ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 09 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/ NĐ-CP, ngày 27/6/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP; Thông tư 69/2006/TT-BTC, ngày 02/8/2006 của Bộ
Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số
43/TTr-STNMT ngày 21-02-2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND, ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND, ngày 01/8/2006 của
UBND tỉnh Hoà Bình về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005; Quyết định số
798/QĐ-UB, ngày 06/5/2004 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc phê duyệt đơn giá thẩm
định và phê duyệt phương án, dự toán đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
đơn vị căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số :08 /2008/QĐ-UBND ngày 09tháng 5 năm
2008 của UBND tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định
này quy định những nội dung Chính phủ giao cho UBND tỉnh quy định cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
cho phù hợp với địa phương. Các nội dung khác được thực hiện theo Nghị định số
197/2004/ND-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất (Sau đây gọi tắt là Nghị định 197/2004/NĐ-CP); Nghị
định số 17/2006/ NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần (Sau đây gọi
tắt là Nghị định 17/2006/NĐ-CP); Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (Sau đây gọi tắt
là Nghị định 84/2007/NĐ-CP); Thông tư 116/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP (Sau đây gọi tắt là
Thông tư 116/2004/TT-BTC); Thông tư 69/2006/TT-BTC, ngày 02/8/2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP (Sau đây gọi tắt là Thông tư 69/2006/TT-BTC);
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (gọi chung là người bị thu hồi đất) có đủ điều kiện được bồi thường đất
đai, tài sản thì được bồi thường theo quy định.
2. Các cơ
quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân được
giao đất, cho thuê đất có liên quan đến việc tổ chức thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng.
3. Những đối
tượng không áp dụng quy định này:
- Người thuê,
mượn đất của người có đất bị thu hồi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết nhưng
chưa thực hiện thủ tục để đưa đất vào tài sản liên doanh, liên kết. Các đối tượng
sử dụng đất do lấn chiếm mà có.
- Giải phóng
mặt bằng để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do nhân dân tự đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục I: BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 3. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất
còn lại
1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng do Pháp luật quy định, được
UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm. Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà
giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
- Không bồi
thường theo giá đất mà thực tế sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất
đã được xác định theo quy định của Pháp luật. Không bồi thường theo giá đất sẽ
được chuyển mục đích sau khi thu hồi.
2. Trường hợp
khi Nhà nước thu hồi đất mà thửa đất tại khu vực vị trí thu hồi chưa được xác định
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quy định
mức giá làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
3. Trường hợp
thửa đất bị thu hồi không đủ căn cứ để phân loại đất và mục đích sử dụng theo
quy định tại Điều 6, Nghị định số 181/NĐ-CP thì UBND cấp huyện căn cứ theo tình
hình quản lý sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, khiếu
kiện về đất đai để xác định loại đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ.
4. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đủ hồ sơ, chứng
từ, chứng minh thực tế và được tính toán bồi thường trên cơ sở tổng chi phí hợp
lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử
dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng
đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn.
- Tiền thuê đất
đã trả trước còn lại cho thời hạn chưa sử dụng đất.
- Các khoản
chi phí san lấp mặt bằng, tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được
thuê phù hợp với mục đích sử dụng đất trừ trường hợp các khoản chi phí này đã
được tính đối trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trước đó.
- Các khoản
chi phí khác có liên quan.
- UBND cấp
huyện có trách nhiệm xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại. Những
chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo
giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
1. Thực hiện
theo Điều 10, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 4,5 Phần II Thông tư
116/2004/TT-BTC.
Hộ gia đình
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất
nông nghiệp khác tương ứng, hoặc đất sản xuất kinh doanh, đất ở theo quy định tại
Điều 5 Bản Quy định này hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
a) Đối với diện
tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở
nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
- Trong phạm
vi địa giới hành chính các phường của thành phố Hoà Bình và thị trấn các huyện
trong tỉnh.
- Trong phạm
vi các khu dân cư nông thôn được xác định ranh giới quy hoạch đã được xét duyệt.
Trường hợp khu dân cư nông thôn (đông dân cư) chưa được xét duyệt ranh giới quy
hoạch thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân
cư (giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết).
- Mức hỗ trợ
cho diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư được quy định tại các trường
hợp nêu trên bằng 20% giá đất ở liền kề.
- Mức hỗ trợ
đối với diện tích đất vườn, ao liền kề đất ở trong khu dân cư được xác định như
sau:
+ Trong phạm
vi địa giới hành chính các phường của thành phố Hoà Bình và các vị trí nằm
trong quy hoạch mở rộng phường bằng 20% giá đất ở liền kề.
+ Trong phạm
vi địa giới hành chính các xã của thành phố Hoà Bình; thị trấn các huyện hoặc nằm
trong quy hoạch mở rộng thị trấn; các xã nằm ven đường quốc lộ, có giao thông
thuận lợi, nằm tiếp giáp với chợ, bến phà các cụm công nghiệp và các khu trung
tâm bằng 30% giá đất ở liền kề.
+ Trong phạm
vi địa giới các xã còn lại bằng 50% giá đất ở liền kề.
b) Diện tích
đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều
43, Nghị định 84/2007/NĐ-CP không thuộc các khu vực quy định tại Điểm a khoản
này được xác định bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở được quy định
tại địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
c) Diện tích
đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều
43, Nghị định 84/2007/NĐ-CP và nằm tiếp giáp các khu vực quy định tại Điểm a
khoản này được xác định bằng năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở được quy
định tại địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với đất
nông nghiệp (bao gồm đất nông nghiệp làm công trình giao thông, đất thuỷ lợi nội
đồng; đất sử dụng chung của các Nông, Lâm trường quốc doanh) khi Nhà nước thu hồi
đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại nếu chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước,
trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được tính tối
đa bằng 10% giá đất quy định của vùng cùng loại đất, hạng đất.
Điều 5. Bồi thường bằng đất sản xuất kinh doanh hoặc đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được
xem xét bồi thường bằng việc giao đất khác như sau:
1. Thực hiện
theo Khoản 4, Điều 4, Nghị định 17/2006/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được bồi
thường bằng đất nông nghiệp tương ứng (tỷ lệ 30% được tính cho mỗi lần thu hồi
đất hoặc 2 lần thu hồi đất trở lên đều dưới 30 % nhưng cộng lại thì trên 30%)
thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; UBND cấp huyện căn cứ khả năng quỹ đất và
diện tích đất bị thu hồi của từng hộ gia đình cá nhân để giao đất cho phù hợp,
người được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định; Đơn giá thu tiền sử
dụng đất được giao tính bằng đơn giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí
đầu tư trên đất nhưng không cao hơn giá đất do UBND tỉnh quy định từ thời điểm
thu hồi đất.
2. Thực hiện
Điều 48, Nghị định 84/2007/NĐ-CP: Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị
Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Trong trường hợp không được
Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có nguyện vọng nhận
bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định
tại Khoản 1 điều này, thì được xem xét bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất trong khu tái định cư phù hợp với quy hoạch và hạn mức giao đất ở theo
quy định về hạn mức đất ở tại địa phương, người được giao đất phải nộp tiền sử
dụng đất. Giá đất ở do UBND tỉnh công bố hàng năm.
3. Trường hợp
không có đất để bồi thường theo các quy định trên thì được xem xét hỗ trợ theo
quy định tại Điều 20 trong Bản Quy định này.
Điều 6. Giải quyết một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp
đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hoặc lớn hơn hạn mức
sử dụng đất quy định tại địa phương nhưng hình thể thửa đất không đủ điều kiện
xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kiến trúc thì cơ quan có thẩm quyền (theo quy định
tại Điều 37, Luật Đất đai năm 2003) quyết định thu hồi lại diện tích đất trên để
sử dụng vào mục đích công cộng hoặc tạo điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân tự xử lý theo hướng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để hợp khối xây dựng
theo quy hoạch (đối tượng này phải có cam kết về sử dụng đất và xây dựng công
trình với UBND cấp huyện - Giao sở Xây dựng hướng dẫn chi tiết). Trường hợp phải
thu hồi thì chi phí bồi thường, hỗ trợ được tính vào tổng chi phí bồi thường, hỗ
trợ của dự án.
2. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất có nhà ở mà không thuộc đối tượng được bồi
thường về đất theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì diện
tích đất thu hồi có thể được xem xét để hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại
và được xem xét hỗ trợ theo đơn giá đất nông nghiệp. Trong trường hợp người bị
thu hồi đất phải di chuyển nhưng không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giao
đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất .
Điều 7. Bồi thường về đất ở đối với những người đang đồng quyền
sử dụng đất
1. Trường hợp
thu hồi đất của nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ gia đình có đất ở chung thì tiền bồi
thường về đất được tính theo diện tích sàn căn hộ được xây dựng trên diện tích
đất thuộc quyền sử dụng của tất cả các hộ gia đình, cá nhân và tiền bồi thường
được chia theo hệ số sau:
Nhà
|
Hệ
số các tầng
|
Tầng
1
|
Tầng
2
|
Tầng
3
|
Tầng
4
|
Tầng
5
|
2
tầng
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
3
tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
|
4
tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
|
5
tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
Trường hợp
nhà 6 tầng trở lên thì tầng 1 được phân bổ 48%, tầng 2 được phân bổ 12% tiền sử
dụng đất, các tầng từ 3 trở lên được phân bổ chung 40% tiền sử dụng đất còn lại
và được chia đều bình quân cho các tầng.
Điều 8. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, không phải thu hồi đất,
nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất, mức hỗ trợ thiệt hại thực tế bằng
15% giá đất tại thời điểm bồi thường của loại đất đó.
Điều 9. Xử lý trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được
bồi thường
1. Mức hỗ trợ
bằng tiền cho tổ chức bị thu hồi đất mà không được bồi thường nếu phải di dời đến
cơ sở mới theo Điều 17- Nghị định 197/2004/ND-CP, được xác định như sau:
- Bằng 30%
giá trị quyền sử dụng đất nếu là đất phi nông nghiệp.
- Bằng 50%
giá trị quyền sử dụng đất nếu là đất nông nghiệp.
2. Trường hợp
thu hồi đất của các Nông, Lâm trường quốc doanh trước đây được giao đất không
phải nộp tiền sử dụng đất mà diện tích đất đó đã được giao, khoán cho các hộ
công nhân viên Nông, Lâm trường trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp (đang làm
việc hoặc đã nghỉ chế độ), thì các hộ được hỗ trợ bằng tiền với mức 50% giá đất
Nông nghiệp; các Nông, Lâm trường chỉ được bồi thường chi phí vào đất còn lại nếu
tiền đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và được thực
hiện trước khi giao khoán. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc
đối tượng là cán bộ, công nhân viên nông trường chỉ được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
Mục II: BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN
Điều 10. Quy tắc bồi thường, hỗ trợ về tài sản
1. Đối với
nhà ở, công trình sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc quy định tại Khoản
1, Điều 19, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
2. Đối với
nhà ở, công trình xây dựng khác không thuộc quy định Khoản 1 điều này được bồi
thường theo giá trị hiện có của công trình xây dựng nhân với một khoản tiền
tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của công trình, được tính như
sau :
Mức bồi thường nhà,
công trình
|
=
|
(Giá trị hiện có của
nhà, công bị thiệt hại)
|
+
|
(Giá trị
xây dựng mới)
|
-
|
(Giá
trị hiện có)
|
X
|
60%
|
3. Đối với
nhà, công trình bị phá dỡ một phần mà ảnh hưởng đến kết cấu và sự an toàn của
nhà, công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công
trình đó theo quy định.
4. Trách nhiệm
xác định giá trị còn lại của công trình, xác định mức độ ảnh hưởng đến kết cấu
an toàn công trình quy định tại Khoản 1,2,3 điều này thuộc thẩm quyền của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp huyện. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện căn cứ báo cáo của cơ quan nêu trên xem xét lập phương án bồi
thường, hỗ trợ.
5. Khi Nhà nước
thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất thì chủ đầu tư phối hợp với đơn vị bị thu hồi đất lập dự toán chi
phí di chuyển, lắp đặt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Sở Xây dựng
có trách nhiệm chủ trì, xây dựng đơn giá bồi thường tài sản, ban hành hướng dẫn
về việc xác định giá trị công trình, xác định nhà, công trình cắt xén mà bị ảnh
hưởng đến kết cấu và sự an toàn của cả nhà công trình mà phải dỡ bỏ toàn bộ
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 điều này để làm căn cứ lập phương án bồi thường,
hỗ trợ.
Điều 11. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về
nhà, công trình
1. Thực hiện
Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 3, Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và không có giấy phép xây dựng, nếu tại thời
điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chưa có quy định về
phạm vi hành lang bảo vệ công trình và các quy định khác thì được hỗ trợ bằng
80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (gọi
chung là mức bồi thường theo quy định).
3. Nhà, công
trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khi xây dựng vi
phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì:
a) Công trình
là nhà tạm và vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp, đất rừng (không dùng
để làm nhà ở) hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp cho mượn, cho thuê, nhận khoán
đất Nông Lâm trường, đất đấu thầu được hợp tác xã hoặc chính quyền xã, phường,
thị trấn cho phép (bằng văn bản và trước ngày 01/7/2004) được hỗ trợ bằng 50% mức
bồi thường theo quy định.
b) Đối với
nhà ở, các công trình xây dựng trước ngày 15/10/1993, khi xây dựng không phù hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng
60% (đối với khu vực nông thôn), 50% (đối với khu vực đô thị) mức bồi thường
theo quy định.
c) Đối với
nhà ở, các công trình xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày ban hành quyết
định thu hồi đất mà không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo
vệ Công trình thì được hỗ trợ bằng 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với
khu vực thành thị) mức bồi thường theo quy định, trường hợp có quyết định hoặc
biên bản xử lý vi phạm trật tự xây dựng thì không được bồi thường, chỉ được hỗ
trợ chi phí phá dỡ 10% mức bồi thường theo quy định .
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Thực hiện
Điều 21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 4, phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Trường hợp
người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước có khuôn viên đất sử dụng riêng
(không phải là nhà chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở) nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ, di chuyển nếu không có nhà, đất để bố trí tái định cư thì được hỗ
trợ như sau:
a) Nếu trong
hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất có ghi rõ diện tích thì phần
diện tích này được hỗ trợ 60% giá trị đất ở cùng loại, phần diện tích vượt được
hỗ trợ 30% giá trị đất ở cùng loại.
b) Nếu trong
hợp đồng thuê hoặc quyết định phân phối nhà, đất không ghi rõ diện tích đất thì
hỗ trợ bằng tiền 60% giá trị đất ở cùng loại đối với diện tích đất thực tế đang
sử dụng không vượt quá 60m2, phần diện tích đất thực tế sử dụng trên 60m2 đến
120m2 được hỗ trợ bằng tiền là 30% giá trị đất ở cùng loại, phần diện tích đất ở
thực tế vượt 120m2 được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại là 35.000đồng/m2
c) Phần diện
tích nhà đang thuê, tự quản nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người
đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước,
phần công trình xây dựng do chủ sử dụng nhà tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, cơi
nới theo giấy phép của chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý, cho thuê
nhà thì được bồi thường 100% cho chi phí cải tạo sửa chữa, trường hợp xây dựng
không có giấy phép hoặc sai phép thì được hỗ trợ 80% chi phí (nếu có)
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã mua nhà ở căn hộ chung cư nhiều tầng, nhiều hộ ở, thuộc
sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/1994/NĐ-CP, ngày 5/7/1994 của Chính phủ, nay
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, di chuyển thì diện tích nhà đã mua
(bao gồm giá trị công trình và giá trị đất phân bổ) được bồi thường bằng 100%
theo giá nhà ở, giá trị phân bổ đất ở quy định tại khu vực. Nếu có nhu cầu thì
được bố trí giao đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
1. Thực hiện
Điều 22, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
2. Thực hiện
theo đơn giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh do UBND tỉnh quy định .
Điều 14. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch
sử, nhà thờ, chùa, am, miếu
Thực hiện Điều
23, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới đối với
các công trình là công trình văn hoá, nhà thờ, chùa, am, miếu... thuộc sở hữu cộng
đồng. UBND cấp huyện chủ trì phố hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch và các
sở ban ngành có liên quan xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 15. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi chưa thu hoạch
1. Thực hiện
Điều 24, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 5, Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Đối với
nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng tại thời điểm thu hồi đất nhưng chưa cho thu hoạch
thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Hàng năm, Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất mức
giá chuẩn bồi thường cho các nhóm, loại sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Đối với
cây trồng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì chỉ được bồi thường chi phí di
chuyển và thiệt hại thực tế. Mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem
xét quyết định nhưng tối đa không quá 50% giá trị cây trồng.
4. Vật nuôi
là thủy sản chưa đến kỳ thu hoạch được tính bồi thường theo sản lượng bình quân
3 năm trước đó nhân với mức giá chuẩn được quy định tại Khoản 2 điều này. Trường
hợp có thể di chuyển được thì chỉ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại
thực tế.
Điều 16. Tài sản phát sinh trên đất
Mọi trường hợp
đầu tư xây dựng, chôn cất, trồng mới trên đất sau khi đã công bố quy hoạch và
thông báo giải phóng mặt bằng đều không được bồi thường.
Điều 17. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước
1. Thực hiện
Điều 25, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 6, Phần III Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Trường hợp
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ
trang, các tổ chức kinh tế (gọi tắt là các tổ chức) bị thu hồi đất có tài sản
là nhà cửa, vật kiến trúc phải phá dỡ giải phóng mặt bằng, mà tài sản này được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu có nhu cầu sử dụng tiền bồi thường
thiệt hại để đầu tư xây dựng lại theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì được bồi thường; trường hợp chưa kịp hoàn chỉnh các thủ tục theo quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng thì tổ chức nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được
phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước để quản lý, sử dụng số tiền này theo
đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Mục III: CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 18. Hỗ trợ di chuyển
1. Mức hỗ trợ
di chuyển chỗ ở đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp
chủ sử dụng nhà đất di chuyển tại chỗ của thửa đất còn lại sau khi đã thu hồi
được hỗ trợ 1.000.000đ/ hộ (một triệu đồng).
- Trường hợp
chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác trong phạm vi
huyện, thành phố thì được hỗ trợ 2.000.000đ/hộ (Hai triệu đồng).
- Trường hợp
chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm
vi huyện, thành phố nhưng trong phạm vi tỉnh thì được hỗ trợ: 3.000.000đ/hộ (Ba
triệu đồng).
- Trường hợp
chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác ra ngoài phạm
vi tỉnh thì được hỗ trợ: 5.000.000đ/ hộ (Năm triệu đồng).
2. Đối với
các hộ gia đình được bố trí đất ở tái định cư nhưng do yêu cầu về tiến độ thi
công, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (thời gian xây dựng khu tái định
cư) hoặc các hộ không được bố trí tái định cư nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở
hoặc cắt xén một phần nhà ở có ảnh hưởng đến kết cấu nhà, phải phá dỡ đi chuyển
chỗ ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì được hỗ trợ tiền làm nhà tạm hoặc
hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ tiền làm nhà tạm, thời gian và giá thuê nhà
được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với
trường hợp phải làm nhà tạm:
+ Hộ có từ 5
nhân khẩu trở lên, được hỗ trợ: 8.800.000 đồng/ hộ.
+ Hộ có từ 4
nhân khẩu trở xuống, được hỗ trợ : 7.400.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp
phải thuê nhà:
+ Thời gian
thuê nhà được hỗ trợ giá thuê không quá 03 tháng.
+ Giá thuê
nhà ở tạm hỗ trợ là 150.000 đồng/1nhân khẩu/tháng; 250.000 đồng/ hộ độc thân/
tháng.
3. Đối với
các hộ gia đình không thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo Khoản
1, Điều 24 tại bản Quy định này thì được hỗ trợ thuê nhà ở tạm là 06 tháng kể từ
khi bàn giao mặt bằng để tự bố trí tái định cư.
4. Nếu các hộ
được Nhà nước bố trí nhà ở tạm (nhà chung chuyển) trước khi nhận nhà, đất tái định
cư thì không được hỗ trợ thuê nhà ở tạm.
5. Đối với
các trường hợp sử dụng nhà, đất hợp pháp, hợp lệ, đủ điều kiện được bồi thường
và bố trí đất ở tái định cư nhưng tự nguyện không nhận đất tái định cư, tự bố
trí nơi tái định cư thì được hỗ trợ 7.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà đất (bao gồm
cả công tôn tạo mặt bằng xây dựng nhà ở tự tạo lập).
Điều 19. Hỗ trợ ổn định sản xuất
- Thực
hiện Điều 28, Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 20% của 1 năm thu nhập sau thuế theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp
trên cùng một diện tích đất thu hồi mà chủ sử dụng đất kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau và có nộp thuế riêng cho từng ngành nghề thì được xét hỗ trợ cho
tất cả các ngành nghề mà chủ sử dụng đất đó đã thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước.
Điều 20. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Đối với
các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp trên 30% diện tích đất nông nghiệp (kể cả trường hợp 2 lần thu hồi
đất trở lên đều dưới 30% nhưng cộng lại bằng hoặc lớn hơn 30%) mà không có đất
nông nghiệp tương ứng để bồi thường hoặc không có quỹ đất sản xuất kinh doanh,
đất ở theo quy định tại Điều 5 bản quy định này thì được hỗ trợ chi phí đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
Hỗ trợ
chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động (trực
tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp) như sau;
- Mức hỗ trợ:
3.000.000đồng/01 lao động cho một lần duy nhất (Ba triệu đồng).
- Việc xác định
tỷ lệ đất bị thu hồi, độ tuổi của người lao động của hộ bị thu hồi đất, xác định
người lao động đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp của hộ được xem xét trên cơ
sở kê khai của hộ và xác nhận của chính quyền địa phương.
- Người lao động
trong độ tuổi của hộ có đất bị thu hồi, có nghề nghiệp phù hợp được ưu tiên tuyển
dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh có dự án sản
xuất, kinh doanh được giao, thuê đất đó.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo
do pháp luật quy định, thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo.
Mức và thời
gian hỗ trợ như sau:
+ Mức hỗ trợ
Đối với khu vực
nông thôn: Mức hỗ trợ bằng tiền một lần cho một năm đối với một nhân khẩu là
900.000 đồng/năm (chín trăm nghìn đồng chẵn). Số lượng nhân khẩu phải có xác nhận
của UBND xã tại thời điểm thu hồi đất.
Đối với khu vực
thị xã, thị trấn: Mức hỗ trợ bằng tiền một lần cho một năm đối với một nhân khẩu
là 1.170.000 đồng/năm (một triệu một trăm bảy mươi nghìn đồng). Số lượng nhân
khẩu phải có xác nhận của UBND phường, trị trấn tại thời điểm thu hồi đất.
+ Thời gian hỗ
trợ: 6 năm.
+ Phương thức
hỗ trợ: Chi một lần cho cá nhân được hưởng; phòng Lao động Thương binh và Xã hội
cấp huyện có trách nhiệm xác định các hộ thuộc diện nghèo báo cáo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích, đất chưa sử dụng
thuộc xã, phường, thị trấn; hỗ trợ khi trưng dụng đất tạm thời
1. Khi Nhà nước
thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì mức hỗ trợ bằng 50% đơn
giá đất nông nghiệp cùng loại. Khoản tiền này được nộp ngân sách xã, được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và mục đích công ích của xã và quản
lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.Người thầu đất công ích được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và hoa màu trên đất chưa đến vụ thu hoạch.
2. Trường hợp
thu hồi quỹ đất chưa sử dụng do UBND cấp xã quản lý theo địa giới hành chính
thì không được hỗ trợ.
3. Khi Nhà nước
trưng dụng đất tạm thời thì toàn bộ tài sản, cây trồng, vật nuôi trên đất được
bồi thường hỗ trợ theo Bản quy định này, diện tích đất trưng dụng được hỗ trợ bằng
30% giá đất cùng loại tại thời điểm và được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền
thuế sử dụng đất trong thời gian trưng dụng.
Điều 22. Các khoản hỗ trợ khác
1. Thưởng tiến
độ bàn giao mặt bằng
a) Người bị
thu hồi đất ở phải phá dỡ, di chuyển toàn bộ nhà ở, các công trình phụ đến nơi ở
mới, nếu tự giác chấp hành di chuyển chỗ ở theo kế hoạch được thông báo của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và bàn giao mặt bằng đúng tiến
độ được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ bằng 2.000.0000 đ/hộ (Hai triệu
đồng). Trường hợp người bị thu hồi đất là hộ gia đình chính sách (theo quy định
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và được Cơ quan Lao động Thương binh và
Xã hội cấp huyện xác nhận) chấp hành tốt các quy định nêu trên (kể cả trường hợp
bị thu hồi đất nông nghiệp dưới 30%) thì được hỗ trợ thêm 2.000.000 đ/ 1hộ (Hai
triệu đồng).
b) Trường hợp
khi thu hồi đất phải phá dỡ, chi chuyển một phần nhà ở và bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định
thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 1.000.000 đ/hộ (Một triệu đồng).
c) Người sử dụng
đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên 30 % quỹ đất, nếu bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định
thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 1.000.000đ (Một triệu đồng).
d) Người bị
thu hồi đất là các cơ sở sản xuất kinh doanh (Có giấy phép đăng ký kinh doanh)
phải di chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh đến nơi khác và bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quy định
thì được thưởng bằng tiền do hoàn thành tiến độ là 2.000.000 đ/ 1 cơ sở kinh
doanh (Hai triệu đồng).
Mục IV: TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 23. Quy định chung về khu Tái định cư
1. Thực hiện
Điều 34, 35, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điểm 1, Phần V Thông tư số
116/2004/TT-BTC.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất đối với các dự án mà phải bố trí tái định cư thì UBND cấp huyện có
trách nhiệm chuẩn bị và xây dựng khu tái định cư trước khi thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng . Khu tái định cư phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch,
có điều kiện về cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.
Điều 24. Nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Chỉ xét
giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở hợp pháp
bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hoà Bình; Trường hợp không có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hoà Bình thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền nơi có hộ khẩu về việc hộ gia đình, cá nhân không có chỗ ở tại nơi có hộ
khẩu. Trường hợp chủ sử dụng thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước (nhà đang
thuê Nhà nước hoặc tổ chức tự quản), căn hộ chung cư thuộc sở hữu riêng (sở hữu
tư nhân) khi bị thu hồi, nếu không có chỗ ở khác thì được xem xét giao đất ở tại
khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Ngoài ra việc giao đất tái định cư được
xem xét giải quyết đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 5 Bản Quy định
này.
2. Căn cứ quỹ
đất tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm ban hành quy chế bố trí, xắp xếp tái định cư cho dự án. Quy chế này
phải đảm bảo công khai, công bằng, phù hợp các quy định của pháp luật. Ưu tiên
tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi nhà ở, đất ở tại nơi có dự án xây dựng
khu tái định cư.
Điều 25. Hạn mức giao đất ở tái định cư
Giao đất ở
cho các hộ bị thu hồi đất trong khu Tái định cư theo quy hoạch. Căn cứ theo quỹ
đất thực tế của địa phương để xem xét xây dựng hạ tầng và giao đất ở trong khu
Tái định cư theo hạn mức như sau:
1. Tại các xã
khu vực nông thôn, các xã thuộc thành phố Hoà Bình, hạn mức tối đa:
- 200 m2/hộ đối
với các vị trí đất nằm ven Quốc lộ, Tỉnh lộ, các trục đường giao thông liên xã;
các vị trí đất tiếp giáp với chợ, bến phà, các cụm công nghiệp và các khu trung
tâm.
- 400 m2/hộ
cho các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí trên.
2. Tại các đô
thị, hạn mức tối đa:
- 80 m2/hộ đối
với các vị trí đất thuộc các phường của thành phố Hoà Bình và các vị trí nằm
trong quy hoạch mở rộng phường.
- 120 m2/hộ đối
với các vị trí thuộc các thị trấn hoặc nằm trong quy hoạch mở rộng thị trấn
Điều 26. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu
Tái định cư.
1. Hỗ trợ giống
cây trồng nơi ở mới: Mức hỗ trợ bằng 100% giá trị giống lúa lai, ngô lai (một lần)
cho vụ sản xuất đầu tiên tại nơi tái định cư:
- Hỗ trợ giống
cây trồng nơi ở mới (khu tái định cư tập chung), cho một vụ sản xuất đầu tiên
như sau:
a) Đối với
lúa lai không quá 40kg/ha gieo trồng;
b) Đối với
ngô lai không quá 20kg/ha gieo trồng;
(Giá giống
lúa, ngô lai thực hiện theo quy định giá tại thời điểm của cơ quan có thẩm quyền)
- Hỗ trợ giống
vật nuôi và giống thuỷ sản do phải thu hoạch sớm để chuyển đến nơi ở mới, không
mang theo giống ở nơi ở cũ đến nơi ở mới được; Mức hỗ trợ 500.000đồng/hộ (năm
trăm nghìn đồng) để mua giống vật nuôi.
2. Hỗ trợ tạo
lập nghề tại khu tái định cư (nếu có) phù hợp cho những người lao động trong độ
tuổi và ưu tiên lao động nữ: Mức hỗ trợ 500.000đồng (năm trăm nghìn đồng) cho một
lao động để tạo lập nghề mới. UBND cấp huyện chủ trì phối hợp các sở, ngành có
liên quan trình UBND tỉnh quyết định theo từng ngành nghề mới phát sinh tại địa
phương.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 27. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
1. Thực hiện
theo Điều 49; 50; 51; 52; 54; 53; 55; 56; 57; 58; 59, Chương V của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP.
2. Trong quá
trình thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án phải đảm bảo đúng tiến độ về thời
gian theo trình tự đã được quy định và thường xuyên báo cáo tiến độ từng giai
đoạn, trình tự, thủ tục của dự án đến Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư của tỉnh để tổng hợp chỉ
đạo thực hiện.
3. Đối với
các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh, sau khi có quyết định thu
hồi đất, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giải phóng mặt bằng
về Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ,
tái định cư, hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề
nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, danh sách người đại
diện tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư yêu cầu về tiến độ thực
hiện.
- Quyết định
giao đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để thực
hiện dự án đầu tư (bản sao)
- Dự án đầu
tư được phê duyệt (nếu có)
- Phương án tổng
thể bồi thường,hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt.
- Bản đồ hiện
trạng khu đất có dự án, có xác định diện tích và chỉ giới khu đất thu hồi được
Sở Tài nguyên Môi trường xác nhận.
- Kế hoạch vốn
hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng.
4. Trên cơ sở
đề nghị của Chủ đầu tư, Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, lập văn
bản xác định chế độ bồi thường, hỗ trợ đề nghị UBND cấp huyện nơi có đất bị thu
hồi hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư cho dự án theo phương án đã được thống nhất.
5. Trường hợp
đất thuộc dự án phát triển kinh tế do Nhà nước thu hồi đất nhưng nhà đầu tư chủ
động đề nghị được phép tự thoả thuận bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thì
chủ đầu tư lập văn bản đề nghị Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư của tỉnh xem xét ra văn bản chấp thuận.
Chương IV
PHÂN CẤP VIỆC LẬP VÀ PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 28. Phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh:
Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng thể trước khi Quyết định thu hồi
đất để thực hiện các dự án thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh và các trường hợp đặc biệt khác.
2. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng thể trước khi thu hồi đất đối
với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện.
b) Trình UBND
tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng thể đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 1, điều này.
c) Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đối với tất cả các dự án
thu hồi đất.
Điều 29. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Cơ quan Tài
chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định
cư trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Chương V
Tổ chức thực
hiện
Điều 30. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện Điều
39, Nghị định 197/2004/ NĐ-CP. Căn cứ vào tình hình thực tế tại tỉnh Hoà Bình,
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi thu hồi đất các dự án trên địa bản tỉnh như sau:
1. Ban chỉ đạo
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thống nhất chỉ đạo công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Lập phương
án bồi thường tổng thể các dự án (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Trung tâm
phát triển quỹ đất) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho các dự án để trình UBND cấp
huyện phê duyệt.
c) Trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án nêu trên.
3. Tổ chức
Phát triển quỹ đất có nhiệm vụ:
a) Lập phương
án bồi thường tổng thể đối với trường hợp thu hồi đất nằm trong quy hoạch nhưng
chưa có chủ đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đối với trường hợp thu hồi đất nằm
trong quy hoạch nhưng chưa có chủ đầu tư để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Thành lập
tổ công tác và thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với quỹ
đất đã được giao quản lý.
d) Thực hiện
một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Ban chỉ đạo công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh giao.
4. Các sở,
ngành liên quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi; Chủ đầu tư
dự án; Các tổ chức, đoàn thể... có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Pháp luật.
Điều 31. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các sở, ngành
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh (Sở
Tài nguyên và Môi trường).
- Xây dựng kế
hoạch hàng năm và chỉ đạo các ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác
giải phóng mặt bằng ở cấp, ngành của mình về nhu cầu đầu tư trong công tác giải
phóng mặt bằng.
- Kiểm tra
đôn đốc và giám sát việc thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện
thành phố, Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Đôn đốc các
sở, ngành kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực sở, ngành
phụ trách.
- Tiếp nhận
toàn bộ ý kiến, kiến nghị về các vấn đề vướng mắc, phát sinh có liên quan đến
việc áp dụng chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong quá trình tổ
chức thực hiện để hướng dẫn giải quyết hoặc trình UBND tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền.
- Đề xuất bố
trí quỹ đất phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án và phương pháp điều chỉnh
quỹ đất giữa các dự án.
- Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi các dự án đang thực hiện giải phóng mặt bằng, phát hiện
những vướng mắc, vi phạm để chỉ đạo hoặc đề xuất hướng giải quyết. Báo cáo tình
hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên
địa bàn tỉnh với UBND tỉnh.
- Lập văn bản
xác định chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án theo quy định tại
Điều 27 bản quy định này.
- Thực hiện
các công việc khác được giao.
2. Sở Tài chính:
- Kiểm tra,
giám sát việc áp dụng quy định về giá các loại đất khi bồi thường thiệt hại,
giao đất; giá đất Tái định cư; Chủ trì phối hợp cùng với các sở ban ngành liên
quan xử lý những vướng mắc về giá trong quá trình thực hiện .
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng mức giá chuẩn về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, xây dựng đơn giá cho các nhóm sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ
sản đề xuất, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ với cây trồng
vật nuôi.
- Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ các dự án đầu tư.
- Tham mưu đề
xuất với Ban chỉ đạo và UBND tỉnh phương thức huy động, quản lý sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn phục vụ cho các dự án xây dựng khu Tái định cư.
- Thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của tỉnh và Ban chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Sở Xây dựng:
Nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về công trình
xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi. Xây dựng các quy định về xác định giá trị
của công trình, mức độ ảnh hưởng đến kết cấu công trình khi phá dỡ, cắt xén.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và triển khai thực hiện các dự án liên
quan đến thu hồi đất. Phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo, Sở Tài chính… cân đối
và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu vốn bồi thường
hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch do UBND tỉnh giao.
5. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các Chi cục thuế xác nhận mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản
xuất kinh doanh; xác nhận hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp...
6. Công an tỉnh:
Bố trí lực lượng đủ mạnh để tham gia giải phóng mặt bằng đối với các dự án phải
thực hiện công tác kiểm kê bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất, bảo vệ thi công...
Xác định và có biện pháp xử lý thích đáng đối với phần tử có hành vi gây rối,
kích động khiếu kiện.
7. Sở Lao động
–Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo nghề cho người lao
động bị thu hồi đất. Tổng hợp số liệu về người lao động được bố việc làm tại
các dự án thu hồi đất.
8. Các sở Nội
vụ; Giao thông vận tải; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… theo
các chức năng được giao, phối hợp với UBND cấp huyện, các Sở, ngành liên quan tổ
chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 32. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Trực tiếp
điều hành công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư trên
địa bàn; Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện.
- Phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư các dự án theo quy định tại Điều 28
Bản Quy định này.
- Căn cứ quy
trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thể chế
thành các văn bản giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan. Phân công nhiệm
vụ, quy định trách nhiệm của các phòng ban chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các xã
phường, thị trấn và cán bộ công chức của mình trong việc tổ chức thực hiện.
- Phê duyệt dự
toán kinh phí, tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với
các dự án thuộc thẩm quyền .
Điều 33. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
1. Thực hiện
Điều 40, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Khuyến khích UBND cấp huyện thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
2. Thành phần
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách cấp huyện quy định như
sau:
- Chủ tịch Hội
đồng (do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện đảm nhiệm) .
- Phó chủ tịch
Hội đồng chuyên trách làm Thường trực Hội đồng.
- Các chuyên
viên chuyên trách được đào tạo trong lĩnh vực Tài chính; Quản lý đất đai; đo đạc
bản đồ; xây dựng...
Khi triển
khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, chủ tịch Hội đồng mời
thêm các thành viên sau đây tham gia làm uỷ viên.
- Chủ đầu tư:
Uỷ viên thường trực.
- Trưởng
phòng Tài chính – Kế hoạch.
- Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trưởng
phòng Kinh tế.
- Chi cục trưởng
chi cục Thuế.
- Chủ tịch
UBND cấp xã có đất bị thu hồi.
- Đại diện
người bị thu hồi đất.
- Các thành
viên khác: Mặt trận tổ quốc; các hội và đoàn thể được mời tham dự sao cho phù hợp
với thực tế của dự án do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
- Khi cần sẽ
mời thêm cơ quan nội chính tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng bồi
thường,hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho
UBND cấp huyện trong công tác bồi thường,hỗ trợ và tái định cư các dự án. Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng nguồn kinh phí phục vụ
giải phóng mặt bằng để chi trả lương hợp đồng, phụ cấp và các khoản chi phí
khác khi thực hiện nhiệm vụ chức năng được giao.
Điều 34. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp
xã tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chỉ đạo các Ban, ngành,
đoàn thể trực thuộc trong quá trình GPMB các dự án trên địa bàn.
2. Thẩm tra,
xác nhận tính pháp lý về đất đai, tài sản (nguồn gốc, thời gian, hiện trạng sử
dụng…) của các tổ chức, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất theo thẩm quyền để
làm căn cứ lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
3. Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, kê khai, xác nhận theo hồ sơ
quản lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập hồ sơ đối với các trường hợp không tự
giác kê khai.
4. Tổ chức thực
hiện các biện pháp hành chính để thực hiện GPMB theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền
của Chủ tịch UBND cấp huyện.
5. Giải quyết
các việc khác theo thẩm quyền.
Điều 35. Trách nhiệm của Chủ đầu tư.
1. Căn cứ quyết
định thu hồi đất, lập hồ sơ đề nghị Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ, tái định cư của tỉnh ra văn bản đề nghị
đơn vị có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ. Bố trí trước khu
tái định cư (nếu có) ; Chi trả kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu tái định
cư theo quy định.
2. Tham gia Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (uỷ viên thường trực); cung cấp
đầy đủ hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án; phối hợp với chính quyền địa phương
tổ chức công khai phương án và các văn bản có liên quan theo thời gian quy định.
3. Phối hợp với
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện lập phương án bồi thường hỗ
trợ và tái định cư dự án (tổng thể và chi tiết) trình Hội đồng thẩm định hoặc
cơ quan Tài chính cùng cấp tiến hành thẩm định để trình UBND cùng cấp hoặc Ban
Chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư phê duyệt.
4. Phối hợp với
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án lập dự toán chi phí phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có
Quyết định phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm trích nộp cho đơn vị được thụ
hưởng theo quy định.
5. Kịp thời bố
trí nguồn kinh phí chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giao đất tái định cư và nhận
bàn giao mặt bằng đảm bảo tiến độ theo quy định.
Điều 36. Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1.Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự
toán chi phí phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng theo hướng dẫn tại Thông
tư số 116/2004/TT-BTC trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi phí phục
vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa bằng 2% tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trong dự án đầu tư hoặc trong tổng
kinh phí của Tổ chức Phát triển quỹ đất được duyệt về phần giải phóng mặt bằng.
2 .Chi phí
cho công tác chỉ đạo và thẩm định phương án,dự toán bồi thường hỗ trợ và tái định
cư: Được xác định nằm trong dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, quy định như sau:
a) Chi phí
cho công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư cấp tỉnh theo tỷ lệ 0,2% (Hai phần ngàn) trên tổng dự
toán chi phí bồi thường, GPMB đã thẩm định và phê duyệt, cụ thể như sau
- Mức tối thiểu:
Không dưới 200.000 đồng/01 dự án.
- Mức tối đa:
Không quá 2.000.000 đồng /01 dự án.
(Chỉ áp dụng
đối với các dự án có tổng chi phí bồi thường hỗ trợ từ 200.000.000đ (Hai trăm
triệu đồng) trở lên).
b) Về đơn giá
thẩm định: Theo tỷ lệ 0,3% (ba phần ngàn) trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thẩm định và phê duyệt, cụ thể như sau:
- Mức tối thiểu:
Không dưới 300.000 đồng/01 dự án.
- Mức tối đa:
Không quá 3.000.000 đồng/01 dự án.
3. Nội dung
chi và chế độ quản lý và các khoản chi phí phục vụ phục vụ công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC, Thông tư số
69/2006/TT-BTC và các quy định khác. Hàng năm các đơn vị được hưởng nguồn trích
kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt về tổng nguồn thu từ kinh phí phục vụ giải phóng mặt bằng và sử
dụng theo quy định của Nhà nước (Giao sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với sở Tài chính hướng dẫn chi tiết việc lập dự toán chi phớ cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư).
Điều 37. Khen thưởng và kỷ luật.
- Việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các ngành, các cấp được
đưa vào chỉ tiêu để đánh giá thành tích thi đua khen thưởng hàng năm của các cấp,
các ngành liên quan. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thì được khen thưởng theo quy định. Ban
chỉ đạo công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cấp tỉnh
phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng của tỉnh thực hiện công tác này.
- Các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ ,tái định cư
và các quy định khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp
hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Ban chỉ đạo
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra thực hiện bản quy định này.
2. Các dự án
đã có chính sách và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và có thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trước
ngày thi hành Quy định này thì thực hiện theo quyết định đã phê duyệt.
3. Trong quá
trình thực hiện bản Quy định này, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành và UBND cấp
huyện cần phản ánh kịp thời về thường trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng tỉnh
để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.