ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 16 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ - CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT - BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT - BTC ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 388/TTr – STC - QLGCS
ngày 22 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2497/2006/QĐ -
UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc Ban
hành Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Hồng Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ – UBND ngày 16 tháng 3 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này
áp dụng trong việc xác định đơn giá thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước và nước ngoài khi Nhà nước cho thuê đất hoặc cho phép chuyển
từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh
Hải Dương;
Các nội dung
khác về thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất (trừ tiền bồi thường, hỗ trợ
đất) thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các quy định, hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá cho
thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm:
Đơn
giá thuê đất
(
đ/m2-năm)
|
=
|
Giá
đất theo mục đích sử dụng đất thuê
|
x
|
Hệ
số giá thuê đất
|
Trong đó:
- Đơn giá
thuê đất là đơn giá tính cho 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm;
- Giá đất
theo mục đích sử dụng đất thuê là giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài
chính chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, tổ chức xác định lại giá đất
theo quy định hiện hành. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo một trong
các loại giấy tờ sau: Quyết định cho thuê đất; hợp đồng thuê đất; giấy chứng nhận
đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Hệ số giá
thuê đất tính theo tỷ lệ (%) và được xác định tuỳ điều kiện hạ tầng từng khu vực,
vị trí có khả năng sinh lợi của thửa đất. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp
cho thuê đất tại khu vực đô thị (thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các thị
trấn), tại các vị trí ven đô thị, ven đường giao thông chính (Quốc lộ, Tỉnh lộ),
các đầu mối giao thông, khu thương mại, du lịch, công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề ngoài đô thị thì hệ số giá thuê đất được xác định từ 1,7% đến 2,0%.
Trường hợp cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
các vị trí có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì hệ số giá thuê đất được xác định
cao hơn, nhưng không quá 3,0%;
+ Trường
hợp cho thuê đất tại các vị trí còn lại ở nông thôn thì hệ số giá thuê đất được
xác định từ 1,5% đến 1,7%;
+ Đối với các
dự án thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản; dự án thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định
của Chính phủ thì hệ số giá thuê đất được xác định thấp hơn, nhưng không nhỏ
hơn 0,5 lần so với hệ số giá thuê đất quy định trong các trường hợp nêu trên;
+ Đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình
xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 0,25 lần so với đơn giá thuê đất trên
bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
2. Đơn giá
cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần:
Trường hợp
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền
thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn
sử dụng đất.
Điều 3. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án
cụ thể
Căn cứ vào
khung đơn giá thuê đất và phương pháp xác định đơn giá thuê đất quy định tại Điều
2 của Quy định này:
1. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ
gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước thuê đất.
3. Việc xác định
đơn giá thuê đất làm cơ sở giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê khi Nhà nước cho thuê đất được thực hiện
theo quy định riêng.
Điều 4. Thời điểm áp dụng đơn giá thuê đất
1. Các dự án
đầu tư có quyết định thuê đất từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 trở đi thì áp dụng
đơn giá thuê đất quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này.
2. Các dự án
đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng từ ngày 01 tháng 3
năm 2006 đến ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà nộp tiền thuê đất hàng năm thì đến thời
hạn ổn định đơn giá thuê đất đủ 05 năm phải xác định lại đơn giá thuê theo quy
định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này.
3. Các dự án
đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 3
năm 2006 mà nộp tiền thuê đất hàng năm: nếu đến trước ngày 01 tháng 3 năm 2011
đã đủ thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 05 năm nhưng đến nay chưa kịp thời điều
chỉnh đơn giá thuê đất thì được xác định điều chỉnh lại đơn giá thuê theo quy định
tại Quyết định số 2497/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Dương về việc Ban hành Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương; nếu đến ngày 01 tháng 3 năm 2011 trở
đi mới đủ thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 05 năm thì phải xác định lại đơn
giá thuê theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Thời gian ổn định và điều chỉnh đơn giá thuê đất
1. Đơn giá
thuê đất của mỗi dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được ổn định 05 năm.
Riêng trường hợp thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá và được ổn định 10 năm.
2. Điều chỉnh
đơn giá thuê đất:
a) Trường hợp
Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê:
Hết thời hạn ổn
định đối với dự án đã được xác định hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định
này, nếu giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động
không quá 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn
giá thuê đất lần trước đó thì Giám đốc Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức
kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn (05 năm) tiếp
theo.
Trường hợp
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở
lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất
lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Giám đốc Sở Tài chính (đối với
trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng
cho thời hạn (05 năm) tiếp theo.
b) Trường hợp
Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê:
Hết thời hạn ổn
định 10 năm, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức
điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê
đất của kỳ ổn định trước.
Điều 6. Hồ sơ, trình tự và thời hạn xác định đơn giá thuê đất
cho từng dự án cụ thể
1. Đối với
trường hợp thuê đất từ ngày 01/3/2011 trở đi:
a) Hồ sơ gồm:
+ Trích lục Bản
đồ hoặc Trích đo Bản đồ địa chính khu đất cho thuê theo quy định của ngành Tài
nguyên và Môi trường;
+ Quy hoạch mặt
bằng sử dụng đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b) Trình tự
và thời hạn:
- Đối với các
dự án do tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
+ Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường), cơ quan thuế hoặc chủ dự án gửi
đến, Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan xác định đơn giá
thuê đất cho từng dự án. Giám đốc sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, chủ dự án và các cơ quan có
liên quan;
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất của Giám
đốc Sở Tài chính và nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê
đất và ra Thông báo gửi đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp
tiền thuê đất thực hiện.
- Đối với các
dự án do hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước thuê đất thuộc
thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+ Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện, thị xã, thành phố, cơ
quan thuế hoặc chủ dự án chuyển đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã,
thành phố chủ trì phối hợp cùng các cơ quan có liên quan xác định đơn giá thuê
đất cho từng dự án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
+ Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá
thuê đất và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, cơ quan thuế cùng cấp, chủ dự án và các cơ quan có liên quan;
+ Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đơn giá thuê đất của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số
tiền thuê đất và ra thông báo gửi đến hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp
tiền thuê đất thực hiện.
2. Đối với
trường hợp đang sử dụng đất thuê trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà thuộc trường
hợp phải xác định và điều chỉnh lại đơn giá thuê đất:
a) Hồ sơ gồm:
+ Bản sao Quyết
định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất của
cấp có thẩm quyền kèm theo Trích lục Bản đồ hoặc Trích đo Bản đồ địa chính khu
đất cho thuê theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường;
+ Bản sao Quy
hoạch mặt bằng sử dụng đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bản sao Hợp
đồng thuê đất;
+ Bản sao Quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt giá thuê đất hoặc Giấy phép đầu
tư (đối với đầu tư nước ngoài).
b) Trình tự
và thời hạn: thực hiện như Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện việc xác định đơn giá, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho từng
dự án cụ thể theo Quy định này;
b) Tổng hợp kết
quả thực hiện việc xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các dự án trên địa
bàn toàn tỉnh báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Xử lý những
vướng mắc trong quá trình thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất và kiểm tra,
giám sát thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối
hợp với chủ dự án tập hợp hồ sơ địa chính của từng dự án thuê đất theo quyết định
cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển cơ quan thuế và Sở Tài chính làm
căn cứ xác định đơn giá thuê đất;
b) Hướng dẫn
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tập hợp
và chuyển hồ sơ địa chính theo quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn và giải thích đối với các nhà đầu tư nước ngoài thuê đất
ngoài các Khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn và giải
thích đối với các nhà đầu tư thuê đất trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
về việc thực hiện và điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này;
b) Phối hợp với
Sở Tài chính trong việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các dự án
do tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm:
a) Tổng hợp hồ
sơ và luân chuyển hồ sơ thu tiền thuê đất thuê trên địa bàn tỉnh chuyển cơ quan
tài chính để xác định hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này;
b) Chỉ đạo
các đơn vị trong ngành thực hiện xác định tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm tiền
thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định
hiện hành.
5. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo
các cơ quan chức năng ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc xác định đơn giá, điều
chỉnh đơn giá thuê đất đối với các dự án theo quyết định cho thuê đất của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn;
b) Hàng quý
báo cáo tình hình thực hiện việc xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất cho
các dự án trên địa bàn về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài chính.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Sở Tài chính
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết./.