ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 09
tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tiếp công dân được Quốc hội
thông quan ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 82/TTr-STNMT ngày 27 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An
Giang và biểu mẫu đính kèm.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 06
tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Website Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn (qua email);
- Trung tâm Công báo của tỉnh;
- Ban Tiếp công dân của tỉnh;
- Phòng NC, KTN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang mà các bên tranh chấp
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 (gọi tắt là Luật Đất đai), Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất
đai (gọi tắt là Nghị định 43/2014/NĐ-CP), Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai (gọi tắt Nghị định 01/2017/NĐ-CP) và
trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 của Luật Đất đai.
Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tranh
chấp đất đai, tiếp nhận hồ sơ tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại về giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tranh chấp đất
đai là cá nhân, người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Người bị tranh chấp
đất đai là cá nhân, người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang quản lý phần đất có tranh chấp.
3. Các bên tranh chấp
là người tranh chấp đất đai, người bị tranh chấp đất đai theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Rút tranh chấp đất đai là
việc người tranh chấp có đơn đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp chấm dứt giải quyết việc tranh chấp đất đai của mình.
5. Tình tiết mới là
những tình tiết chưa được thể hiện trong hồ sơ thụ lý trước đây hoặc trong các
quyết định đã ban hành, những tình tiết có giá trị làm thay đổi tính chất vụ
việc và ảnh hưởng quan trọng đến kết quả đã giải quyết.
6. Vụ việc phức tạp
là vụ việc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về Đất đai
hoặc còn nhiều quan điểm khác nhau, cần phải căn cứ vào các quy định pháp luật khác
có liên quan để giải quyết.
7. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
để giải quyết các tranh chấp đất đai.
8. Quyết định công nhận
hòa giải thành là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định để công nhận các thỏa thuận đã đạt được giữa các bên tranh
chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
9. Người phải chấp hành
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người có
liên quan phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành.
10. Thời
hạn thi hành quyết định là khoảng thời gian mà các
bên tranh chấp và đối tượng liên quan có nghĩa vụ phải chấp hành và thực hiện
các nội dung của quyết định có hiệu lực pháp luật.
11. Tự nguyện thi hành
quyết định là trong thời hạn thi hành quyết định, cá nhân, tổ chức
và các đối tượng liên quan chấp nhận thi hành các nội dung của quyết định có
hiệu lực pháp luật.
12. Thỏa thuận thi hành
quyết định đối với quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai là việc các bên có trách
nhiệm phải chấp hành quyết định có hiệu lực pháp luật cùng thống nhất các nội
dung phải thi hành trên cơ sở tự nguyện của các bên; nội dung thỏa thuận phải
phù hợp với nội dung nêu tại quyết định cần thi hành; trường
hợp nội dung thỏa thuận không phù hợp với nội dung nêu tại quyết định nhưng
không trái với quy định của pháp luật.
13. Tạm đình chỉ thi hành
quyết định là việc tạm ngưng thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Việc tạm đình chỉ sẽ được chấm dứt đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
14. Đình chỉ thi hành
quyết định là việc chấm dứt thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của người tranh chấp đất đai, người bị tranh chấp đất đai, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
1. Quyền, nghĩa vụ của người
tranh chấp đất đai:
a) Người tranh chấp có các
quyền sau đây:
- Tự
mình gửi đơn đến cơ quan, người có thẩm
quyền giải quyết;
- Trường hợp người bị tranh
chấp ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác
mà không thể tự mình tham gia giải quyết tranh chấp thì ủy quyền cho cha, mẹ,
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc giải quyết tranh chấp hoặc ủy quyền cho
người khác gửi đơn tranh chấp đến cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp
luật để tranh chấp;
- Trường hợp người tranh
chấp là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ
trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp
lý tham gia tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình;
- Được khôi phục quyền, lợi
ích hợp pháp đã bị xâm phạm;
- Thỏa
thuận giải quyết tranh chấp đất đai với người bị tranh chấp ở tất cả các cấp
theo quy định pháp luật;
- Rút tranh chấp đất đai;
- Nhận văn bản trả lời về
việc thụ lý giải quyết tranh chấp, nhận quyết định giải quyết tranh chấp.
b) Người tranh chấp có các
nghĩa vụ sau đây:
- Gửi đơn tranh chấp đến
đúng cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
- Đưa ra chứng cứ về việc
tranh chấp và phải giải trình về chứng cứ đó;
- Trình bày trung thực sự
việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc tranh chấp; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết tranh chấp; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Tham gia đối thoại hoặc có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp;
- Chấp hành nghiêm chỉnh theo
giấy mời của cơ quan giải quyết, cơ quan tham mưu và quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật, các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật;
- Trường hợp người tranh
chấp thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải cung cấp giấy ủy quyền.
2. Quyền, nghĩa vụ của người
bị tranh chấp:
a) Người bị tranh chấp có
các quyền sau đây:
- Đưa ra chứng cứ về tính
hợp pháp của việc tranh chấp;
- Trường hợp người bị tranh
chấp ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác
mà không thể tự mình tham gia giải quyết tranh chấp thì ủy quyền cho cha, mẹ,
vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ để tham gia;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp
luật để giải quyết tranh chấp;
- Trường hợp người bị tranh
chấp là đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được
nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên
pháp lý tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình;
- Tham gia đối thoại hoặc có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp;
- Nhận quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai;
- Được khôi phục quyền, lợi
ích hợp pháp đã bị xâm phạm.
b) Người bị tranh chấp có
các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung tranh chấp, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn
của việc bị tranh chấp khi người giải quyết tranh chấp hoặc cơ quan tham mưu
giải quyết kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày
có yêu cầu;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy
quyền cho người đại diện hợp pháp khi có yêu cầu của người giải quyết tranh chấp;
- Chấp hành nghiêm chỉnh
theo giấy mời của cơ quan giải quyết, cơ quan tham mưu và quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật, các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật;
- Trường hợp người bị tranh
chấp, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải cung cấp giấy ủy quyền.
3. Trường hợp người tranh
chấp hoặc người bị tranh chấp có lý do chính đáng không đến được theo giấy mời
thì phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi cư trú xác nhận rõ lý do
hoặc phải có giấy tờ hợp pháp thể hiện rõ vào ngày được mời làm việc người tranh
chấp hoặc người bị tranh chấp không thể có mặt theo giấy mời.
4. Quyền, nghĩa vụ của người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp được áp dụng như các quyền và
nghĩa vụ như người bị tranh chấp được quy định tại Khoản 1và Khoản 2 Điều này.
5. Xử lý các trường hợp
người tranh chấp và người bị tranh chấp không có mặt theo giấy mời của cơ quan
có thẩm quyền hòa giải, cơ quan tham mưu giải quyết, người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai:
a) Đối với người tranh chấp:
Nếu đã nhận giấy mời hợp lệ
lần hai mà không đến thì cơ quan thụ lý có quyền xếp hồ sơ, không tiếp tục xem
xét giải quyết và thông báo cho người tranh chấp, người bị tranh chấp và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
b) Đối với người bị tranh
chấp, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Nếu đã nhận giấy mời hợp lệ
lần hai mà vẫn vắng mặt thì cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp có quyền đề
xuất hướng giải quyết,
trên cơ sở hồ sơ hiện có đã được thẩm tra, xác minh phù hợp với các quy định của pháp luật; trường hợp này người
bị tranh chấp, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xem như từ bỏ các quyền
của mình theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều
này.
Chương
II
THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều
5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các
bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định
43/2014/NĐ-CP đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hòa giải không thành mà một trong
các bên tranh chấp có đơn yêu cầu được giải quyết tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải
quyết:
a) Thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; nếu một hoặc các bên tranh chấp không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền gửi đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp đất đai lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa
án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; nếu một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
b) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết nhưng một hoặc các bên tranh chấp không
đồng ý với quyết định giải quyết mà gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần
hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai.
Quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh
chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế
thi hành.
3. Giao nhiệm vụ phối hợp
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết tranh chấp đất đai:
- Ban Tiếp công dân tiếp
nhận và thụ lý đơn tranh chấp đất đai;
- Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan tham mưu giải quyết cho Ủy ban nhân dân cùng cấp qua việc
thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh và đề xuất phương án giải quyết.
Điều
6. Tiếp nhận và xử lý đơn
1. Tiếp nhận đơn:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp, tiếp nhận đơn tranh
chấp về đất đai, ra biên nhận giao cho người có đơn tranh chấp và tổ chức hòa
giải với các bên tranh chấp theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 quy định này;
b) Ban Tiếp công dân huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ban Tiếp công dân cấp huyện) tiếp nhận
đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5
quy định này;
c) Ban Tiếp công dân tỉnh
tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm
a, điểm b Khoản 1 Điều 5 quy định này.
2. Xử lý đơn:
a) Đối với đơn đủ điều kiện: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể
từ ngày nhận, Ban Tiếp công dân theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành
thông báo thụ lý bằng văn bản cho người có đơn tranh chấp, người bị tranh chấp
và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất, đồng thời chuyển đơn cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
b) Đối với đơn không đủ điều
kiện nhận:
- Trường hợp người tranh
chấp chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo gồm: Biên bản hòa giải không
thành, bản sao các quyết định trong trường hợp tranh chấp
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết,
thì Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân của Ban
Tiếp công dân yêu cầu người tranh chấp bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp
nhận đơn. Thời hạn yêu cầu người tranh chấp cung cấp bổ sung các tài liệu là 07
(bảy) ngày, hết thời hạn nếu người tranh chấp không bổ sung tài liệu theo yêu
cầu thì Ban tiếp công dân ban hành phiếu trả đơn
không đủ điều kiện thụ lý. Việc yêu cầu người tranh chấp bổ sung tài liệu dù là
nộp đơn trực tiếp hay gửi qua đường bưu điện thì chỉ hướng dẫn một lần bằng văn
bản;
- Trường hợp nhiều người có chung quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất mà tranh chấp với
một người thì yêu cầu cử người đại diện theo quy định pháp luật để tranh chấp;
- Trường hợp một người tranh
chấp với nhiều người thì phải làm đơn tranh chấp với từng người bị tranh chấp
có liên quan;
- Đối với đơn vừa tranh chấp
đất đai vừa khiếu nại đất đai thì hướng dẫn người tranh chấp viết lại đơn tranh
chấp đất đai.
c) Trường hợp đơn không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu
điện thì Ban Tiếp công dân hướng dẫn hoặc thông báo bằng văn bản cho người gửi
đơn biết nơi có thẩm quyền giải quyết (chỉ hướng dẫn 01 lần);
d) Trường hợp không thụ lý
giải quyết thì Ban Tiếp công dân thông báo bằng văn bản cho người gửi đơn biết
lý do. Nếu người gửi đơn khiếu nại thông báo đến Ban tiếp công dân huyện, tỉnh
thì việc giải quyết khiếu nại thông báo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu
nại;
đ) Đơn tranh chấp do cơ
quan, tổ chức và người có thẩm quyền chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải
quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì gửi trả lại đơn kèm theo thông báo bằng văn bản có nêu lý do cụ thể
cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.
3. Yêu cầu điều kiện về tiếp
nhận đơn tranh chấp và tài liệu liên quan:
a) Đơn tranh chấp đất đai
phải do người tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ và thể hiện các nội dung: Ngày, tháng, năm tranh chấp; tên, địa chỉ của
người tranh chấp; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị tranh chấp; diện tích,
vị trí đất tranh chấp; nguồn gốc, quá trình sử dụng đất đang tranh chấp; nội
dung, lý do tranh chấp và yêu cầu giải quyết của người tranh chấp.
b) Các tài liệu đính kèm
chứng minh nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của người tranh chấp đối với đất
đang tranh chấp:
- Tài liệu do người tranh
chấp cung cấp phải là tài liệu có liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng
khu đất tranh chấp;
- Khi người tranh chấp cung
cấp các bản sao chụp tài liệu có liên quan đến khu đất tranh chấp, cán bộ tiếp
nhận đơn phải đối chiếu với bản chính và ký xác
nhận vào các tài liệu là “đã xem và đối chiếu đúng với bản chính”.
Điều
7. Điều kiện để được thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai
1. Người tranh chấp đất đai yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai phải có căn cứ chứng minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng của mình có
liên quan trực tiếp đến phần đất tranh chấp;
2. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp phải là người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
3. Việc tranh chấp đất đai phải còn trong thời hiệu giải
quyết;
4. Việc tranh chấp đất đai chưa được Tòa án nhân dân thụ lý
giải quyết.
Điều 8. Rút tranh chấp đất
đai
1. Người tranh chấp đất đai có thể rút tranh chấp tại bất cứ
thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp:
a) Việc rút tranh chấp phải tự nguyện, thể hiện qua đơn gửi đến người có thẩm quyền giải quyết, đơn phải
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tranh chấp;
b) Trong quá trình giải quyết, nếu người tranh chấp có đơn xin rút tranh chấp thì người có trách nhiệm xác minh
phải lập biên bản về nội dung xin rút tranh chấp; đồng thời, đề xuất cho thủ
trưởng cơ quan tham mưu giải quyết báo cáo đến người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp để ban hành quyết định đình chỉ theo Khoản 2 Điều này.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khi nhận được báo cáo đề
xuất của cơ quan tham mưu giải quyết về việc rút tranh chấp thì phải ban hành
quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp đất đai. Quyết định khi ban hành phải
được gửi cho các bên tranh chấp và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Trường hợp rút đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp ở giai đoạn chưa có quyết định giải quyết thì xem như
đất đó không có tranh chấp. Trường hợp rút đơn khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai mà trong thời hạn pháp luật quy định các bên không có đơn
khởi kiện thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải được tổ chức thi
hành.
Chương III
Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa bàn quản lý;
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên các bên đạt được thỏa thuận nhằm chấm dứt tranh
chấp.
Điều
10. Nguyên tắc hòa giải
1. Việc hòa giải tranh chấp
đất đai được thực hiện khi các bên tranh chấp không tự hòa giải được và một trong
các bên gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
2. Việc hòa giải phải bảo
đảm:
a) Phù hợp với chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và
điều kiện thực tiễn tại địa phương;
b) Không bắt buộc, áp đặt ý
chí của các bên tranh chấp trong quá trình giải quyết; đồng thời, tôn trọng sự
tự nguyện của các bên tranh chấp;
c) Khi xem xét sự việc phải
khách quan, công tâm, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng;
d) Chủ động, kiên trì nhằm
ngăn chặn kịp thời hành vi vi
phạm pháp luật, hạn chế phát sinh những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
3. Không tiến hành hòa giải
khi tranh chấp phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà theo quy
định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều
11. Trình tự, thủ tục hòa giải
1. Việc hòa giải tranh chấp đất đai
thực hiện theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
2. Trường hợp một trong các
bên tranh chấp vắng mặt, thì cán bộ hòa giải lập biên bản về sự vắng mặt; đồng
thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải; biên bản phải ghi rõ việc
vắng mặt có hoặc không có lý do và phải có chữ ký của các thành viên tham gia
buổi hòa giải.
Trường hợp một trong các bên
tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được xem là hòa giải không thành.
3. Trường hợp cần phải lập
sơ đồ hiện trạng khu đất tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện. Chi phí lập sơ đồ
hiện trạng khu đất tranh chấp do người tranh chấp có nghĩa vụ chi trả.
Điều
12. Trách nhiệm của Hội đồng hòa giải sau khi hòa giải
1. Sao
gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp.
2. Lập và lưu trữ hồ sơ để
thực hiện các công việc tiếp theo; các tài liệu có trong hồ sơ phải được sắp
xếp theo thứ tự thời gian, ghi số bút lục và lập bảng kê chi tiết.
3. Hướng dẫn các bên tranh
chấp thực hiện những nội dung sau:
a) Trường hợp hòa giải không
thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý
kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập biên bản hòa giải không thành, ban hành thông báo hòa giải không
thành (hoặc báo cáo kết quả hòa giải không thành cho
Tòa án nhân dân khi có yêu cầu). Thông báo hòa giải không thành phải thể
hiện quan điểm, ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; đồng thời
hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân là
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
Sau thời hạn 90 (chín mươi)
ngày kể từ ngày thông báo hòa giải không thành mà người tranh chấp không nộp
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thì vụ việc tranh chấp đất đai được
xem như kết thúc.
b) Trường hợp hòa giải thành
thì trình Ủy ban nhân dân cấp xã ký hồ sơ gửi
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền
giải tranh chấp đất đai lần đầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 quy định này.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được biên bản hòa giải thành,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp ký ban hành quyết định về việc công nhận hòa giải thành.
4. Việc thực hiện kết quả
hòa giải thành theo quy định tại Điều
này được áp dụng tương tự trong các giai đoạn giải quyết tranh chấp đất đai của
Quy định này.
Điều
13. Thời hạn hòa giải
1. Thời hạn hòa giải tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Đối với những vụ việc
phức tạp, nếu người chủ trì cuộc hòa giải xét thấy khả năng có thể hòa giải
thành thì cho phép kéo dài thời hạn hòa giải so với
quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười
lăm) ngày. Hết thời hạn này nhưng vẫn chưa hòa giải thành, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản hòa giải không thành, hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và ban hành thông báo hòa giải không thành
theo quy định.
Điều 14. Trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Nhiệm vụ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
a) Trong thời hạn 03 (ba)
ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản chuyển đơn của Ban tiếp công dân cấp huyện, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường phải ban hành quyết định phân
công nhiệm vụ xác minh cho người có trách nhiệm xác minh;
b) Người được giao nhiệm vụ xác minh phải tiến hành làm việc với
người tranh chấp, người bị tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc đề nghị đo đạc, trưng cầu giám định:
- Có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
hoặc trưng cầu giám định; văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin, nội dung yêu
cầu, thời hạn cung cấp; trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải cung cấp đầy đủ các nội dung theo yêu
cầu. Trường hợp không thể cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ phải có văn bản
trả lời;
- Khi làm việc với người
tranh chấp, người bị tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan người được giao nhiệm vụ xác minh phải lập biên bản
thể hiện: thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả làm việc,
ý kiến của những người tham gia;
- Khi tiếp nhận thông tin,
tài liệu, chứng cứ do các bên tranh chấp hoặc người đại diện các bên tranh
chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì người được
giao nhiệm vụ xác minh phải ghi nhận trong biên bản
làm việc;
- Hết thời hạn phân công thụ lý, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh cho Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Khi cần thiết Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan để được tư vấn giải quyết tranh chấp
đất đai. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện khi ngành
Tài nguyên và Môi trường có yêu cầu;
d)
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả
xác minh, đối chiếu quy định pháp luật và kiến nghị hướng giải quyết trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp.
2. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Trong quá trình giải
quyết tranh chấp đất đai, nếu yêu cầu của các bên tranh chấp và kết quả xác
minh có một số nội dung tranh chấp còn khác nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức đối thoại với các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung tranh chấp và hướng giải quyết tranh chấp. Việc
đối thoại được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;
b)
Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc Quyết định công nhận hòa
giải thành. Quyết định ban hành phải bảo đảm đúng trình
tự, thủ tục quy định và sau khi ban hành phải được gửi đến các bên tranh
chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trường
hợp, trong quá trình giải quyết, nếu hòa giải thành mà nội dung hòa giải làm
thay đổi hiện trạng sử dụng đất hoặc cần có thời gian để các bên tranh chấp
thực hiện quyết định thì Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận nội
dung thỏa thuận của các bên tranh chấp; quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện là không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ
ngày ra thông báo thụ lý. Nếu phát sinh yêu cầu đo đạc, trưng cầu giám định thì
thời gian giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày.
Điều 15. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
a) Trong thời hạn 03 (ba)
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển đơn của Ban tiếp công dân tỉnh phân
công cho Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giải quyết, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định phân công nhiệm vụ xác minh cho
người có trách nhiệm xác minh;
b) Người được giao nhiệm vụ
xác minh phải tiến hành làm việc với người tranh chấp, người bị tranh chấp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc đề nghị
đo đạc, trưng cầu giám định:
- Có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
hoặc trưng cầu giám định; văn bản đề nghị phải ghi rõ thông tin, nội dung yêu
cầu, thời hạn cung cấp; trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. Trường hợp
không thể cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ phải có văn bản trả lời;
- Khi làm việc với người
tranh chấp, người bị tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người được giao nhiệm xác minh phải lập biên bản thể hiện: thời gian, địa điểm, thành phần làm việc,
nội dung, kết quả làm việc, ý kiến của những người tham gia;
- Khi tiếp nhận thông tin,
tài liệu, chứng cứ do các bên tranh chấp hoặc người đại diện các bên tranh
chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp thì người được
giao nhiệm vụ xác minh phải ghi nhận trong biên bản
làm việc;
- Hết thời gian phân công
thụ lý, người được giao nhiệm vụ xác
minh phải có báo cáo kết quả xác minh cho Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c) Khi cần thiết Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan để được tư vấn giải quyết tranh chấp
đất đai. Các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện khi ngành Tài nguyên và Môi trường yêu
cầu;
d)
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả
xác minh, đối chiếu quy định pháp luật và kiến nghị hướng giải quyết trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét như sau:
- Đối với giải quyết tranh
chấp lần đầu: Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, nếu yêu cầu
của các bên tranh chấp và kết quả xác minh có một số nội dung tranh chấp còn
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với các
bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung tranh
chấp và hướng giải quyết tranh chấp. Sau khi đối thoại, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành.
- Đối với giải quyết tranh
chấp đất đai lần hai: Sau khi thẩm tra xác minh, xét thấy quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết:
+ Nếu đúng quy định pháp
luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
thoại với người tranh chấp; sau khi đối thoại lập tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định giải quyết tranh chấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
ban hành công nhận quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Nếu chưa phù hợp quy định
pháp luật và yêu cầu của người tranh chấp là có cơ sở hoặc có tình tiết mới thì
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Trường hợp thống nhất sửa
đổi quyết định thì lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành;
Trường hợp không thống nhất sửa đổi quyết định hoặc vụ việc phức tạp thì Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến các
cơ quan có liên quan giải quyết tranh chấp đất đai cấp tỉnh. Sở Tài nguyên và
Môi trường đăng ký thông qua hồ sơ giải quyết tranh chấp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trước khi ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với
các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu cần thiết) để
làm rõ nội dung tranh chấp và hướng giải quyết tranh chấp.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức đối thoại với các
bên tranh chấp và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết). Việc đối thoại được thực hiện theo quy định tại
Điều 16 của Quy định này;
b)
Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Quyết định ban hành phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy
định, sau khi ban
hành phải được gửi đến các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan.
Đối với quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai phải kết luận nội dung tranh chấp là
đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp nội dung tranh chấp là đúng
hoặc đúng một phần thì ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Trường hợp kết luận nội dung
tranh chấp là sai toàn bộ thì ban hành quyết định công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết tranh
chấp lần đầu; bác yêu cầu của người tranh chấp.
3. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày
ra thông báo thụ lý. Nếu phát sinh yêu cầu đo đạc, trưng cầu giám định thì thời
gian giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày.
Điều 16. Trình tự thủ tục tổ chức đối thoại
1. Việc đối thoại trong quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai phải được tiến hành công
khai, dân chủ và lập thành biên bản.
2. Quy trình tổ chức đối
thoại:
a) Hồ sơ tranh chấp được đưa
ra đối thoại phải hoàn thành xong giai đoạn thẩm tra xác minh;
b) Báo cáo kết quả xác minh
đã được thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết có ý kiến;
c) Tùy theo tính chất vụ
việc, người chủ trì đối thoại có thể yêu cầu cơ quan tham mưu giải quyết báo
cáo kết quả xác minh để thống nhất nội dung đối thoại và phương án giải quyết.
3. Thành phần tham dự đối
thoại, tùy theo tính chất vụ việc trong đó:
a) Thành phần bắt buộc: Người
tranh chấp hoặc người đại diện theo ủy quyền của người tranh chấp, cơ quan tham
mưu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp (trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết);
b) Ngoài ra, xét thấy cần
thiết có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, các
tổ chức đoàn thể, một số hộ cư trú lâu năm tại địa phương có hiểu biết lịch sử thửa đất bị tranh chấp, người bị tranh chấp, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham gia đối thoại.
4. Địa điểm đối thoại:
Địa điểm đối thoại có thể bố
trí tại trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm khác nhưng phải bảo đảm điều kiện cơ
sở vật chất và đi lại thuận tiện.
5. Cơ quan tham mưu giải quyết lập danh sách thành phần tham dự đối thoại và
lập biên bản đối thoại: Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các
bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có); đại diện các cơ
quan tham gia buổi đối thoại; ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại; Biên
bản đối thoại phải có chữ ký và điểm chỉ hai ngón trỏ (trường hợp không có ngón
trỏ thì điểm chỉ ngón bất kỳ, nhưng phải ghi rõ tên ngón điểm chỉ) của các bên
tranh chấp và nghĩa vụ liên quan trên tất cả các tờ biên bản.
Trường hợp kết thúc đối
thoại mà một trong các bên tranh chấp không đồng ý ký tên, điểm chỉ vào biên
bản thì người ghi biên bản phải ghi rõ lý do; trường hợp này vẫn được sử dụng
tương tự như những biên bản đối thoại có chữ ký và điểm chỉ của các bên tranh
chấp.
6. Tiến hành đối thoại:
a) Cơ quan tham mưu giải
quyết giới thiệu thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người tranh
chấp, người bị tranh chấp hoặc người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có),
cơ quan, tổ chức có liên quan; nội quy đối thoại, phương thức đối thoại đảm bảo
hiệu quả, đúng quy định;
b) Đại diện cơ quan Tài
nguyên và Môi trường trình bày báo cáo kết quả xác minh. Nêu ngắn gọn những yêu
cầu của người tranh chấp và nội dung xác minh, đối chiếu quy định pháp luật để
làm rõ các yêu cầu đó;
c) Ý kiến trình bày của các bên
tranh chấp (hoặc người đại diện theo ủy quyền), hoặc người có quyền và nghĩa vụ
liên quan; ý kiến phát biểu của các cơ quan, ban ngành, cá nhân tham gia buổi
đối thoại.
7. Kết thúc đối thoại:
a) Sau khi nghe những người
tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng
cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ xác minh, phân tích đúng sai của
các bên tranh chấp; căn cứ các quy định của pháp luật có kết luận hướng giải
quyết hoặc yêu cầu cơ quan chuyên môn tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung các
chứng cứ nội dung chưa được làm rõ.
b) Biên bản được lưu vào hồ sơ vụ việc tranh chấp.
8. Trường hợp phải đối thoại
lần hai (đối thoại lại):
Trong trường hợp các bên
tranh chấp đưa ra những lý lẽ, chứng cứ nhưng người chủ trì đối thoại chưa kết
luận được mà phân công cơ quan tham mưu xác minh thêm thì vụ việc này phải được
đối thoại lần hai.
9. Trường hợp người tranh
chấp hoặc người bị tranh chấp nhận được giấy mời nhưng không đến tham dự đối
thoại thì người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ ban hành Quyết định giải quyết theo quy định.
Chương
IV
XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CỦA CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều
17. Xem xét lại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Khi có yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền hoặc cần tự xem xét lại quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã ban hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có văn bản giao cho cơ quan chuyên môn thẩm tra lại quyết định.
2. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thẩm tra
lại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan chuyên môn được giao
thẩm tra phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo Quy định này.
3. Tổ chức thực hiện kết quả thẩm tra:
a) Nếu quyết định có
những nội dung trái quy định pháp luật thì cơ quan thẩm tra đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện sửa đổi, bổ sung theo quy định;
b) Nếu quyết định đúng toàn bộ thì cơ quan thẩm tra trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản khẳng định quyết định đã giải
quyết là đúng pháp luật và yêu cầu các cá nhân, tổ chức có liên quan nghiêm
chỉnh thi hành.
Điều 18. Xem xét lại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Khi có yêu cầu, kiến nghị
của các cơ quan có thẩm quyền hoặc cần tự xem xét lại
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã ban hành thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản giao cho cơ quan chuyên môn thẩm tra lại quyết
định.
2.
Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thẩm tra lại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai thì cơ quan chuyên môn được giao thẩm tra phải thực hiện
đúng trình tự, thủ tục theo Quy định này.
3.
Tổ chức thực hiện kết quả thẩm tra:
a)
Nếu quyết định có những nội dung trái quy định pháp luật thì cơ quan thẩm tra
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định;
b)
Nếu quyết định đúng toàn bộ thì cơ quan thẩm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành văn bản khẳng định quyết định đã giải quyết là đúng pháp luật và
yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan nghiêm chỉnh thi hành.
Chương V
GỬI, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT, LẬP VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 19. Công bố quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Chậm nhất trong thời hạn
07 (bảy) ngày kể từ ngày ban hành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định công nhận hòa giải thành phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để thực hiện tống đạt đến các bên tranh chấp.
2. Công khai quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định
phải tổ chức niêm yết công khai quyết định tại Ban Tiếp công dân cùng cấp và
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
b) Việc niêm yết, công bố
công khai phải được cơ quan nơi niêm yết, công bố công khai lập biên bản, trong
đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, công bố công khai; thời gian niêm yết,
công bố công khai quyết định là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
20. Tống đạt quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp tống đạt quyết định đến các bên tranh chấp, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
2. Thời hạn tống đạt: Chậm
nhất 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Việc tống đạt quyết định
đến với cá nhân, tổ chức và người phải thi hành được lập thành biên bản.
Trường hợp các bên không
nhận quyết định thì phải lập biên bản có hai nhân chứng ký tên xác nhận. Biên
bản này được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 30
(ba mươi) ngày.
Các văn bản có liên quan đến
việc tống đạt và niêm yết công khai quyết định phải được gửi về cơ quan tham
mưu giải quyết tranh chấp đất đai để lưu trữ hồ sơ.
Điều
21. Nguyên tắc thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật
phải được các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiêm chỉnh chấp
hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật mà không
thi hành phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật phải gắn với
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục tổ chức, cá nhân liên
quan tự nguyện, tự giác chấp hành quyết định.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận
của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định có hiệu lực pháp luật,
nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc thỏa thuận thi
hành quyết định được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của thời hạn thi hành
quyết định.
4. Các bên tranh chấp có nghĩa
vụ thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật nếu cố ý không chấp hành thì bị
cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế đó. Các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định được áp dụng theo quy định của pháp
luật.
5.
Việc tạm hoãn thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật, chỉ thực hiện khi có văn bản tạm đình chỉ của người có thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
Điều
22. Hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày hoặc
45 (bốn mươi lăm) ngày đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu mà các bên hoặc một trong các bên
tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
2. Sau 30 (ba mươi) ngày hoặc sau 45 (bốn mươi lăm) ngày đối
với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn kể từ ngày các bên tranh chấp, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Trường hợp không chấp hành quyết
định
Sau khi tổ chức thi hành quyết định, nếu các bên không tự thỏa
thuận được hoặc bên phải thi hành quyết định
không chấp hành, thì người được giao nhiệm vụ thi hành quyết định báo cáo
cho người có thẩm quyền ra quyết định để tổ chức cưỡng chế thi hành theo quy
định của pháp luật.
Chương
VI
LƯU TRỮ, CUNG CẤP HỒ SƠ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều
24. Lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
1. Cơ quan tham mưu giải
quyết có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết tranh chấp đất đai lập hồ
sơ giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường thiết lập 01 bộ hồ sơ tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền cấp huyện gồm:
- Đơn tranh chấp và các giấy
tờ có liên quan do người tranh chấp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc gửi phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện);
- Thông báo thụ lý về việc
tranh chấp đất đai;
- Quyết định phân công xác
minh nội dung tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải tại Ủy
ban nhân dân cấp xã và các hồ sơ gốc do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp hoặc
chuyển đến, trong đó phải có thông báo hòa giải không thành hoặc thành;
- Biên bản hòa giải và các
biên bản làm việc khác của cấp huyện;
- Các tài liệu liên quan đến
nguồn gốc đất đai và quá trình sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp;
- Sơ đồ khu đất tranh chấp
(nếu có);
- Bản báo cáo kết quả xác
minh của người có trách nhiệm xác minh (ghi rõ kiến nghị của Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện);
- Biên bản kết luận và Biên
bản đối thoại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Các tài liệu liên quan
khác có liên quan đến khu đất có tranh chấp.
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường thiết lập 01 bộ hồ sơ tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp tỉnh gồm:
- Đơn tranh chấp và các giấy
tờ có liên quan do người tranh chấp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường);
- Thông báo thụ lý về việc
tranh chấp đất đai;
- Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tranh chấp đất đai;
- 01 bộ hồ sơ tranh chấp đất
đai của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
thiết lập;
- Biên bản hòa giải và các
biên bản làm việc khác của cấp tỉnh;
- Báo cáo kết quả xác minh
của người có trách nhiệm xác minh (ghi rõ kiến nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường);
- Biên bản kết luận và đối
thoại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Các tài liệu khác có liên
quan đến tranh chấp do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp.
2. Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, người
có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục (bút lục hồ sơ
theo quy định) và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan tham mưu giải
quyết tranh chấp đất đai.
1. Trường hợp chuyển giao hồ
sơ giải quyết tranh chấp đất đai cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải được
sao y.
2. Việc yêu cầu cung cấp hồ
sơ giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan có liên quan phải có giấy giới
thiệu của người có thẩm quyền yêu cầu cung cấp. Khi cung cấp phải lập biên bản
có chữ ký của người cung cấp, người được cung cấp và cơ quan cung cấp hồ sơ
phải lập sổ sách theo dõi.
3. Việc bàn giao hồ sơ cho
bộ phận lưu trữ thực hiện theo quy định.
4. Khi nhận được thông báo
thụ lý đơn do Ban Tiếp công dân cấp huyện chuyển đến, trong thời hạn 03 (ba)
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm chuyển toàn
bộ hồ sơ hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để tham mưu giải quyết
theo thẩm quyền quy định.
5. Khi nhận được thông báo
thụ lý đơn do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến, trong thời hạn 03 (ba) ngày:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất tranh chấp có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ hòa giải đến đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều 5 Quy định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ mà cấp huyện đã giải
quyết đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu giải quyết theo thẩm quyền
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
6. Hồ sơ cung cấp cho Tòa án
nhân dân là văn bản sao chụp có đóng
dấu treo của cơ quan lưu giữ hồ sơ gốc. Việc cung cấp hồ sơ phải được thể hiện
bằng biên bản giao nhận trong đó ghi rõ đầy đủ cụ thể thông tin, tên loại giấy
tờ.
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đơn và tổ chức
hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6, Điều 10,
Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 quy định này; kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình giải quyết
tranh chấp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp xã không tổ chức hòa giải trong thời hạn quy định tại Điều 14 Quy định này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử lý trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã với tư cách là người đứng đầu theo quy định của pháp
luật.
b) Phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan gửi, niêm yết công khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Ban Tiếp công dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai theo quy định.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất hướng giải quyết tranh chấp đất đai theo
nhiệm vụ được giao.
4. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Giải quyết tranh chấp đất
đai; lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cấp
mình quản lý;
b) Chỉ đạo công chức, thành
viên Ủy ban thuộc quyền quản lý của mình có trách nhiệm rà soát, cung cấp thông
tin pháp lý thửa đất tranh chấp gồm: Sổ mục kê,
các giấy tờ về đất; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
trong quá trình giải quyết tranh chấp và báo cáo đề xuất biện pháp ngăn chặn,
xử lý.
Điều
27. Điều khoản chuyển tiếp
Tranh chấp đất đai đã được thụ
lý trước ngày Quy định này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì những công việc
giải quyết tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
Điều
28. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm (theo định kỳ báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc khi có yêu cầu
báo cáo đột xuất, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả giải quyết tranh
chấp đất đai theo địa bàn, lĩnh vực quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp đất đai và đề xuất
các giải pháp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều
hành.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ảnh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU THỰC HIỆN VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND Ngày
09 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Mã số
|
Mẫu biểu
|
Mẫu
số 01
|
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
|
Mẫu
số 02
|
Phiếu trả đơn tranh chấp
đất đai (do không đủ điều kiện thụ lý)
|
Mẫu
số 03
|
Thông báo về việc không
thụ lý đơn tranh chấp đất đai (gửi cho cơ quan chuyển đơn biết)
|
Mẫu
số 04
|
Thông báo về việc thụ lý
đơn tranh chấp đất đai (gửi cho cơ quan chuyển đơn
biết)
|
Mẫu
số 05
|
Thông báo về việc thụ lý
giải quyết tranh chấp đất đai (gửi
cho đương sự biết)
|
Mẫu
số 06
|
Phiếu đề xuất xử lý đơn
|
Mẫu
số 07
|
Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh
|
Mẫu
số 08
|
Giấy mời
|
Mẫu
số 09
|
Giấy mời (trường hợp phải tống đạt giấy mời)
|
Mẫu
số 10
|
Giấy ủy quyền tranh chấp
đất đai
|
Mẫu
số 11
|
Biên bản làm việc
|
Mẫu
số 12
|
Văn bản về việc cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng
|
Mẫu
số 13
|
Giấy biên nhận về việc
tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
|
Mẫu
số 14
|
Văn bản về việc trưng cầu
giám định
|
Mẫu
số 15
|
Báo cáo kết quả xác minh
tranh chấp đất đai (Trưởng đoàn, Cán bộ xác
minh báo cáo)
|
Mẫu
số 16
|
Báo cáo kết quả xác minh
tranh chấp đất đai (Cơ quan tham mưu báo cáo)
|
Mẫu
số 17
|
Biên bản đối thoại
|
Mẫu
số 18
|
Quyết định công nhận hòa
giải thành (cấp
huyện)
|
Mẫu
số 19
|
Quyết định công nhận hòa
giải thành (cấp tỉnh)
|
Mẫu
số 20
|
Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai (cấp huyện, cấp tỉnh giải
quyết lần đầu)
|
Mẫu
số 21
|
Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai (cấp tỉnh giải quyết lần
hai)
|
Mẫu
số 22
|
Quyết định đình chỉ giải
quyết tranh chấp
|
Mẫu
số 23
|
Biên bản hòa giải tranh
chấp đất đai
|
Mẫu
số 24
|
Thông báo kết quả hòa giải
tranh chấp đất đai
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|