ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2015/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 26 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường thị trấn thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 26/6 /2015 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, điều kiện,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước ban hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương; trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người phải chấp hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai nhưng không tự nguyện chấp hành.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan chịu trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc cưỡng chế.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, một số thuật ngữ được hiểu
như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là
quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các tranh
chấp đất đai.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
có hiệu lực pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn do pháp luật quy định hoặc sau
thời hạn quy định trong quyết định giải quyết mà một trong các bên tranh chấp
đất đai không tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền.
b) Đã được cấp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng giải quyết theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai bị
khởi kiện ra tòa án nhưng sau đó cơ quan tòa án trả lại đơn khởi kiện hoặc có
quyết định đình chỉ vụ án.
3. Người phải chấp hành là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Người bị cưỡng chế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết định cưỡng
chế.
5. Ủy ban nhân cấp huyện là Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Hải Dương.
Ủy ban nhân dân cấp xã là Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hải Dương.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
việc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế phải căn cứ vào nội dung, tính
chất, mức độ, điều kiện thi hành và tình hình thực tế địa phương; đảm bảo khách
quan, đúng pháp luật, tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và
Quy định này; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tính mạng, tài sản của các bên
tranh chấp đất đai, của người tham gia cưỡng chế.
2. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên tranh
chấp đất đai trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình cưỡng chế.
3. Thời điểm bắt đầu cưỡng chế được thực hiện
trong giờ hành chính; không thực hiện việc cưỡng chế vào các ngày nghỉ, ngày
lễ, tết theo quy định.
Điều 5. Điều kiện thực hiện
cưỡng chế
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã
có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Người phải chấp hành đã nhận được quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định đó đã được niêm yết, thông báo
công khai theo quy định.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có biên bản
vận động, thuyết phục hoặc đã thông báo bằng văn bản yêu cầu thực hiện trong
quá trình tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nhưng người
phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai vẫn không chấp hành.
4. Có quyết định cưỡng chế; quyết định cưỡng chế
đã được giao cho người bị cưỡng chế hoặc được niêm yết, thông báo công khai
theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành
quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đối
với các tranh chấp đất đai trên địa bàn hành chính cấp mình giữa hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đối với các
tranh chấp đất đai trên địa bàn hành chính tỉnh mà có ít nhất một bên tranh
chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 7. Thỏa thuận của các
bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết định cưỡng chế, nếu các bên
tranh chấp đất đai có thỏa thuận về đất tranh chấp khác với kết quả giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và thực hiện được trên thực
tế thì thi hành theo kết quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của các bên tranh chấp phải được
lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký
của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp.
2. Các bên tranh chấp đất đai có trách nhiệm sao
gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế để xem
xét, quyết định đình chỉ cưỡng chế.
Điều 8. Thời hạn cưỡng chế
Thời hạn
cưỡng chế không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định cưỡng chế, không tính thời gian thông báo trên báo, đài, thời gian chuyển
phát có bảo đảm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 11, Điều 13 Quy định
này, thời gian thực hiện các công việc quy định tại điều 16 Quy định này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
CƯỠNG CHẾ
Điều
9. Xác minh điều kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế
1. Khi người phải chấp hành không chấp hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành hoặc khi có yêu
cầu của một trong các bên tranh chấp đất đai về việc thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế giao cơ quan chuyên môn cùng cấp chủ trì, phối
hợp với cơ quan đã được giao xác minh giải quyết tranh chấp đất đai trước đó
tiến hành xác minh các điều kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế, tham
mưu xây dựng dự thảo kế hoạch cưỡng chế và biện pháp tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế.
2. Cơ quan được giao xác minh các điều kiện bảo
đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
a) Rà soát các điều kiện thực hiện cưỡng chế quy
định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy định này. Nếu điều kiện nào chưa đảm bảo
thì hướng dẫn cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp thực hiện các công việc tương ứng để đảm bảo điều
kiện đó.
b) Thu thập thông tin về người phải chấp hành
bao gồm các thông tin về: tên, tuổi, địa chỉ, nhân thân, hoàn cảnh gia đình,
nơi cư trú, nơi công tác, …
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nắm giữ
hoặc có các thông tin về người phải chấp hành có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu khi nhận được yêu cầu, đề nghị hợp pháp của
cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trường hợp không thể xác định được địa chỉ cụ
thể của người phải chấp hành, cơ quan xác minh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp để chỉ đạo, thực hiện thông báo về việc tổ chức thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai trên báo Trung ương và địa phương 03 (ba) số
liên tiếp và trên Đài phát thanh, truyền hình của Trung ương, của tỉnh 03 (ba)
lần liên tiếp trước khi tham mưu ban hành quyết định cưỡng chế ít nhất 15 (mười
lăm) ngày làm việc.
c) Khảo sát hiện trạng diện tích đất thuộc đối
tượng cưỡng chế nhằm xác định rõ tình trạng của đất chuẩn bị cưỡng chế. Trường
hợp trên đất cưỡng chế có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác thì
phải xác định rõ số lượng, loại công trình, thời
điểm hình thành, đồng thời xử lý như sau:
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến trúc phát
sinh sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì lập biên bản yêu
cầu người có tài sản, công trình xây dựng, vật kiến trúc khác tự tháo dỡ, di
chuyển ra khỏi diện tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác
cưỡng chế.
- Nếu tài sản, công trình, vật kiến trúc có
trước khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì làm việc với người có
tài sản, công trình, vật kiến trúc để xác định rõ các yêu cầu của người có tài
sản, công trình, vật kiến trúc đó.
Trường hợp người có tài sản, công trình, vật
kiến trúc không có yêu cầu thì lập biên bản hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu
người có tài sản, công trình, vật kiến trúc tự tháo dỡ, di chuyển ra khỏi diện
tích đất thuộc đối tượng cưỡng chế để phục vụ công tác cưỡng chế.
Trường hợp người có tài sản, công trình, vật
kiến trúc có yêu cầu về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại thì báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp biết để chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kết thúc việc xác minh, chậm nhất sau 03 (ba)
ngày làm việc cơ quan chủ trì xác minh phải có báo cáo bằng văn bản, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc cưỡng chế, thành phần Ban
cưỡng chế.
Điều 10. Ban hành quyết
định cưỡng chế, thành lập Ban cưỡng chế
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế ban hành quyết định cưỡng chế. Quyết
định cưỡng chế phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế.
b) Căn cứ thực hiện việc cưỡng chế.
c) Họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng chế.
d) Nội dung cưỡng chế.
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế.
e) Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế.
g) Trường hợp thành lập Ban cưỡng chế trong cùng
quyết định cưỡng chế thì quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của Ban cưỡng
chế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng
chế quyết định thành lập Ban cưỡng chế. Việc thành lập Ban cưỡng chế được thể
hiện bằng quyết định riêng hoặc trong cùng quyết định cưỡng chế.
Thành phần Ban cưỡng chế gồm Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế làm Trưởng Ban, thành viên gồm
đại diện các cơ quan: thanh tra, tư pháp, tài nguyên môi trường, công an, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế.
Tùy theo tính chất của từng vụ việc, ngoài các
thành phần trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế quyết định bổ
sung thành viên Ban cưỡng chế cho phù hợp.
Điều 11. Gửi, niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế
1. Sau khi quyết định cưỡng chế được ban hành,
Ban cưỡng chế có trách nhiệm gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng chế được gửi như sau:
a) Giao trực tiếp cho người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt tại thời
điểm giao quyết định cưỡng chế, đại diện Ban cưỡng chế giao lại cho Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, đại diện
thôn, khu dân cư hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị cưỡng chế cư trú,
công tác tiến hành giao quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế. Việc giao
quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết
định cưỡng chế thì đại diện Ban cưỡng chế hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản về việc từ chối nhận quyết định cưỡng chế có xác nhận của đại diện thôn,
khu dân cư hoặc ít nhất 02 (hai) người chứng kiến.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế cư trú, công
tác ngoài địa bàn tỉnh Hải Dương nhưng có địa chỉ rõ ràng, quyết định cưỡng chế
được gửi qua dịch vụ chuyển phát có bảo đảm. Nếu sau 03 (ba) lần gửi
liên tiếp, quyết định cưỡng chế vẫn bị từ chối hoặc trả lại thì coi như quyết
định cưỡng chế đã được gửi cho người bị cưỡng chế.
c) Trường hợp không thể xác định được địa chỉ cụ
thể của người bị cưỡng chế, Ban cưỡng chế phải thông báo về việc cưỡng chế trên
báo Trung ương và địa phương 03 (ba) số liên tiếp và trên Đài phát
thanh, truyền hình của Trung ương, của tỉnh 03 (ba) lần liên tiếp trước
khi thực hiện cưỡng chế ít nhất 10 (mười) ngày làm việc.
d) Gửi cho các bên liên quan trong tranh chấp
đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện
việc cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quyết định cưỡng chế được niêm yết như sau:
Ban cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Nhà văn hóa hoặc địa điểm sinh hoạt công cộng
của thôn, khu dân cư nơi thực hiện việc cưỡng chế trong vòng 07 (bẩy)
ngày liên tục.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết phải được lập
thành văn bản có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã và Trưởng thôn, khu dân cư nơi thực hiện niêm yết.
Điều 12. Lập, phê duyệt kế
hoạch cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế lập kế hoạch cưỡng chế và chậm
nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cưỡng chế, Ban
cưỡng chế phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch cưỡng
chế.
Kế hoạch cưỡng chế gồm các nội dung chính sau:
- Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế.
- Thời gian, địa điểm, tiến độ thực hiện cưỡng
chế.
- Nội dung cưỡng chế.
- Thành phần, lực lượng trực tiếp cưỡng chế;
- Thành phần, lực lượng tham gia cưỡng chế.
- Phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế.
- Dự kiến các tình huống phát sinh và phương án
ứng phó.
- Chi phí thực hiện cưỡng chế và dự trù nguồn
kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế.
- Phương án bố trí nơi ở cho người phải di
chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
2. Sau khi kế hoạch cưỡng chế được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế phê duyệt, Ban cưỡng chế họp, phổ biến kế
hoạch cưỡng chế và phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên Ban cưỡng chế,
thành phần, lực lượng trực tiếp cưỡng chế, thành phần, lực lượng tham gia cưỡng
chế.
Điều
13. Thông báo thời gian cưỡng chế, đối thoại với người bị cưỡng chế
1. Trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất 05 (năm)
ngày làm việc, Ban cưỡng chế gửi văn bản thông báo thời gian cưỡng chế đến người
bị cưỡng chế theo quy định tại các điểm a, b, d khoản 2 Điều 11 Quy định này.
Trường hợp không thể xác định được địa chỉ cụ
thể của người bị cưỡng chế và Ban cưỡng chế đã thông báo về việc cưỡng chế theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Quy định này thì Ban cưỡng chế phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tổ chức niêm yết công khai văn bản
thông báo thời gian cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và Nhà văn hóa
hoặc địa điểm sinh hoạt công cộng của thôn, khu dân cư nơi thực hiện việc cưỡng
chế trước khi thực hiện cưỡng chế ít nhất 02 (hai) ngày làm việc. Việc
niêm yết phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Trưởng thôn, khu dân cư hoặc ít nhất 02 (hai)
người chứng kiến.
2. Trường hợp trước khi thực hiện cưỡng chế mà
người bị cưỡng chế có mặt tại địa phương hoặc đề nghị làm việc với Ban cưỡng
chế thì Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế tiếp tục vận động, thuyết phục và đối
thoại với người bị cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành. Chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, người bị
cưỡng chế phải bàn giao ranh giới, mốc giới hoặc bàn giao diện tích đất theo
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ
tục lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
thì lập biên bản và tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
Điều 14. Tiến hành cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế với sự
tham gia chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện thôn,
khu dân cư nơi cưỡng chế.
Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, người chủ trì
cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế, biện pháp cưỡng
chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị
cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt tại buổi
cưỡng chế, Ban cưỡng chế vẫn tiến hành cưỡng chế sau khi đã công bố quyết định
cưỡng chế.
2. Ban cưỡng
chế buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng
chế, di chuyển tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị
cưỡng chế không tự di chuyển tài sản thì Ban cưỡng chế lập biên bản xác định rõ
số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp xã, đại diện thôn, khu dân cư và chữ ký hoặc điểm chỉ của người có tài
sản, trường hợp người có tài sản từ chối ký biên bản thì người lập biên bản ghi
rõ việc này và ký xác nhận; thực hiện việc di chuyển tài sản ra khỏi khu vực
cưỡng chế. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm quản lý tài sản của mình.
Trường hợp không có người nhận tài sản hoặc
người bị cưỡng chế không nhận tài sản hoặc không có đủ điều kiện quản lý tài
sản thì Ban cưỡng chế bàn giao tài sản đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng
chế quản lý theo quy định, đồng thời thông báo cho người có tài sản biết. Chi
phí hợp lý liên quan đến việc bảo quản tài sản do người bị cưỡng chế chi trả.
3. Xác định ranh giới, mốc giới trên thực địa
theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; bàn giao quyền sử dụng phần diện
tích đất tranh chấp cho bên được chỉ định trong quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai.
4. Lập biên bản ghi lại toàn bộ diễn biến việc
cưỡng chế, các tình huống phát sinh (nếu có). Biên bản phải có chữ ký
của đại diện các lực lượng trực tiếp cưỡng chế, người bị cưỡng chế, người chứng
kiến; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối ký biên bản thì người lập biên bản
ghi rõ việc này và ký xác nhận.
Điều 15. Kết thúc
việc cưỡng chế
Kết thúc việc cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền cưỡng chế giao các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc
sau đây:
1. Lưu giữ hồ sơ cưỡng chế, hồ sơ cưỡng chế gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
b) Báo cáo kết quả xác minh các điều kiện bảo
đảm thi hành quyết định cưỡng chế
c) Quyết định cưỡng chế.
d) Kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt.
đ) Các biên bản giao, gửi, công khai, niêm yết
quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế.
e) Các biên bản đối thoại, vận động, thuyết phục
người phải chấp hành, người bị cưỡng chế.
g) Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản thỏa thuận
thành của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của người bị
cưỡng chế.
h) Các tài liệu khác liên quan.
2. Sao gửi 01 (một) bộ hồ sơ liên quan
đến cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền để thực hiện việc tham
mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt thì
chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc cưỡng chế,
Ban cưỡng chế thông báo bằng văn bản kết quả cưỡng chế trên các báo Trung ương
và địa phương hoặc trên Đài phát thanh, truyền hình của Trung ương, của tỉnh.
Điều 16. Cưỡng chế trong
một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp cưỡng chế mà phải di chuyển chỗ ở
của người bị cưỡng chế thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi cơ quan
xác minh điều kiện đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế đã thông báo cho người
phải chấp hành về nghĩa vụ phải thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai để người phải chấp hành tự tìm nơi ở mới; trường hợp người bị cưỡng chế
không tìm được nơi ở mới và không còn chỗ ở nào khác thì việc cưỡng chế chỉ
được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế đã bố trí nơi ở tạm cho
người bị cưỡng chế.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế đang bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau
khi Ban cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang thực hiện việc tạm giữ, tạm giam,
thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế.
3. Trường hợp phát hiện người phải chấp hành,
người bị cưỡng chế chết, cơ quan xác minh, Ban cưỡng chế báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo thực hiện như sau:
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp hoặc nơi cư trú của người phải chấp hành, người bị cưỡng chế gửi văn
bản thông báo về việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai kèm bản sao quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cho các đồng thừa kế
của người chết biết.
b) Nếu các đồng thừa kế của người chết nhất trí
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan xác minh, Ban
cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp hoặc nơi cư trú
của một trong các đồng thừa kế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và chậm nhất
sau 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự chấp
hành, các đồng thừa kế phải bàn giao ranh giới, mốc giới hoặc bàn giao diện
tích đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai để cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thủ tục lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
c) Nếu các đồng thừa kế hoặc một trong các đồng
thừa kế của người chết không nhất trí thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai thì cơ quan xác minh, Ban cưỡng chế phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp hoặc nơi cư trú của một trong các đồng thừa kế lập
biên bản ghi nhận sự việc để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và việc
cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã làm rõ vấn đề thừa kế theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp cưỡng chế đối với chủ đầu tư hoặc
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp thì thành phần Ban cưỡng chế phải có đại
diện Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi Quyết định cưỡng chế được niêm yết công khai tại trụ sở Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh và khu công nghiệp nơi thực hiện cưỡng chế.
5. Cưỡng chế trong trường hợp người bị cưỡng chế
giải thể hoặc phá sản:
a) Trường hợp người bị cưỡng chế đang thực hiện
thủ tục giải thể hoặc phá sản thì trước khi cưỡng chế, người có thẩm quyền
cưỡng chế có văn bản thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan tòa án,
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên
quan biết về nghĩa vụ phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định công nhận hòa giải thành của người đang thực hiện các thủ tục giải
thể hoặc phá sản.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế đã giải thể
hoặc đã được tòa án tuyên bố phá sản:
Trường hợp diện tích đất bị cưỡng chế đã được
giao hoặc phán quyết cho người khác, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế có văn bản
yêu cầu tòa án xem xét lại phán quyết đó và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
Chậm nhất sau 07 (bẩy) ngày làm việc, cơ quan nhận được yêu cầu phải trả
lời bằng văn bản. Nếu phán quyết không thể thay đổi thì người có thẩm quyền
cưỡng chế dừng việc cưỡng chế và có văn bản trả lời người yêu cầu cưỡng chế về
lý do dừng việc cưỡng chế.
Trường hợp diện tích đất bị cưỡng chế chưa được
giao, phán quyết cho người khác hoặc đã giao, phán quyết cho người khác nhưng sau
đó tòa án có văn bản xác nhận việc giao, phán quyết này là không đúng hoặc diện
tích đất cưỡng chế do người khác chiếm giữ bất hợp pháp, Ban cưỡng chế thông
báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết và tiến hành cưỡng chế
theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 17. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức cưỡng chế
1. Chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực, tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi người phải chấp hành không chấp
hành.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của
Ban cưỡng chế
1. Xây dựng
kế hoạch cưỡng chế; chấp hành, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế theo trình tự thủ tục quy định trong Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm trước những sai sót, vi phạm
(nếu có) trong quá trình tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thiện hồ sơ cưỡng chế theo nhiệm vụ Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường
1. Cử cán bộ tham gia xác minh các điều kiện bảo
đảm thi hành quyết định cưỡng chế, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ về giải quyết tranh
chấp đất đai, ranh giới, mốc giới, diện tích tranh chấp theo quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai.
2. Đảm bảo các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai đã được gửi đến các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai, các tổ chức,
cá nhân liên quan hoặc đã được niêm yết công khai theo quy định.
3. Tham mưu, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm chỗ ở mới cho người bị
cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế mà
không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được chỗ ở mới.
4. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
5. Tiếp nhận kết quả cưỡng chế, lập hồ sơ địa
chính, thực hiện các thủ tục về đất đai sau cưỡng chế theo quy định.
6. Các trách nhiệm khác khi được giao và quy
định trong Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan Tài chính
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Tham mưu các khoản chi, mức chi cụ thể cho
các hoạt động liên quan đến việc cưỡng chế.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời các khoản kinh phí
phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Các trách nhiệm khác khi được giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ
quan công an
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
2. Cử người tham gia Ban cưỡng chế, cử lực
lượng, phương tiện tham gia bảo vệ công tác cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền.
3. Căn cứ kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, cơ
quan công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thống nhất các phương án bảo vệ
với Ban cưỡng chế; kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật các
hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm an toàn cho người, tài sản của nhà nước và
của công dân trong quá trình tổ chức thi hành cưỡng chế.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan gửi,
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế, văn bản thông báo thời gian cưỡng chế;
thông báo trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa đài, …) về
việc cưỡng chế; phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm nơi ở
mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện
cưỡng chế mà không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được chỗ ở mới.
2. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch
cưỡng chế, phân công trách nhiệm của Ban cưỡng chế.
3. Cử lực lượng tham gia công tác cưỡng chế;
phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế; bảo
quản và lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp không có người
nhận tài sản hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
4. Các trách nhiệm khác khi được giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, Ban cưỡng chế khi có yêu cầu
và chịu trách nhiệm với công việc tham gia theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của
người bị cưỡng chế
1. Tuân thủ và thực hiện nghiêm quyết định cưỡng
chế, yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Chi trả các chi phí hợp lý liên quan đến việc
bảo quản tài sản do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nếu không chấp hành thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản chuyển
tiếp
Các quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai ban hành trước ngày quy định này có hiệu lực nếu chưa
thực hiện cưỡng chế thì thực hiện theo quy định này.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung quy định
này; trường hợp pháp luật có quy định khác với quy định trong Quy định này thì
áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
phát hiện có nội dung trái quy định cần kịp thời thông tin, phản ánh đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho
phù hợp/.