ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
04 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2018; bãi bỏ Quyết định số 29 /2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy chế bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử Tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị
tổ chức thực hiện bán đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được
thực hiện độc lập, công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
3. Các cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản, trừ trường hợp cuộc bán đấu
giá do Hội đồng đấu giá thực hiện.
Điều 4. Quỹ
đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62
của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của
Luật Đất đai.
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa
giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Đất do các tổ chức được giao
để quản lý theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng; đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Có hồ sơ kỹ thuật thửa đất
(trích lục hoặc trích đo thửa đất) do cơ quan tài nguyên và môi trường xác lập.
4. Có phương án đấu giá, quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất do cấp
tỉnh quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất do cấp huyện quản
lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập
và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân tại địa phương thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản thuộc quỹ đất công ích được giao quản lý. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá 05 năm.
Điều 6. Đối
tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu
giá: đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55
và Điều 56 của Luật Đất đai.
2. Đối tượng tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có ngành nghề kinh doanh phù
hợp với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
b) Đảm bảo đủ điều kiện về năng
lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
c) Không vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Các trường hợp không được
tham gia phiên đấu giá:
a) Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tại thời điểm
đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
b) Người làm việc trong tổ chức
đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị
ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
c) Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
d) Các trường hợp không đủ điều
kiện tham gia quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 7. Bước
giá
Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu
của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá bằng
phương thức trả giá lên. Bước giá do đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyết định
và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu
giá.
Điều 8. Đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất tại Quy định này gồm có:
- Trung tâm Phát triển Quỹ nhà
đất Tỉnh.
- Ban Quản lý dự án và Phát triển
quỹ đất cấp huyện.
- Cơ quan, tổ chức có chức năng
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Chuẩn bị hồ sơ đấu giá và thực
hiện trình tự, thủ tục theo quy định.
- Lựa chọn tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật; ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản và thanh toán chi phí thù lao dịch vụ bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức khảo sát giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp các cơ quan có liên
quan tổ chức bàn giao đất thực địa cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
- Là đầu mối tiếp nhận các vướng
mắc, khiếu nại trong quá trình tổ chức đấu giá, nộp tiền sử dụng đất, giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xử lý các vướng mắc, khiếu nại theo
thẩm quyền.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức việc đấu giá
quyền sử dụng đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Nội dung chính của phương án
đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Danh mục loại đất, vị trí,
diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu
có).
b) Mục đích, hình thức (giao đất
hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực
hiện đấu giá các thửa đất.
d) Đối tượng và điều kiện được
tham gia đấu giá; mức thù lao dịch vụ đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp
khi tham gia đấu giá.
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng
khi thực hiện cuộc bán đấu giá.
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ
chức thực hiện việc đấu giá.
g) Dự kiến giá trị thu được và
đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá.
h) Phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá phải bảo đảm các tiêu chí được quy định tại Khoản 4 Điều
56 Luật Đấu giá tài sản hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc
biệt theo quy định).
3. Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phương án đấu giá quyền sử dụng đất có thêm
các nội dung: hình thức đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô dự
án, diện tích sử dụng đất, các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc, hệ số sử dụng
đất, mật độ xây dựng, dự kiến tổng mức đầu tư của dự án, thời gian và tiến độ
thực hiện dự án, nguồn vốn.
Điều 10.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền
sử dụng đất.
a) Căn cứ phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến
cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ liên quan đến hiện trạng
quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa
đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền.
- Thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
- Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất.
a) Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu
giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến
thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
- Căn cứ pháp lý để ban hành
quyết định.
- Danh mục, vị trí, diện tích
thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích,
hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá.
- Các thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa
đất được quyết định đấu giá.
- Tên, địa chỉ của đơn vị được
giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 11.
Xác định và phê duyệt giá khởi điểm
1. Việc xác định giá khởi điểm
quyền sử dụng đất đấu giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ- CP ngày 09 tháng 9 năm 2016.
Việc xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017.
3. Thẩm quyền quyết định phê
duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất có
giá trị (tính theo Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng:
a) Trường hợp do cấp tỉnh tổ chức
đấu giá thì Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phê duyệt giá khởi điểm.
b) Trường hợp do cấp huyện tổ
chức đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt giá khởi điểm.
4. Trường hợp cho hộ gia đình,
cá nhân tại địa phương thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc
quỹ đất công ích của cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt
giá khởi điểm.
Điều 12. Lựa
chọn và ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá thực hiện cuộc đấu giá
1. Căn cứ phương thức lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
tổ chức lựa chọn và ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất.
b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu
giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm).
c) Giá khởi điểm đấu giá.
d) Thời gian, địa điểm thực hiện
cuộc đấu giá.
đ) Đối tượng, điều kiện được
tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
e) Hình thức đấu giá được áp dụng
khi thực hiện cuộc đấu giá theo phương án đã được phê duyệt.
g) Mức thu tiền bán hồ sơ tham
gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt.
h) Phương thức thu và xử lý tiền
bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải
quyết chi phí thực hiện cuộc đấu giá.
i) Thời hạn, địa điểm và phương
thức bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá.
k) Quyền và nghĩa vụ của các
bên trong việc thực hiện hợp đồng.
3. Chi phí thù lao dịch vụ đấu
giá quyền sử dụng đất trả cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm
2017.
Điều 13.
Niêm yết, thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá tài sản phải
niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
35 Luật Đấu giá tài sản.
2. Tổ chức đấu giá tài sản thực
hiện thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
57 Luật Đấu giá tài sản.
3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu
tài liệu, hình ảnh, niêm yết đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có thửa đất, lô đất đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản phải lập văn bản
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã tiến hành niêm yết, thông báo
công khai.
Điều 14. Hồ
sơ tham khảo đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá phát hành hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất công khai và không hạn chế tại trụ
sở đơn vị.
2. Người đăng ký tham gia đấu
giá được tham khảo hồ sơ trong thời gian thông báo niêm yết. Hồ sơ gồm:
a) Thông báo đấu giá quyền sử dụng
đất.
b) Đơn tham gia đấu giá (trong
đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu
giá).
c) Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất.
d) Sơ đồ mặt bằng về vị trí khu
đất, vị trí các thửa đất (nếu có).
đ) Quy hoạch khu đất, mục đích
sử dụng đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng (nếu có).
e) Quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc quy
hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định cụ thể chỉ tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng quỹ đất
để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu nhà ở;
thông tin về hạ tầng kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư).
g) Quy định điều kiện tham gia
đấu giá; thời gian, địa điểm đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 15.
Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người có đủ điều kiện tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 6 Quy định này thực hiện đăng
ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất đã thông báo công khai.
2. Người được tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, mức
thu tiền bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước cho đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá tài sản.
Việc thu và sử dụng tiền bán hồ
sơ đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện theo Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 5 năm 2017.
Điều 16.
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Những người đủ điều kiện
đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước. Mức thu tiền đặt
trước được xác định trên cơ sở giá khởi điểm của quyền sử dụng đất được đưa ra
đấu giá như sau:
- Giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng
trở xuống: 20% giá khởi điểm.
- Giá khởi điểm trên 05 tỷ đến
50 tỷ đồng: 15% giá khởi điểm.
- Giá khởi điểm trên 50 tỷ đến
100 tỷ đồng: 10% giá khởi điểm.
- Giá khởi điểm trên 100 tỷ đồng:
5% giá khởi điểm.
2. Tiền đặt trước được gửi vào
tài khoản riêng của đơn vị thực hiện tổ chức đấu giá mở tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp khoản tiền đặt trước
có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp
cho tổ chức đấu giá tài sản.
Người tham gia đấu giá và đơn vị
thực hiện bán đấu giá có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh
ngân hàng.
3. Đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày
mở cuộc đấu giá. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá không được sử dụng tiền đặt trước
của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
4. Người trúng đấu giá được trừ
tiền đặt trước vào tiền trúng đấu giá.
5. Về xử lý tiền đặt trước: thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 17. Tổ
chức cho người tham gia đấu giá xem bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức cho người đăng ký tham gia đấu giá
xem về hồ sơ thửa đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và khảo sát thực
địa.
2. Thời gian tổ chức xem bản đồ
quy hoạch, khảo sát thực địa từ ngày niêm yết và thông báo công khai cho đến
trước ngày mở cuộc đấu giá 02 (hai) ngày.
Điều 18.
Trình tự tiến hành đấu giá và xử lý các trường hợp phát sinh
1. Trình tự tiến hành đấu giá
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Xử lý các vấn đề phát sinh.
a) Trường hợp sau khi cuộc đấu
giá kết thúc, người đã được công bố trúng đấu giá có văn bản từ chối mua, thì
người trả giá cao nhất liền kề (theo biên bản trúng đấu giá) sẽ được xem xét
phê duyệt là người trúng đấu giá bổ sung khi có đủ các điều kiện sau:
- Giá của người trả giá cao nhất
liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng.
- Mức giá trả của người trả giá
cao nhất liền kề cộng với khoản tiền đặt trước tối thiểu phải bằng mức giá đã
trả giá cao nhất của người trúng đấu giá từ chối mua.
- Người trả giá cao nhất liền kề
đồng ý mua.
b) Đối với cuộc đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ 02 (hai) người
trở lên cùng trả giá liền kề bằng nhau, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì người điều hành cuộc
đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng
với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì phiên đấu
giá coi như không thành.
3. Trường hợp có từ 02 (hai)
người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, người điều
hành cuộc đấu giá tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để
chọn ra người trúng đấu giá. Người điều hành cuộc đấu giá quyết định hình thức
đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người
trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn
thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu
giá.
Điều 19.
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá thành công, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ, gửi cơ quan tài nguyên và
môi trường, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Hồ sơ thửa đất đấu giá.
c) Hợp đồng thuê tổ chức thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Báo cáo về việc tổ chức thực
hiện cuộc bán đấu giá và biên bản kết quả đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đã đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành
quyết định.
b) Vị trí, diện tích, mục đích,
hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa
đất (nếu có).
c) Tên, địa chỉ của người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Số tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức,
địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá.
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trúng đấu giá.
e) Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp sau khi trúng đấu
giá, chủ đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch dẫn đến
hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng tăng thì phải xác định và nộp bổ sung tiền sử
dụng đất (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014.
Điều 20. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trúng đấu giá
1. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất hướng dẫn người trúng đấu giá thực hiện kê khai các giấy tờ theo
quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông
tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá và thực hiện luân chuyển
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính cho cơ quan thuế theo quy định.
3. Không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển sang, cơ quan thuế
xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê: cơ quan thuế xác định và thông báo số tiền trúng đấu giá và các khoản
nghĩa vụ tài chính khác phải nộp để thông báo cho người trúng đấu giá, Văn
phòng đăng ký đất đai và Kho bạc nhà nước.
Trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá phải nộp đủ giá
trị trúng đấu giá. Trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư, cơ quan thuế thực hiện thông báo thời hạn nộp tiền trúng đấu giá
theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
b) Trường hợp đấu giá để giao đất
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất
hàng năm theo thẩm quyền để chuyển cơ quan tài nguyên môi trường ghi vào hợp đồng
thuê đất; đồng thời, thực hiện thông báo số tiền thuê đất phải nộp và các khoản
nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp
luật về thu tiền thuê đất.
4. Người trúng đấu giá có trách
nhiệm nộp tiền tại Kho bạc nhà nước (hoặc cơ quan được Kho bạc nhà nước ủy nhiệm
thu) theo đúng thời hạn tại thông báo do cơ quan thuế ban hành và chuyển chứng
từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định.
Trường hợp nộp chậm so với thời
hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định của pháp luật quản lý thuế.
5. Căn cứ chứng từ nộp tiền và
thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật.
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Quyền của người trúng đấu
giá:
a) Được công nhận kết quả trúng
đấu giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Được hưởng các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
c) Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc
sử dụng đất.
2. Nghĩa vụ của người trúng đấu
giá:
a) Nộp đầy đủ, đúng thời hạn số
tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất và thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan
thuế.
b) Liên hệ với Sở Tài nguyên và
Môi trường (đối với tổ chức); Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình,
cá nhân); Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp đấu giá quỹ đất công ích
do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) để ký hợp đồng thuê đất đối với đất thuê.
c) Nộp lệ phí trước bạ theo quy
định của pháp luật trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Chấp hành các quyết định xử
lý vi phạm khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
Điều 22. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu
giá
1. Sau khi đã nhận được chứng từ
nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan
tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Trường hợp đấu giá quỹ đất công
ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý để cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Ủy
ban nhân dân cấp xã (không thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu
giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên
quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo
quy định hiện hành.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức
triển khai, phối hợp thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|