEHALF OF
THE PEOPLE’S COMMITTEE
ON BEHALF OF THE CHAIRMAN
VICE CHAIRMAN
Tran Vinh Tuyen
Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất ngày 15/03/2018 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
22.876
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|