ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2025/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG
BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 76/TTr-STNMT ngày 12 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định các trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
47/2022/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành Quy
định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với
từng loại vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các, huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH
CÁC
TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 08/2025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
dân Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các trường hợp không có tính
khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm hủy hoại đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hủy hoại đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày
04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:
a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư;
c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Quyết
định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI
PHẠM
Điều 3. Hành vi làm suy giảm
chất lượng đất
1. Làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác;
gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp dẫn đến làm mất khả năng sử
dụng đất đã được xác định mà trên thực tế không thể áp dụng các biện pháp kỹ
thuật để đưa diện tích đất vi phạm trở lại có chất lượng đất và mục đích sử dụng
như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi phạm.
2. Làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp
bằng các loại vật liệu có tính chất kết dính, không thể bóc tách khỏi lớp đất mặt
hoặc bằng chất thải lỏng hoặc chất thải rắn có thể hòa tan và ngấm vào đất làm
mất khả năng sử dụng đất đã được xác định mà trên thực tế không thể áp dụng các
biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất vi phạm trở lại có chất lượng đất và mục
đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi phạm.
Điều 4. Hành vi vi phạm làm biến
dạng địa hình đất
1. Làm biến dạng địa hình do thay đổi độ dốc bề mặt
đất, hạ thấp bề mặt đất dẫn đến làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác định
mà trên thực tế không thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất
vi phạm trở lại có chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương
đương với ban đầu trước khi vi phạm;
2. San lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy
lợi) có diện tích từ 500 m2 trở lên; san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt
của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có diện tích từ 500 m2
trở lên làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định mà trên thực
tế không thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất vi phạm trở lại
có chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu
trước khi vi phạm.
Chương III
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều 5. Hành vi làm suy giảm chất
lượng đất
1. Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang
canh tác (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này): Buộc khôi
phục lại độ dày tầng đất như trước khi vi phạm. Loại đất sử dụng để khôi phục lại
tầng đất canh tác phải sử dụng loại đất cũ đã lấy đi. Trường hợp đất cũ đã vận
chuyển đi nơi khác để sử dụng vào mục đích khác thì sử dụng đất khác tương
đương loại đất cũ và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử
dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng.
2. Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất
nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại
đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước khi vi phạm: Phải xúc bỏ
các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần
khác ra khỏi diện tích đất vi phạm và buộc khôi phục mặt đất như tình trạng ban
đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp đất cũ đã vận chuyển
đi nơi khác để sử dụng vào mục đích khác thì sử dụng đất khác tương đương loại
đất cũ và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban
đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
3. Hành vi gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất
nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này): Tùy theo hành vi vi
phạm mà phải thực hiện biện pháp luân canh cây trồng, trồng cây che phủ, canh
tác theo đường đồng mức; Xây dựng bờ kè, bờ bao để giữ nước và ngăn chặn dòng
chảy làm trôi đất, đặc biệt trong các khu vực có địa hình dốc; thực hiện bón
phân hữu cơ (Sử dụng phân chuồng, phân xanh và các loại phân hữu cơ khác để cải
thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất, giúp tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng);
trồng cây; tạo thảm thực vật giúp tăng cường khả năng giữ đất, giảm thiểu xói
mòn và tạo môi trường bền vững; điều chỉnh lượng nước tưới phù hợp với nhu cầu
cây trồng và khả năng giữ nước của đất, tránh tình trạng ngập úng hoặc rửa
trôi; xây dựng hệ thống thu gom và lưu trữ nước mưa để sử dụng trong mùa khô, đồng
thời giảm tải áp lực dòng chảy gây xói mòn trong mùa mưa.
Điều 6. Hành vi vi phạm làm biến
dạng địa hình đất (trừ các trường hợp được quy định tại Điều 4 Quy định này)
1. Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt
đất: Buộc san lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm; san lấp,
khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ngang bằng
với thửa đất liền kề.
2. Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ
hồ thủy lợi): Tại thời điểm quyết định xử lý vi phạm mặt nước chuyên dùng đó vẫn
còn cần thiết cho mục đích sử dụng đã được xác định thì phải nạo vét trả lại hiện
trạng mặt nước chuyên dùng như trước khi vi phạm.
3. Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng
đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất
nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục
đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc
phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận): Buộc san lấp, khôi phục lại độ cao thửa
đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ngang bằng với thửa đất liền kề.
Loại đất sử dụng để san lấp khôi phục lại tình trạng ban đầu thửa đất phải sử dụng
loại đất cũ đã lấy đi. Trường hợp đất cũ đã vận chuyển đi nơi khác để sử dụng
vào mục đích khác thì sử dụng đất khác tương đương loại đất cũ và phải cải tạo
đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc
tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành, tổ
chức, đoàn thể có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ
biến, thực hiện nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.