ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2005/QĐ-UB
|
Rạch
giá, ngày 08 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP
NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003.
Căn cứ vào Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Xét tờ trình số 19/TT-TC ngày 20/01/2005 của Giám đốc Sở Tài Chính ban hành quy
định chi tiết thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này bản quy định chi tiết một số nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
để thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thi hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các
nội dung khác không nêu trong quy định này thì thực hiện theo đúng Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính.
Điều 2: Giao cho Giám đốc
Sơ Tài Chính, Sở Xây Dựng, Sở Tài Nguyên & Môi Trường hướng dẫn chi tiết việc
thi hành và kiểm tra giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn
Phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền,
Đoàn thể), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 1316/2000/QĐ-UB ngày 12 tháng 06 năm 2000 của UBND tỉnh Kiên Giang và có
hiệu lực kể từ ngày ký.
- Đối với các dự án (phương án) bồi
thường, hồ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai
thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang trước khi ban hành quyết định này thì
thưc hiện theo dự án (phương án) đã được phê duyệt.
- Đối với những dự án (phương án)
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa
triển khai thực hiện và các dự án (phương án) mới đều thực hiện theo Quyết định
này.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy
- TT. HĐND và UBND tỉnh
- Bộ Tai Chính (báo cáo)
- Như điều 3
- Lưu VP
|
TM.
UBND TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Long
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP NGÀY 03/12/2004 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG.
(Ban hanh kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-UB ngày 08 tháng 03 năm 2005 của
UBND tỉnh Kiên Giang)
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thực hiện công tác
bồi thường về đất, bồi thường về tài sản, các chính sách hỗ trợ, bố trí tái định
cư, tổ chức thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng xây dựng khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh được xác định
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Kiên
Giang đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đều được thực hiện bồi
thường theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Về giá bồi thường được áp dụng
theo Quyết định giá hiện hành của UBND tỉnh Kiên Giang. Để thực hiện thuận lợi
hơn, UBND tỉnh Kiên Giang quy định chi tiết một số điều mà Chính phủ giao cho
địa phương quy định như sau:
II- QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 2: Bồi thường về đất:
1- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường
theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ thêm 40% trên
giá đất ở liền kề có cùng vị trí (Khoản 2 Điều 10 Nghị định 197).
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Đất nông nghiệp nằm xen kẽ
trong khu dân cư ở đô thị được tính theo 4 vị trí và đất nông nghiệp khi dân cư
ở nông thôn được tính theo 2 vị trí. Ngoài các vị trí nêu trên thì không được
hỗ trợ giá.
+ Đất vườn ao liền kề với đất ở trong
khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư
và được tính hỗ trợ theo 4 vị trí đối với đất vườn ao trong khu dân cư ở đô thị
và được tính 2 vị trí đối với đất vườn ao trong khu dân cư ở nông thôn. Ngoài
các vị trí quy định nêu trên được tính giá bồi thường theo giá đất vườn ao của
đất cùng hạng và không được hỗ trợ giá.
2- Trường hợp không bồi thường về
đất nhưng được bồi thường các chi phí hợp lý đầu tư vào đất được tính theo thực
tế nhưng không quá 70% giá trị sử dụng đất cùng loại, cùng hạng (Mục a, Điều
10; Khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
Điều 3: Bồi thường về tài
sản trên đất bị thu hồi:
1- Đối với các tài sản hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất . . . tháo dỡ và di chuyển được thì bồi thường các chi
phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt. Chi phí trên do Hội đồng bồi thường quyết định,
nhưng không được vượt quá 30% giá trị còn lại của tài sản tháo dỡ di dời đó
(Khoản 6, Điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
2- Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình. Mức bồi thường được tính 100% theo quy định của UBND tỉnh
(Khoản 1, Điều 19 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
3- Đối với nhà, công trình xây dựng
khác (không phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân) được bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
10%
giá trị hiện có của nhà, công trình
|
- Giá trị hiện có của nhà, công trình
bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình
đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
- Tỷ lệ 10% giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại: Tính trên giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại. Nhưng mức bồi thường nhà, công trình tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây
dựng mới của nhà, công trình bị thiệt hại (Khoản 2, Điều 19 Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
Ví dụ: Công trình bị thiệt hại là
nhà kho: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà kho là 80%, đơn giá xây dựng nhà kho
là 700.000đ/m2, diện tích bị thiệt hại là 20m2, mức bồi thường thiệt hại của
nhà nước được tính như sau:
- Giá trị hiện có của nhà kho: 700.000x200x80%
= 112.000.000 đồng.
- Phần cộng thêm là tỷ lệ 10% giá
trị hiện có của nhà kho: 112.000.000x10% = 112.200.000 đồng.
- Mức bồi thường nhà kho là: 112.000.000
+ 11.200.000 = 123.200.000 đồng.
4- Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với phần
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng
được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường theo thực
tế nhưng phải có chứng từ và đã được cơ quan cho thuê nhà cho phép cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp (Khoản 1, Điều 21 Nghị định 1977/2004/NĐ-CP).
5- Đối với công trình văn hóa, di
tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thì bồi thường theo mức bị thiệt hại
thực tế và theo giá bồi thường nhà, công trình do UBND tỉnh quy định (Điều 23
Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
6- Nhà, công trình bị phá dỡ một
phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá
trị công trình bị phá dỡ đến cột chịu lực gần nhất và được cộng thêm tiền chi
phí sửa chữa do hội đồng bồi thường quyết định tối đa không quá 30% giá trị của
nhà, công trình bị phá dỡ.
7- Đối với hàng rào (hỗ trợ công
di dời như sau:
- Hàng rào lưới B40: 20.000đ/m chiều
dài (trụ bê tông, trụ đá, trụ cây).
- Hàng rao kẽm gai: 12.000đ/m chiều
dài (trụ bê tông, trụ đá, trụ cây).
- Không bồi thường hàng rào trồng
bằng các loại cây.
Tài sản sau khi đã bồi thường thì
người được bồi thường được tháo dỡ và sử dụng lại tài sản đó.
8- Bồi thường về di chuyển mồ mả:
+ Mộ xây: 3.000.000đ/mộ.
+ Mộ đất: 1.500.000đ/mộ.
Trường hợp mộ xây có nhà mồ, hàng
rào, ốp gạch men . . . thì được tính thêm theo đơn giá quy định của UBND tỉnh.
III- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4: Hỗ trợ tiền thuê nhà
ở:
Đối với người bị thu hồi đất ở ngay
để thực hiện dự án gấp không còn chỗ ở khác (chưa bố trí tái định cư kịp thời),
được bố trí vào nhà ở tạm hoặc tự thuê nhà ở thì được hỗ trợ 200.000đ/hộ/tháng
trong thời gian 6 tháng, hoặc do chủ dự án quyết định theo giá thuê nhà tại địa
phương (Khoản 3 Điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
1- Hỗ trợ di chuyển:
Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ/lần di chuyển chỗ ở trong tỉnh
và 5.000.000đ/hộ/lần di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh.
Điều kiện để được hỗ trợ là: Hộ gia
đình di chuyển chỗ ở phải là nhà ở chính được chính quyền địa phương xác nhận
(Khoản 1, điều 27 Nghị định 197/2004/NĐ-CP). Không hỗ trợ di chuyển cho nhà xây
dựng trái phép, hộ thuê nhà trọ, chòi, trại, giữ vườn, vuôn tôm . . .
2- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn
định sản xuất:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao (với điều kiện là hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp và có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 1ha trở lên) thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp di chuyển tới các
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một
nhân khẩu/ tháng tương đương 30Kg gạo tính theo thời giá tại thời điểm thu hồi
đất (Khoản 1, Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
- Khi nhà nước thu hồi đất của các
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, mà bị ngưng sản xuất kinh doanh được
hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3
năm liền kề trước đó (Khoản 2, Điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
3- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm:
Hỗ trợ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất sản xuất đất nông
nghiệp (với điều kiện là hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ ỵếu từ sản xuất
nông nghiệp và có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 1ha trở lên) thì được
hỗ trợ 1 lao động chuyển đổi nghề nghiệp; có diện tích bị thu hồi từ trên 50%
đến 70% thì được hỗ trợ cho 2 lao động; có diện tích thu hồi trên 70% thì được
hỗ trợ cho tổng lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động của một hộ gia đình
bị thu hồi đất. Mức hỗ trợ được tính bằng tiền là 500.000đ/lao động để lao động
đó tự đi học nghề. Trường hợp tổng số người đăng kí học nghề trong dự án có số
lượng từ 10 trở lên (Khoản 1, 2 Điều 29 Nghị định 197/2004/NĐ-CP) thì không hỗ
trợ trực tiếp mà chủ đầu tư chi tiền hỗ trợ trên cho các trường day nghề tại
địa phương để tổ chức cho những người trong độ tuổi lao động của các hộ bị thu
hồi đất đi học nghề.
4- Hỗ trợ người đang thuê nhà không
thuộc sở hữu Nhà nước:
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà
ở không phải nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (thời gian thuê nhà ở từ 5 năm trở lên,
có chính quyền địa phương xác nhận) khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở,
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 3.000.000đ/ hộ di chuyển chỗ ở trong tỉnh
và 5.000.000đ/hộ di chuyển chỗ ở ngoài tỉnh, nhưng không được hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất. Đối với những hộ thuê nhà ở là nhà trọ thì không
hỗ trợ theo quy định tại khoản này (Khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
5- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn:
Khi Nhà nước thu hồi đất công ích
xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ theo giá bồi thường về đất cùng hạng. Giá
đất hỗ trợ tính theo giá đất do UBND tỉnh quy định (Điều 31 Nghị định
197/2004/NĐ-CP).
6- Hỗ trợ khác:
Gia đình chính sách khi nhà nước
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở khác được hỗ trợ như sau:
- Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình
liệt sỹ, thương binh (hạng ¼ và hạng 2/4): 3.000.000d0/hộ/lần.
- Thương binh (hạng 3/4 và 4/4) hỗ
trợ: 2.000.000đ/hộ/lần.
- Hộ gia đình nghèo (có tên trong
danh sach xác nhận tại địa phương) được hỗ trợ: 1.000.000đ/hộ/lần.
Những hộ gia đình có đồng thời nhiều
tiêu chuẩn hỗ trợ tại khoản này thì chỉ được tính một mức hỗ trợ cao nhất.
IV- TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 5: Chủ dự án phải lập,
thực hiện và bố trí tái định cư cho người bị thi hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Điều kiện để bố trí tái định cư là người có đất bị thu hồi hết hoặc không hết
diện tích đất ở mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện tự tái định cư,
phải di chuyển đến nơi ở mới.
Điều 6: Bố trí tái định cư
cho các hộ gia đình có diện tích nhà, đất ở bị thu hồi nhưng không vượt quá 100m2/hộ
đối với đất ở đô thị và 200 m2 / hộ đối với đất ở nông thôn.
1- Đối với hộ gia đình có hai, ba
thế hệ đang sử dụng chung đất ở, mà khi bị thu hồi từ 30% đến 50% đất ở và diện
tích đất còn lại không đảm bảo diện tích đất ở thì được bố trí 02 nền đất ở tái
định cư, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
2- Giá đất tính thu tiền sử dung
đất, giá bán nhà tái định cư và giá cho thuê nhà tái định cư sẽ được UBND tỉnh quyết
định cho từng dự án cụ thể.
3- Trường hợp các dự án nhỏ có ít
hộ phải di chuyển chỗ ở không cần phải thành lập khu tái định cư thì chủ dự án
quyết định hỗ trợ bằng tiền tối đa không quá 20% trên giá trị bồi thường đất ở
của từng hộ trong dự án, để các hộ tìm chỗ ở mới.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
1- Các dự án của huyện, thị xã làm
chủ đầu tư chủ dự án thì UBND huyện, thị xã thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2- Các dự án liên huyện có liên quan
từ 2 huyện, thị xã trở lên, và các dự án do các Sở ngành của tỉnh làm chủ đầu
tư thì giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh thành lập, trước mắt
chưa thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì giao cho Hội đồng bồi thường của
tỉnh thực hiện đến khi có quyết định thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất.
3- Phương án do cấp huyện, thị xã
thực hiện thì giao cho UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm lập và phê duyệt phương
án. Tổ chức chi trả bồi thường, giải quyết khiếu nại, tổ chức cưỡng chế (nếu
có) để giải phóng mặt bằng đạt yêu cầu.
4- Phương án cấp Tỉnh thực hiện thì
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm lập và trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án, dự án nằm trên địa bàn của huyện thị nào thì chủ tịch UBND huyện
thị đó giải quyết khiếu nại, tổ chức cưởng chế (nếu có) để giải phóng mặt bằng
(trong khi chưa thành lập được Tổ chức phát triển quỹ đất thì giao cho hội đồng
bồi thường của tỉnh thực hiện đến khi có quyết định thành lập Tổ chức phát triển
quỹ đất).
Điều 8: Chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1- Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự án được
Nhà nước thu hồi đất có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của
từng dự án như sau:
- Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do UBND tỉnh quy định (công tác phí, hội nghị, hội
họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ . .
.) thì thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với các khoản chi chưa hoặc
không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế và được chủ
tịch Hội đồng bồi thường chấp thuận.
- Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm
phương tiện, hậu cần phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế
của từng dự án.
2- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích 2% trên tổng số kinh phí
bồi thường, hỗ trợ của dự án. Việc chi tiêu thanh quyết toán được thực hiện
theo quy định pháp luật.
Trên đây là quy định cụ thể để thực
hiện công tác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.