ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 15 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI
TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ DIỆN TÍCH TÁCH THỬA ĐẤT Ở BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1394/2015/QĐ-UBND NGÀY 25/6/2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa
chính;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Văn bản số 5727/STN&MT-QLĐĐ ngày 20/12/2022; Báo cáo thẩm định
số 227/BC-STP ngày 11/11/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở ban hành kèm theo
Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 1 như sau:
"1. Phạm vi:
a) Quy định hạn mức công nhận đất ở
đối với trường hợp đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 4
Điều 103 Luật Đất đai năm 2013;
b) Quy định hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013; hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tự khai hoang theo quy định tại khoản 4
Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
c) Quy định hạn mức giao đất cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4
Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 và diện tích tách thửa đất ở;
d) Quy định điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với đất ở.”
2. Sửa đổi khoản
1 Điều 2 về hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn ao như
sau:
STT
|
Quận,
huyện
|
Hạn
mức công nhận
|
100m2/hộ
|
200m2/hộ
|
400m2/hộ
|
500m2/hộ
|
1
|
Hồng
Bàng
|
Các
phường: Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội Châu
|
Các
phường: Trại Chuối, Thượng Lý, Hạ Lý
|
Các
phường: Hùng Vương, Quán Toan, Sở Dầu
|
|
2
|
Ngô
Quyền
|
Các
phường: Cầu Đất, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Máy
Chai, Máy Tơ
|
Các
phường: Cầu Tre, Vạn Mỹ
|
Các
phường: Đông Khê, Đằng Giang
|
|
3
|
Lê
Chân
|
Các
phường: An Biên, An Dương, Cát Dài, Dư Hàng, Đông Hải, Hàng Kênh, Hồ Nam, Lam
Sơn, Niệm Nghĩa, Trại Cau, Trần Nguyên Hãn, Nghĩa Xá
|
|
Các
phường: Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương
|
|
4
|
Hải An
|
|
Các
phường: Cát Bi, Thành Tô
|
Các
phường: Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát
|
|
5
|
Kiến
An
|
|
Các
phường: Trần Thành Ngọ, Bắc Sơn, Ngọc Sơn
|
Các
phường: Đồng Hòa, Lãm Hà, Nam Sơn, Phù Liễn, Quán Trữ, Tràng Minh, Văn Đẩu
|
|
6
|
Dương
Kinh
|
|
|
Các
phường thuộc quận
|
|
7
|
Đồ
Sơn
|
|
Các
phường: Hải Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên
|
|
Các
phường: Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức
|
8
|
Cát
Hải
|
|
|
Thị
trấn Cát Bà; Thị trấn Cát Hải
|
Các
xã còn lại
|
9
|
Vĩnh
Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Lão, Kiến Thụy, An Dương
|
|
|
Thị
trấn
|
Các
xã còn lại
|
10
|
Bạch
Long Vỹ
|
|
Toàn
huyện
|
|
|
3. Sửa đổi khoản
2 Điều 2 như sau:
"2. Trường hợp thửa đất hộ gia
đình đang sử dụng có 05 nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở quy định
tại khoản 1 Điều này được xác định thêm theo nguyên tắc sau:
a) Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi
nhân khẩu được cộng thêm 20% diện tích trong hạn mức quy định tại Điều này, đồng
thời tổng số diện tích đang sử dụng theo hiện trạng được công nhận (bao gồm: diện
tích đất công nhận trong hạn mức tại khoản 1 Điều này và diện tích được cộng
thêm) không vượt quá 5 lần hạn mức công nhận.
b) Phần diện tích đất còn lại (nếu
có) sau khi đã công nhận hạn mức đất ở thì mục đích sử dụng đất được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất."
4. Bãi bỏ điểm
c khoản 2 Điều 2.
5. Sửa đổi số
thứ tự 1 mục I khoản 1 Điều 4 về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng nhà ở như sau:
STT
|
Khu
vực
|
Diện
tích tối thiểu
|
Diện
tích tối đa
|
I
|
Khu vực đô thị
|
|
|
1
|
Các phường
|
40,0
m2/hộ
|
100,0
m2/hộ
|
6. Sửa đổi khoản
2 Điều 4 như sau:
"2. Hạn mức đất ở được áp dụng
cho mục đích sau: giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở; giao đất
tái định cư."
7. Bổ sung Điều
4a như sau:
"Điều 4a: Hạn mức công nhận
đất nông nghiệp do tự khai hoang
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì Ủy ban
nhân dân thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương (về nhân khẩu, diện
tích...) quyết định hạn mức công nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì hộ gia đình, cá
nhân phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức."
8. Sửa đổi Điều
5 như sau:
"Điều 5. Điều kiện tách thửa
đất, hợp thửa đất đối với đất ở
1. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thửa đất mới hình thành từ việc
tách thửa phải có lối đi và đảm bảo điều kiện sau:
a) Trường hợp có lối đi hiện hữu
thì được sử dụng lối đi hiện hữu;
b) Trường hợp khi chia tách thửa đất
phải tạo lập lối đi mới thì chiều rộng lối đi đảm bảo điều kiện sau:
- Đối với khu vực đô thị (các phường
thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): Chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất phải ≥ 1,5
m trong trường hợp tách thửa đất thành dưới 05 thửa đất; chiều rộng lối đi chỗ
hẹp nhất phải ≥ 2,0 m trong trường hợp tách thửa đất thành từ 05 thửa đất mới
trở lên.
- Đối với khu vực nông thôn (các
xã thuộc huyện): Chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất phải ≥ 1,5 m trong trường hợp
tách thửa đất thành dưới 05 thửa đất; chiều rộng lối đi chỗ hẹp nhất phải ≥ 3,5
m trong trường hợp tách thửa đất thành từ 05 thửa đất mới trở lên.
Khi tặng cho quyền sử dụng đất để
tạo lối đi mới thì người tặng cho đất phải thực hiện trình tự, thủ tục theo quy
định tại khoản 3 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
và phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã hoàn thành
xây dựng, tiếp nhận và đảm bảo đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện hữu
theo quy định.
3. Diện tích, kích thước thửa đất
mới hình thành từ việc tách thửa (không bao gồm phần diện tích nằm ngoài phạm
vi chỉ giới xây dựng và nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành) phải đảm bảo điều kiện sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Diện
tích thửa đất mới hình thành sau khi tách phải ≥ 40,0 m2/thửa; chiều
rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, lối đi của thửa đất mới hình thành phải ≥
3,5 m và chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành phải ≥ 3,5 m.
b) Đối với khu vực nông thôn: Diện
tích thửa đất mới hình thành sau khi tách phải ≥ 60,0 m2/thửa; chiều
rộng mặt tiếp giáp đường giao thông, lối đi của thửa đất mới hình thành phải ≥
4,0 m và chiều sâu vào phía trong của thửa đất mới hình thành phải ≥ 4,0 m.
4. Trường hợp người sử dụng đất đề
nghị tách thửa mà thửa đất mới được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo
các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng có thể hợp với thửa đất ở liền
kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy
chứng nhận cho thửa đất mới. Trường hợp thửa đất còn lại sau khi tách thửa
không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì không được
phép tách thửa.
5. Trường hợp hợp thửa đối với các
thửa đất liền kề đã có Giấy chứng nhận mà thửa đất mới sau khi hợp thửa có diện
tích, kích thước không đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng người
sử dụng đất có nhu cầu thì được thực hiện hợp thửa.
6. Quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Đất tặng cho Nhà nước, đất tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
b) Thực hiện theo kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành."
9. Bổ sung Điều
5a như sau:
"Điều 5a. Các trường hợp
không được tách thửa đất ở
1. Thửa đất nằm trong các dự án
khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (kể cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành); trừ trường hợp quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy hoạch điểm dân cư được điều chỉnh theo quy định của pháp luật thì
việc tách thửa đất thực hiện theo quy hoạch điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đất được cơ quan có thẩm quyền
đã giao (cấp) cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch (kể
cả các trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành), gồm:
a) Khu dân cư, điểm dân cư tại đô
thị;
b) Khu dân cư, điểm dân cư tại
nông thôn;
c) Khu tái định cư.
Trừ trường hợp quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy hoạch điểm dân cư được điều chỉnh theo quy định của pháp luật thì
việc tách thửa đất thực hiện theo quy hoạch điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Thửa đất gắn liền với nhà thuộc
sở hữu nhà nước đã bán theo quy định nhưng nằm trong danh mục các công trình phải
bảo tồn, tôn tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Thửa đất thuộc khu vực đã có
thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thửa
đất thuộc khu vực quy hoạch đất giao thông, cây xanh (đã có chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền); thửa đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
5. Thửa đất có công trình xây dựng
khi thực hiện tách thửa mà công trình đó nằm trong nhiều thửa đất mà chủ sở hữu
công trình không có cam kết phá dỡ công trình đó.
6. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng
nhận mà trong đó diện tích đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp trong cùng
thửa đất nhưng không xác định được ranh giới đối với diện tích đất ở.
7. Không cấp Giấy chứng nhận,
không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho
thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với
trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc
nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 5 Quyết định này;
cơ quan Công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không làm thủ tục công chứng, chứng
thực việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai
hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều
kiện quy định tại Điều 5 Quyết định này."
10. Sửa đổi
Điều 6 như sau:
"Điều 6. Điều khoản chuyển
tiếp
Hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ
hợp lệ đề nghị tách thửa, hợp thửa; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất ở trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải
quyết thì được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Quyết định số
1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố."
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25/02/2023.
2. Các nội dung khác tại Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao;
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở vẫn giữ
nguyên giá trị pháp lý thi hành.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Vụ pháp chế - Bộ
TN&MT;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- Công báo thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Báo HP, Đài PTTHHP, Chuyên đề ANHP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các CV VP UBND TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|