ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2022/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 10 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu (thuộc biện pháp khắc phục hậu quả) của đất
trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 3 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(HN, TP HCM);
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- TT. Thành ủy - TT.HĐND thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- UB MTTQVN TP và các đoàn thể;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố (3B);
- Lưu: VT. LTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI
VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11
NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu (thuộc biện pháp khắc phục hậu quả) của đất trước
khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất nông
nghiệp không phải là đất trồng lúa; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất.
4. Hủy hoại đất (trường hợp làm biến
dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc
sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính về đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Các cơ quan, người có thẩm quyền xử
phạt và tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tình trạng ban đầu của đất được xác định
theo Hồ sơ địa chính hiện đang sử dụng để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
Điều 4. Đối với
các vi phạm quy định tại Điều 9, 11, 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ (Sử dụng đất trồng lúa; đất nông nghiệp không
phải là đất trồng lúa; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Khoản 1 Điều
57 Luật Đất đai năm 2013)
1. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục
đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu tư thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm và phải thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Đối tượng vi phạm tự ý chuyển mục
đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì buộc khôi phục lại các điều kiện để sử dụng đất đúng mục
đích theo Hồ sơ địa chính.
Điều 5. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
không đúng quy định
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa vi phạm quy định Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì
tùy từng hành vi vi phạm mà đối tượng vi phạm phải thực hiện khắc phục như sau:
1. Phải lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khôi phục lại các điều kiện để trồng
lúa trở lại.
3. Trường hợp chuyển đất trồng lúa
sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản: Không sử dụng vượt 20% diện tích đất
trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120
cen-ti-mét so với mặt ruộng.
Điều 6. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ quy định về lấn, chiếm đất
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp;
đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ) thì đối tượng vi phạm phải trả
lại phần đất lấn, chiếm và buộc khôi phục lại các điều kiện để sử dụng đất đúng
mục đích theo Hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng
thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời
điểm phát hiện vi phạm.
Điều 7. Đối với
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ (Hủy hoại đất)
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình
đối với đất trồng lúa thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa hình
trong trường hợp hạ thấp bề mặt đất do lấy đất dùng vào việc khác hoặc làm cho
bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề thì buộc phải thực hiện san lấp,
khôi phục độ cao ban đầu của đất hoặc bằng các thửa đất liền kề và thực hiện cải
tạo đất để sử dụng vào mục đích thửa đất ban đầu trước khi vi phạm.
3. Trường hợp làm biến dạng địa hình
trong trường hợp san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước
hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề
thì buộc phải thực hiện thu hồi vật liệu đã san lấp, trả lại hiện trạng ban đầu
đối với đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước; buộc phải hạ
thấp, trả lại mặt bằng ban đầu hoặc bằng các thửa đất liền kề và cải tạo đất để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như thửa đất ban đầu trước khi vi phạm.
4. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất thì buộc đối tượng vi phạm phải cải tạo đất tương đương với chất lượng thửa
đất ban đầu hoặc thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Điều 8. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ (Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác)
Trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất; đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người
khác hoặc thửa đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì đối tượng vi phạm phải khôi
phục lại các điều kiện để đảm bảo sử dụng đất theo tình trạng trước khi vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Trường hợp đã lập biên bản vi phạm
hành chính nhưng chưa có quyết định xử phạt vi phạm hành chính trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm lập
Biên bản vi phạm hành chính đó.
Trường hợp đã có quyết định xử phạt
vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện khắc phục hậu quả
thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả đã ban hành.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện và trách nhiệm thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này./.