BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2008/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY PHẠM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 VÀ 1:10000
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đất đai công bố ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Xét đề nghị của các ông Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ
Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” áp dụng thống nhất trong cả nước đối
với việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai.
Điều 2: Quy
phạm này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000 và 1:25000 ban hành kèm theo Quyết định số 720/1999/QĐ-ĐC ngày 30 tháng
12 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính.
Điều 3: Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|
QUY PHẠM
THÀNH
LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 VÀ 1:10000
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 này quy định thống nhất
trong cả nước những yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho việc đo đạc, thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo pháp luật
đất đai của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Khi đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 và thực hiện các công
việc có liên quan đến bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định trong Quy
phạm này.
1.3. Trong Quy phạm này các khái niệm dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất: là phần diện tích đất được giới
hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới
thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là tâm của đường ranh
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc
hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên
hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên
hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính
tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (hình thể), diện tích,
loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó. Trường
hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…)
không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản
đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép
của đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả
đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể
hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là
đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự
nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để
ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa chính và thể
hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang,
thửa đất được xác định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất
(không phân biệt theo các bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông,
đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác
theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác
theo tuyến, đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ;
ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao thông, xây dựng hệ thống thuỷ lợi
theo tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến khác được xác định theo chân mái
đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình, trường hợp đường giao thông, hệ
thống thuỷ lợi theo tuyến, các công trình khác theo tuyến không có mái đắp hoặc
mái đào thì xác định theo chỉ giới xây dựng công trình; ranh giới đất có mặt
nước sông, ngòi, kênh, rạch, suối được xác định theo đường mép nước của mực
nước trung bình; ranh giới đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín
trên tờ bản đồ được xác định bằng ranh giới giữa đất chưa sử dụng và các thửa
đất đã xác định mục đích sử dụng.
2. Loại đất: là tên gọi đặc trưng cho mục
đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu
tương ứng với mục đích sử dụng đất được quy định tại phụ lục 8. Loại đất thể
hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địa
chính và được chỉnh lại theo kết quả ®¨ng ký quyÒn sö dông ®Êt, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất
chính của thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một
thửa đất có hai hay nhiều mục đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan
quản lý đất đai chưa xác định được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì
trong hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa
chính, trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho
từng mục đích sử dụng.
3. Mã thửa đất (MT): được xác định duy nhất
đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm ba (03) số được đặt liên tiếp nhau có dấu
chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST); trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành
chính cấp xã (MX) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng
danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam, số thứ hai (SB) là số hiệu và
số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có thửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã (số
thứ tự tờ bản đồ địa chính được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên
tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và
không được trùng nhau trong một đơn vị hành chính; trường hợp trong một đơn vị
hành chính việc đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện trong các thời
gian khác nhau thì số thứ tự tờ bản đồ địa chính của lần đo vẽ tiếp theo là số
thứ tự tiếp theo của số thứ tự tờ bản đồ địa chính cuối cùng của lần đo vẽ
trước đó), số thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và không được trùng nhau
trong một tờ bản đồ.
Khi có thửa đất mới (do lập thửa từ đất chưa
sử dụng, lập thửa từ đất do Nhà nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp
thửa…) thì số thứ tự thửa đất mới (ST) được xác định bằng số tự nhiên tiếp theo
số tự nhiên lớn nhất đang sử dụng làm số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa
đất mới lập đó.
4. Diện tích thửa đất: được thể hiện theo đơn
vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
5. Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện
hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối
tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc
một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc
Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác
nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được
cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính
gốc.
6. Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn
các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại
đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng
sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh
sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể
hiện theo quy định của Quy phạm này.
7. Trích đo địa chính: là đo vẽ lập bản đồ
địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu vực chưa có bản đồ địa
chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng một số yêu cầu trong việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích
đo, bản đồ trích đo (gọi chung là bản trích đo địa chính): là bản đồ thể hiện
trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu
tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (trường hợp
thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể
hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện tích thửa đất
trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại
đất) của thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện
trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải
chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Hồ sơ địa chính: là hồ sơ phục vụ quản lý
Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng
thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản
đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong Quy phạm này quy định các nội dung liên
quan đến việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, lập bản trích đo địa chính.
Việc lập sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động, bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quy định trong văn bản khác của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.4. Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, bản trích đo địa chính (sau đây gọi chung là
bản đồ địa chính) là tài liệu của Quốc gia, được thành lập nhằm mục đích:
1. Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
của pháp luật.
2. Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính
xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện);
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh).
3. Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và
phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính
xã.
4. Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước,
thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
5. Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
6. Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
7. Làm cơ sở để xây dựng cở sở dữ liệu đất
đai các cấp.
1.5. Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 là hệ thống bản đồ địa chính quốc gia thuộc
phân cấp quản lý của tỉnh. Khi đo đạc thành lập bản đồ phải sử dụng thống nhất
một hệ thống toạ độ phẳng tính theo kinh tuyến trục của tỉnh (phụ lục 1b) và hệ
thống độ cao chung của cả nước.
Trong trường hợp trên địa bàn địa phương đã
có một phần diện tích đo vẽ, lập bản đồ địa chính ở hệ tọa độ khác thì phải
chuyển về hệ tọa độ phẳng thống nhất của tỉnh và hệ thống độ cao chung của cả
nước theo quy định của Quy phạm này.
1.6. Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính
phải thực hiện đồng bộ với quá trình lập các tài liệu khác trong hồ sơ địa
chính. Không cho phép trong bất cứ trường hợp nào mà việc đo đạc, thành lập bản
đồ địa chính lại không gắn với việc đăng ký quyền sử dụng đất (đăng ký đất
đai); không gắn với việc giao đất hay thu hồi đất; không gắn với việc đền bù,
giải phóng mặt bằng; không gắn với việc cấp mới, cấp đổi, chỉnh lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hay chỉnh lý hồ sơ địa chính; không gắn với việc
chỉnh lý biến động đất đai hay không gắn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai.
1.7. Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử
dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế, về mức độ chia cắt địa
hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu vực, mật độ thửa trung
bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của
từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. Không
nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa chính ở cùng một
tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị
hành chính xã.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định
như sau:
1. Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa
đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong
khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy
định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2. Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là
đất ở và đất chuyên dùng:
a) Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa
đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất
cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500.
b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các
khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500
hoặc 1:1000.
c) Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công
nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000.
4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen
kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo
vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử
dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín
ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên
dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo
vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản
đồ địa chính nêu trên, trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ
địa chính do có những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa
đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ
trích đo phải nêu chi tiết trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình (viết
tắt là TKKT-DT) thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của đơn vị hành
chính hay khu vực (sau đây gọi chung là khu vực) cần lập bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính.
Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính
tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ
thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý đất đai và đảm bảo độ chính xác của các
yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình của khu vực.
1.8. Trước khi thành lập bản đồ địa chính
phải tiến hành thu thập, phân tích và đánh giá các tư liệu, tài liệu có liên
quan; lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên nguyên tắc:
1. Dự án xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai của tỉnh hoặc dự án thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của tỉnh lập trên phạm vi hành chính của
tỉnh, một số huyện thuộc tỉnh hoặc một huyện.
2. Trên cơ sở dự án thành lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tiến hành khảo sát thực địa, lập thiết kế kỹ thuật - dự
toán công trình. Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc, thành lập bản
đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một phần trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
1.9. Dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý đất đai đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được sử dụng trong suốt quá
trình thi công; là cơ sở pháp lý để kiểm tra, nghiệm thu các sản phẩm đã hoàn
thành và thanh quyết toán công trình.
Khi áp dụng các giải pháp kỹ thuật ngoài quy
định của Quy phạm này, cần phải trình bày rõ các giải pháp kỹ thuật đó trong dự
án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Trong quá trình thi công nếu phát hiện những
vấn đề không phù hợp giữa thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình và thực tế
sản xuất, đơn vị sản xuất (hoặc người sản xuất) phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, đồng thời đề xuất biện
pháp giải quyết. Cơ quan duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình nghiên
cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh bằng văn bản để làm cơ sở nghiệm thu các
sản phẩm hoàn thành và làm cơ sở thanh quyết toán công trình.
1.10. Tất cả các loại thiết bị kỹ thuật sử
dụng trong thi công phải được kiểm nghiệm chặt chẽ, đầy đủ trước khi sử dụng và
phải bảo quản đúng quy trình, quy định cho từng thiết bị. Số liệu kiểm nghiệm
thiết bị phải được lưu trữ cùng các tài liệu gốc khác.
Quy định kiểm tra các thiết bị kỹ thuật phải
được thực hiện trong các trường hợp sau: trước khi đưa thiết bị kỹ thuật mới
vào sử dụng; sau một thời gian dài thiết bị không được sử dụng; khi phát hiện
thiết bị có biến động và kiểm tra định kỳ theo quy định của từng loại thiết bị.
1.11. Quy cách sổ
sách, biểu mẫu tính toán sử dụng trong quá trình thi công phải tuân theo đúng
mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.12. Công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm đo vẽ, lập bản đồ địa chính phải được tiến hành kịp thời và chặt chẽ
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.13. Các phương pháp thành lập bản đồ địa
chính gốc
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu thành lập bản
đồ; tỷ lệ bản đồ; diện tích, hình dạng, kích thước của thửa đất; mức độ đầy đủ,
chính xác và độ tin cậy của các nguồn tài liệu hiện có; điều kiện thời gian;
vật tư kỹ thuật; thiết bị kỹ thuật; công nghệ và trình độ của lực lượng cán bộ
kỹ thuật để xác định phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc cho phù hợp.
Bản đồ địa chính gốc được thành lập bằng các
phương pháp chính như sau:
1. Thành lập bằng các phương pháp đo đạc trực
tiếp trên mặt đất hay còn gọi là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
2. Thành lập bằng các phương pháp đo vẽ ảnh
chụp từ máy bay hoặc các thiết bị bay khác (sau đây gọi tắt là ảnh máy bay) kết
hợp với phương pháp đo vẽ bổ sung trực tiếp ở thực địa hay còn gọi là phương
pháp đo vẽ ảnh máy bay hoặc đo vẽ ảnh hàng không.
Riêng đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000,
phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc trên cơ sở đo vẽ ảnh máy bay được
thực hiện qua 2 bước sau:
a) Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cơ sở;
b) Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính gốc.
Dù bản đồ địa chính gốc được thành lập bằng
phương pháp nào cũng phải áp dụng công nghệ số để đo vẽ bản đồ địa chính gốc.
1.14. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính
theo đơn vị hành chính xã
Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã
(sau đây gọi là bản đồ địa chính) được biên tập trên cơ sở bản đồ địa chính gốc
quy định ở khoản 1.13 Quy phạm này, đảm bảo thể hiện trọn thửa đất, các đối
tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
xét duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa
chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính phải được
thành lập bằng công nghệ số.
1.15. Phương pháp thành lập bản trích đo địa
chính
Bản trích đo địa chính được thành lập chủ yếu
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa và phải sử dụng thống nhất hệ thống
tọa độ ở khoản 1.5 Quy phạm này. Trong trường hợp cá biệt được phép sử dụng tọa
độ tự do nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.
Bản trích đo địa chính phải được thực hiện bằng công nghệ số.
1.16. Bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính,
bản trích đo địa chính phải được thể hiện ở dạng bản đồ số (file dữ liệu) và
bản in ra giấy ở tỷ lệ tương ứng kèm theo.
Toàn bộ các yếu tố nội dung bản đồ, khung bản
đồ, các ghi chú ngoài khung, ghi chú trên bản đồ phải biểu thị bằng các ký hiệu
tương ứng trong quyển “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trong file
số và trên bản đồ địa chính dạng giấy phải có sự phân biệt giữa các thửa đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất đã đăng ký đất đai
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những thửa đất chưa
đăng ký đất đai.
1.17. Khoảng cách, diện tích, toạ độ các
điểm, chiều dài cạnh thửa đất để làm số liệu trong hồ sơ địa chính phải sử dụng
dữ liệu số của số liệu đo gốc hoặc được tính trên cơ sở số liệu đo gốc.
Trường hợp sử dụng bản đồ địa chính vào mục
đích không phải là mục đích quy định ở khoản 1.6 Quy phạm này và nếu không sử
dụng dữ liệu số thì sai số các yếu tố nội dung xác định trên bản đồ dạng giấy
phụ thuộc vào sai số biến dạng của giấy và sai số xác định các yếu tố đó trong
quá trình đo vẽ ở thực địa và phải xác định cụ thể sai số này ở từng mảnh bản
đồ.
1.18. Bản đồ địa chính, bản trích đo địa
chính được chỉnh lý khi có thay đổi sau:
1. Xuất hiện thửa đất mới;
2. Thay đổi ranh giới thửa;
3. Thay đổi diện tích;
4. Thay đổi mục đích sử dụng;
5. Xuất hiện mới các đường giao thông, công
trình thuỷ lợi và các công trình khác theo tuyến;
6. Thay đổi về mốc giới và đường địa giới
hành chính các cấp;
7. Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn
công trình, chỉ giới quy hoạch sử dụng đất;
8. Thay đổi hoặc mới duyệt quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất mà có ảnh hưởng đến thửa đất;
9. Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên
bản đồ;
10. Thay đổi về địa hình mà có ảnh hưởng đến
ranh giới sử dụng đất;
11. Đã thành lập nhưng chưa sử dụng để đăng
ký quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng đất đai hoặc đã sử dụng để đăng ký
quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng đất đai nhưng bị gián đoạn thời gian dài
chưa tổ chức xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
12. Đã là tài liệu trong hồ sơ địa chính
nhưng không được cập nhật đầy đủ thường xuyên những thay đổi như quy định ở
khoản 1.18 này.
1.19. Biên tập lại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính phải biên tập lại khi có
trên 40% tổng số thửa đất trên tờ bản đồ địa chính đã được chỉnh lý.
Bản đồ địa chính được sử dụng để biên tập lại
phải được quản lý cùng hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.20. Điểm địa chính phải được xác định bằng
hệ thống mốc cố định, ổn định lâu dài. Trường hợp bắt buộc phải chọn điểm địa
chính trong khu vực mà sẽ bị thay đổi do đã có quy hoạch, trong hành lang mở
rộng các công trình dạng tuyến, trong khu vực đang xây dựng thì được phép sử
dụng cọc gỗ, đinh sắt và phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình. Vị trí
điểm địa chính (khôi phục hoặc mới xây dựng) khi chôn mốc cố định, lâu dài phải
có sự thoả thuận giữa chủ sử dụng đất (nơi chôn mốc) với đơn vị thi công bằng
văn bản theo quy định tại mẫu ở phụ lục 3; khi chọn, chôn mốc ở khu vực đất
công, đất chưa sử dụng, đơn vị thi công phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân xã sở tại theo mẫu ở phụ lục 5b.
Điểm địa chính phải chôn mốc cố định, ổn định
lâu dài đảm bảo mật độ quy định ở khoản 2.12 Quy phạm này.
1.21. Các quy định ở các mục tiếp theo trong
Quy phạm này áp dụng chung cho công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính gốc,
bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính và sẽ gọi chung là bản đồ địa chính.
Trường hợp nào cần nêu riêng cho loại hình công việc, sản phẩm mới nêu riêng.
2. CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ
ĐỘ CHÍNH XÁC ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng
chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành (xem
phụ lục 1a). Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINUYT.
Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh
và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc
ở Hòn Dấu - Hải Phòng. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được quy định ở phụ lục 1b.
Trường hợp có sự chia tách, sáp nhập thành
tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới
trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi
dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất.
2.2. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và ghi tên
gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc theo nguyên tắc sau:
1. Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt
phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích
là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8
chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn
kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y
của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ (xem phụ lục 2). Trục toạ độ X tính từ
xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh
tuyến trục của tỉnh (xem phụ lục 1b).
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi
ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900
ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc
tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10 (xem
phụ lục 2).
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi
ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100
ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả
Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu
của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự
ô vuông (xem phụ lục 2).
d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với
diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái
a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số
thứ tự ô vuông (xem phụ lục 2).
đ) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với
diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn (xem phụ lục 2).
e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện
tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100
theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô
vuông (xem phụ lục 2).
2. Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh
bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản
đồ.
3. Phá khung bản đồ
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường
hợp khu vực đo vẽ có biển, phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành
chính bên cạnh không cùng một khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính)
chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ
Việt Nam) hay phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm
khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát.
Mảnh bản đồ kề sát được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng
đường khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ.
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy
định trên cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho quản lý, sử dụng. Kích thước
các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
2.3. Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và
ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản
đồ địa chính)
Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo
nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích
thước khung trong của bản đồ địa chính lớn hơn kích thước khung trong theo hệ
thống chia mảnh ở khoản 2.2 Quy phạm này là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh
bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở
mỗi cạch khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của
đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc đánh số theo khoản 2.2 (xem phụ
lục 2) và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng
số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới
cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
Trong trường hợp có các bản trích đo địa
chính thì chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi của bản trích đo địa chính theo
khoản 2.4 Quy phạm này.
Đối với các địa phương có tập quán quản lý
địa chính ở cấp xã theo làng, thôn, ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa
chính phù hợp với tình hình quản lý của địa phương theo nguyên tắc tương tự như
quy định trên, đảm bảo mỗi làng, thôn, ấp, bản có một số tờ bản đồ địa chính
cho phần diện tích được giao quản lý. Trong trường hợp này tên gọi của mảnh bản
đồ địa chính phải thêm tên làng, thôn, ấp, bản và nếu có yêu cầu này phải có
quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
2.4. Chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi của
bản trích đo địa chính
Trong trường hợp trên một mảnh bản đồ địa
chính có khu vực trích đo hoặc đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ
bản của đơn vị hành chính (sau đây gọi chung là bản trích đo địa chính), phương
pháp chia mảnh, đánh số hiệu, ghi tên gọi cho bản trích đo địa chính phải căn
cứ vào quy mô (độ lớn) của khu vực trích đo để chọn một trong hai phương pháp
sau:
1. Phương pháp thứ nhất: chia mảnh, đánh số
hiệu mảnh, ghi tên gọi của bản trích đo địa chính tuần tự từ tỷ lệ bản đồ địa
chính đến tỷ lệ trích đo địa chính theo quy định ở các khoản 2.2, 2.3 Quy phạm
này.
2. Phương pháp thứ hai: chia mảnh tự do theo
chẵn lưới kilômét 10 x 10 cm của bản đồ địa chính nhưng vẫn phải có lưới
kilômet ở tỷ lệ trích đo. Ngoài số hiệu, tên gọi của mảnh bản đồ địa chính phải
có thêm: trích đo thửa hoặc trích đo khu đất số. . . . Kích thước mảnh trích đo
không quá 70 x 70 cm.
Trường hợp các thửa nhỏ ở rải rác có thể
trích đo riêng từng thửa ở ngoài khung bản đồ; số thứ tự thửa đất trích đo phải
đúng như số thứ tự thửa đất trên bản đồ.
Trường hợp theo yêu cầu của người sử dụng đất
mà phải trích đo khi trên địa bàn địa phương chưa có bản đồ địa chính thì cơ
quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh quy định phương pháp đánh số hiệu bản trích
đo phù hợp với tình hình quản lý đất đai ở địa phương.
2.5. Đánh số phiên hiệu bản trích đo địa
chính, ghi tên gọi của bản trích đo trong trường hợp được phép sử dụng tọa độ
tự do
Chia mảnh tự do theo chẵn lưới kilômet 10 x
10 cm ở tỷ lệ trích đo địa chính. Tên gọi và số hiệu của bản trích đo địa
chính là : Bản trích đo địa chính số . . . năm . . . . . Số của bản trích đo
địa chính tọa độ tự do đánh liên tục từ 01 đến hết trong một năm. Sang năm tiếp
theo lại quay lại từ 01 đến hết trong năm tiếp theo.
2.6. Tọa độ của các điểm góc khung bản đồ,
của giao điểm lưới kilômet, của các điểm khống chế toạ độ Nhà nước, các điểm
địa chính, các điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải
được tính tọa độ ở múi 3o theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố.
2.7. Trên bản đồ địa chính phải có giao điểm
của lưới kilômet, chẵn từng 10cm một.
2.8. Về nguyên tắc, yếu tố địa hình chỉ thể
hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp
có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi mảnh bản đồ chỉ thể hiện khái quát
địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc dùng hình thức ghi chú độ cao đối
với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản có thể là 1 m, 2 m, 5
m hoặc 10 m tuỳ khu vực thành lập bản đồ. Nếu dùng hình thức ghi chú độ cao thì
trên 1 dm2 bản đồ phải có không ít hơn 5 điểm.
Việc cần thiết hay không cần thiết biểu thị
địa hình trên bản đồ địa chính do cơ quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh quyết
định trên nguyên tắc các yếu tố biểu thị trên bản đồ mà bị biến dạng do ảnh
hưởng của địa hình đều phải được cải chính ảnh hưởng của địa hình.
2.9. Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo
vẽ bản đồ địa chính gồm:
1. Lưới toạ độ và độ cao Nhà nước các hạng.
2. Lưới địa chính, lưới độ cao kỹ thuật.
3. Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh
(gọi chung là lưới khống chế đo vẽ).
2.10. Trong trường hợp lưới toạ độ và độ cao
Nhà nước các hạng bị mất hoặc chưa đủ mật độ cần chêm dày lưới toạ độ Nhà nước.
Quy định chêm dày và độ chính xác của lưới phải tuân theo các quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2.11. Mật độ các điểm toạ độ các hạng I, II,
III, IV, điểm địa chính cơ sở (gọi chung là điểm toạ độ Nhà nước) phục vụ cho
xây dựng lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh khi đo vẽ bản
đồ địa chính được xác định dựa trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức
tạp, khó khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và công nghệ thành
lập bản đồ địa chính.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000 trên
diện tích từ 20 - 30 km2 có tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 - 1:2000 trên
diện tích từ 10 - 15 km2 có tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước.
Riêng ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu
có cấu trúc xây dựng dạng đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, trên diện
tích trung bình 5 - 10 km2 có tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước.
Để đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp sử
dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ ở thực địa trên diện tích 20 đến 30 km2
có một điểm toạ độ Nhà nước (không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ).
Lưới toạ độ Nhà nước hiÖn nay đã phủ trùm
toàn quốc với mật độ điểm trung bình từ 10 - 20 km2 có một điểm. Mật độ này đảm
bảo để phục vụ công tác đo đạc địa chính.
2.12. Mật độ các điểm toạ độ Nhà nước, điểm
địa chính phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa chính được quy định như sau:
1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương
pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000, trên
diện tích khoảng 5 km2 có một điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 - 1: 2000, trên
diện tích từ 1 đến 1,5 km2 có một điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, bản đồ
địa chính ở khu công nghiệp, khu có cấu trúc xây dựng dạng đô thị, khu đất có
giá trị kinh tế cao, khu đất ở đô thị có diện tích các thửa nhỏ, đan xen nhau,
trên diện tích trung bình 0,3km2 (30 ha) có một điểm từ địa chính trở lên.
Quy định trên áp dụng cho cả trường hợp có
trích đo khu dân cư hoặc trích đo các thửa, các cụm thửa ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ
bản đồ cơ bản của khu vực.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa
chính mà diện tích nhỏ hơn 30 ha đến trên 5 ha, mật độ từ điểm địa chính trở
lên tối thiểu để phục vụ đo vẽ là 2 điểm.
2. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
1:5000; 1:10000 bằng phương pháp có sử dụng ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ trực
tiếp ở thực địa
Để thành lập bản đồ địa chính bằng các phương
pháp có sử dụng ảnh máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa chỉ cần mật độ
điểm (các cấp, hạng) theo quy định ở khoản 2.11 của Quy phạm này.
Để phục vụ việc trích đo các khu vực trong
phạm vi đo vẽ bản đồ địa chính bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy
bay, nếu diện tích trích đo lớn hơn 5 ha thì được phép lập lưới địa chính bổ
sung. Mật độ điểm từ điểm địa chính trở lên theo quy định ở điểm 1 khoản 2.12
này.
2.13. Các điểm toạ độ Nhà nước đã được đồng
thời xác định độ cao. Các điểm địa chính phải được xác định độ cao với độ chính
xác độ cao kỹ thuật.
Mật độ điểm khống chế toạ độ mặt phẳng và độ
cao nêu trên là mật độ trung bình phục vụ cho đo vẽ chi tiết. Khi thiết kế lưới
toạ độ, độ cao cần khảo sát tỷ mỉ, bố trí điểm phù hợp và chọn phương pháp đo
thích hợp để giảm bớt số lượng điểm nhưng phải đảm bảo độ chính xác đo vẽ chi
tiết và thuận tiện cho thi công.
Trong trường hợp sử dụng công nghệ GPS để lập
lưới khống chế đo vẽ, cho phép không nhất thiết phải thiết lập lưới điểm địa
chính, lưới độ cao kỹ thuật trên phạm vi khu đo nhưng phải trình bày rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
2.14. Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của
điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa
chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên
không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ 1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200.
Sai số trung bình về độ cao của điểm khống
chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ
thuật gần nhất không quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
Trong trường hợp thành lập bản đồ bằng các
phương pháp đo vẽ ảnh hàng không thì độ chính xác xác định toạ độ mặt phẳng và
độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tăng dày điểm
đo vẽ ảnh phải tương đương với độ chính xác xác định toạ độ của điểm khống chế
đo vẽ nêu trên.
Trong trường hợp bay chụp ảnh có xác định tọa
độ tâm chiếu hình thì độ chính xác xác định toạ độ tâm chiếu hình phải tương
đương với độ chính xác xác định điểm khống chế đo vẽ.
2.15. Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ,
giao điểm của lưới kilômét, các điểm tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các
điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính số được quy định là bằng không (không
có sai số).
2.16. Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai
số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt
quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao
điểm của lưới kilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường
hợp vượt các hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên
giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo.
2.17. Sai số trung bình vị trí các điểm trên
ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm
khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt
quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực
có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ
1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 1,5 lần; trường hợp đo
vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 2
lần.
2.18. Sai số trung bình vị trí các điểm trên
ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính in trên giấy (sau khi đã cải
chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ
(hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhất không được vượt quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ
lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và không vượt quá 0,4 mm đối với bản đồ
tỷ lệ 1:10000.
2.19. Sai số trung bình độ dài giữa các điểm
trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương
hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh thửa đất trên bản đồ địa chính số và
trên bản đồ địa chính in trên giấy không vượt quá 1,5 lần quy định tại các
khoản 2.17, 2.18 nêu trên tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
2.20. Sai số trung bình về độ cao của đường bình
độ, độ cao của điểm đặc trưng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị
trên bản đồ địa chính (nếu có yêu cầu biểu thị) so với độ cao của điểm khống
chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ
bản ở vùng đồng bằng và không quá 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở
vùng đồi núi, núi cao, vùng ẩn khuất.
2.21. Sai số giới hạn của vị trí điểm khống
chế ảnh ngoại nghiệp, điểm của lưới khống chế đo vẽ không vượt quá hai lần các
sai số quy định ở khoản 2.14. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí điểm
khống chế ảnh, điểm của lưới đo vẽ không được vượt quá sai số giới hạn và số
lượng sai số có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 70 đến 100%) sai số giới hạn
không được vượt quá:
Về mặt phẳng: 5% tổng số các trường hợp kiểm
tra.
Về độ cao (nếu có): 5% tổng số các trường hợp
kiểm tra ở vùng quang đãng và 10% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng ẩn
khuất.
Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên
không được mang tính hệ thống.
2.22. Sai số giới hạn vị trí điểm trên ranh
giới thửa đất, điểm đỉnh thửa đất, độ dài cạnh thửa đất; sai số giới hạn độ cao
đường bình độ, độ cao điểm đặc trưng địa hình, điểm ghi chú độ cao (khi có yêu
cầu biểu thị) quy định là 2 lần sai số nêu ở các khoản 2.17, 2.18, 2.19, 2.20
nêu trên và không quá 3 lần đối với các điểm địa vật khác không nằm trên ranh
giới thửa đất. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không được vượt quá sai số giới
hạn. Số lượng sai số có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 70% đến 100%) sai số
giới hạn không quá 5 % tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp
các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.23. Trong trường hợp có nhu cầu đo tọa độ
điểm, đo chiều dài cạnh thửa đất, đo chiều dài giữa 2 điểm trên bản đồ địa
chính in trên giấy mà sai số độ dài cạnh khung bản đồ, sai số đường chéo bản đồ
vượt quá quy định ở khoản 2.16 Quy phạm này thì phải cải chính sai số biến dạng
giấy in bản đồ vào kết quả đo.
2.24. Sau khi có dữ
liệu số của bản đồ địa chính, mỗi thửa đất đều phải lập hồ sơ kỹ thuật thửa
đất. Mẫu hồ sơ kỹ thuật thửa đất quy định ở phụ lục 11. Độ chính xác tọa độ
điểm trên ranh giới thửa đất, điểm đỉnh thửa đất, chiều dài cạnh thửa đất quy
định ở khoản 2.17 và 2.19 tương ứng với độ chính xác đo đạc, thành lập bản đồ
địa chính số. Khoảng cách, tọa độ trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện đến
centimét (cm) đối với mọi tỷ lệ bản đồ thành lập.
Khi đo kiểm tra, số chênh giữa tọa độ và kích
thước thửa đất ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất và số đo kiểm tra không được
vượt quá 1,5 lần giá trị quy định ở khoản 2.17, 2.19. Số lượng độ lệch xấp xỉ
giới hạn (70% đến 100% giá trị giới hạn) không được vượt quá 5% tổng các tọa độ
hoặc khoảng cách được kiểm tra.
Các số chênh trong mọi trường hợp không được
mang tính hệ thống.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất phải đính kèm với bản
mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (phụ lục 10a) và là một thành phần không
tách rời bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
Đối với các thửa đất sau khi đã đăng ký quyền
sử dụng đất, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hồ sơ kỹ thuật
thửa đất phải phù hợp với số liệu về thửa đất đã được đăng ký quyền sử dụng
đất, ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.25. Số liệu đo kiểm tra các yếu tố nội dung
bản đồ địa chính phải được so sánh với số liệu trên bản đồ địa chính số, không
được so sánh với số liệu đo lại trên bản đồ địa chính in trên giấy.
3. NỘI DUNG BẢN ĐỒ.
NGUYÊN TẮC BIỂU THỊ NỘI DUNG BẢN ĐỒ
3.1. Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1: 1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 bao
gồm:
1. Cơ sở toán học của bản đồ;
2. Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước các
hạng, điểm địa chính, điểm độ cao kỹ thuật; điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp,
điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
3. Địa giới hành chính (sau đây viết tắt là
ĐGHC) các cấp, mốc ĐGHC; đường mép nước thủy triều trung bình thấp nhất (đường
mép nước triều kiệt) trong nhiều năm (đối với các đơn vị hành chính giáp biển);
4. Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh
giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ lợi, điện và các công trình khác có
hành lang an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất;
5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự
thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất, các tài sản gắn liền với đất;
6. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có
yêu cầu thể hiện);
7. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý
của thửa đất (nếu có).
3.2. Khi biểu thị các yếu tố nội dung quy
định ở khoản 3.1 nêu trên lên bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định
trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.3. Độ chính xác biểu thị nội dung bản đồ
phải đảm bảo các quy định tại các khoản 2.14, 2.15, 2.17, 2.18, 2.19, 2.20 Quy
phạm này.
3.4. Những yếu tố xã hội, tự nhiên đã có quy
hoạch được duyệt đã công bố công khai và đã thể hiện tính quy hoạch trên thực
địa bằng mốc, chỉ giới quy hoạch hoặc quy định phân vạch quy hoạch mới xác định
và biểu thị trên bản đồ. Các trường hợp quy hoạch còn lại chỉ biểu thị khi có
yêu cầu cụ thể.
Trường hợp chuyển các nội dung quy hoạch từ
bản đồ quy hoạch mà các yếu tố này chưa được thể hiện ở thực địa phải nêu rõ độ
chính xác của bản đồ quy hoạch, độ chính xác chuyển vẽ và độ tin cậy thể hiện
các yếu tố quy hoạch này trên bản đồ địa chính. Tài liệu này được đính kèm bản
đồ địa chính và là một thành phần không tách rời của bản đồ địa chính có liên
quan đến yếu tố quy hoạch được chuyển vẽ.
3.5. Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính
không được vẽ gộp các thửa đất. Tất cả các thửa đất nhỏ khó thể hiện trên bản
đồ địa chính hoặc thể hiện có thể gây nhầm lẫn đều phải có bản trích đo hoặc vẽ
cụ thể, chi tiết cho từng thửa ở ngoài khung bản đồ. Trường hợp bắt buộc phải
vẽ gộp thì phải có bản trích đo kèm theo. Các bản trích đo này phải đính kèm
bản đồ địa chính và là một phần của bản đồ địa chính.
Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ
giới quy hoạch, mốc quy hoạch, địa giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu
tố khác khi vẽ trên bản đồ. Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới
hành chính thì phải ưu tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung không phải là ranh giới
sử dụng đất, ĐGHC các cấp, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch được phép tổng hợp
lấy, bỏ phù hợp với quy định nội dung bản đồ.
3.6. Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà nước
các hạng, điểm địa chính, điểm độ cao kỹ thuật và các điểm khống chế đo vẽ, các
điểm chi tiết
Tất cả các điểm khống chế toạ độ Nhà nước các
cấp hạng, các điểm địa chính cấp I, II, các điểm toạ độ của các Bộ, Ngành đã
được Tổng cục Địa chính trước đây hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá
tương đương với các cấp, hạng của Nhà nước, các điểm địa chính theo quy định
của Quy phạm này, các điểm trong lưới khống chế đo vẽ, các điểm khống chế ảnh,
điểm trạm đo, các điểm mia chi tiết đều phải đưa lên bản đồ bằng toạ độ hoặc
bằng các số liệu đo trực tiếp ở thực địa (sau khi đã được cải chính do ảnh
hưởng của địa hình).
Tất cả các điểm độ cao đều phải đưa lên bản
đồ bằng toạ độ (nếu có toạ độ mặt phẳng) hoặc xác định tương quan giữa các địa
vật khi được cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh chấp thuận và phải được
quy định trong TKKT-DT công trình.
3.7. Địa giới hành chính các cấp
Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc
gia thể hiện trên bản đồ phải phù hợp với Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước lân cận; ở khu vực chưa có
Hiệp ước, Hiệp định thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản
đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có
liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp. Riêng ranh giới sử
dụng đất của các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển, của các đảo tính đến
đường thủy triều trung bình thấp nhất trong nhiều năm.
Các mốc địa giới hành chính phải xác định toạ
độ với độ chính xác như điểm trên ranh giới thửa đất và thể hiện lên bản đồ.
Đối với các đơn vị hành chính giáp biển, các
đảo nếu trong hồ sơ địa giới hành chính không khép kín ranh giới hành chính thì
trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến đường mép nước triều
kiệt. Đường mép nước triều kiệt (đường thủy triều trung bình thấp nhất trong
nhiều năm) thể hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp
chưa xác định được đường mép nước triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện
ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa
chính.
Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới
hành chính cấp cao thay cho địa giới hành chính cấp thấp.
Sau khi xác định địa giới hành chính phải lập
biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có
liên quan (xem mẫu ở phụ lục 9). Trường hợp bản đồ địa chính cùng tỷ lệ hoặc có
tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thể hiện ĐGHC theo Chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06
tháng 11 năm 1991 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là bản đồ ĐGHC 364)
thì được phép chuyển vẽ và có đối chiếu ở thực địa, có xác nhận chuyển vẽ của
cơ quan lưu trữ tư liệu ĐGHC 364 mà không cần lập biên bản xác nhận ĐGHC theo
mẫu ở phục lục 9, nếu có sự khác biệt giữa hồ sơ ĐGHC 364 và thực tế quản lý
thì mới phải lập biên bản theo mẫu ở phụ lục 9.
3.8. Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch; mốc
giới, chỉ giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ lợi, điện và các công trình
khác có hành lang an toàn
Chỉ xác định hiện trạng quy hoạch đã thể hiện
ở thực địa trong khu vực đo vẽ, lập bản đồ. Hiện trạng quy hoạch được thể hiện
ở thực địa thường bằng hệ thống mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch hoặc mốc
giới, chỉ giới hành lang an toàn công trình hay quy định quy ước như hành lang
bảo vệ đường sắt, đường dây điện cao thế, đường bộ, đường thuỷ, đê điều, công
trình khác.
Trong phạm vi đã quy hoạch vẫn phải thể hiện
hiện trạng các thửa đất và các yếu tố nội dung khác của bản đồ.
Trường hợp chuyển vẽ yếu tố quy hoạch từ tài
liệu quy hoạch phải nêu cụ thể trong TKKT-DT công trình.
3.9. Yếu tố thửa đất
Thửa đất là yếu tố quan trọng, yếu tố chính
của nội dung bản đồ địa chính. Thửa đất được biểu thị trên bản đồ địa chính
theo nguyên tắc quy định ở khoản 1.3 Quy phạm này.
1. Ranh giới sử dụng
đất của thửa đất (viết tắt là RGSDĐ): trước khi đo vẽ chi tiết thửa đất phải
yêu cầu người sử dụng đất cung cấp bản sao (không cần công chứng) các giấy tờ
liên quan đến thửa đất và cùng người sử dụng đất xác định ranh giới sử dụng đất
và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa chủ sử dụng đất của thửa
đất với các chủ sử dụng đất liền kề, có liên quan (theo mẫu ở phụ lục 10a) nếu
giữa các chủ sử dụng đất chưa có giấy tờ thỏa thuận ranh giới sử dụng đất đã
làm trong các đợt kê khai nhà, đất trước đó. Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử
dụng đất phải được trao cho các chủ sử dụng đất có liên quan và phải có ký xác
nhận đã giao, nhận bản mô tả này.
Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật đất
đai, phải xác định ranh giới sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc theo giấy tờ hợp lệ đối với thửa đất, nếu ranh giới sử dụng đất theo hiện
trạng không phù hợp với ranh giới sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ thì cũng phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử
dụng đất theo quy định nêu trên.
Trường hợp khi đo vẽ bản đồ địa chính khu vực
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
mà các thửa đất có bờ thửa phân định rõ ràng, cho phép không cần lập Bản mô tả
ranh giới, mốc giới sử dụng đất cho từng thửa nhưng sau khi có bản vẽ hiện
trạng sử dụng đất phải công bố (treo) ở trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có đất
trong thời gian 10 ngày, thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết và phải
lập Biên bản về việc công bố công khai này theo mẫu ở phụ lục 10b. Đại diện
chính quyền địa phương, đại diện thôn, bản, làng, xóm và đơn vị sản xuất phải
cùng ký vào Biên bản. Trường hợp có phản ánh về RGSDĐ trên bản đồ địa chính thì
phải xác minh nguyên nhân và chỉnh sửa theo chứng cứ pháp lý. Biên bản về việc
công bố công khai hiện trạng sử dụng đất là một phần của bản đồ địa chính và có
giá trị pháp lý như bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất giữa các chủ sử
dụng đất liền kề.
Trường hợp RGSDĐ sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản là bờ thửa dùng chung không
thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì RGSDĐ là tâm bờ (diện tích bờ chia đều
cho các bên), nếu từ 0,5m trở lên thì RGSDĐ là mép bờ (diện tích bờ thửa tính là
diện tích đường giao thông nội đồng).
2. Nhóm loại đất: căn cứ vào mục đích sử
dụng, đất được phân loại thành các nhóm đất chính sau:
1. Đất nông nghiệp;
2. Đất phi nông nghiệp;
3. Đất chưa sử dụng;
4. Đất có mặt nước ven biển.
Trong mỗi nhóm đất nêu trên, đất được phân
thành các loại chi tiết theo mục đích sử dụng. Phân loại đất theo mục đích sử
dụng quy định ở phụ lục 8.
Trên bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000,
trong phạm vi ranh giới sử dụng đất không cần phân biệt các loại đất, còn trên
bản đồ địa chính các tỷ lệ phải biểu thị phân biệt đến từng loại đất chi tiết
theo quy định ở phụ lục 8.
Trên bản đồ địa chính cơ sở, trong phạm vi
ranh giới sử dụng đất hoặc trong các ô thửa lớn, ổn định chỉ thể hiện diện
tích, số thửa (số thửa chỉ là tạm thời) còn trên bản đồ địa chính trong phạm vi
ranh giới sử dụng đất phải biểu thị bằng hình thức ghi chú ba yếu tố: số thửa
đất, diện tích, loại đất chi tiết.
Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ biểu
thị loại đất chính. Trường hợp thửa đất có hai hay nhiều mục đích chính thì
phải ghi rõ loại đất, diện tích của từng mục đích sử dụng.
3. Các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất,
tài sản gắn liền với đất
Công trình dân dụng: ở khu vực đô thị và ở
các khu đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các
công trình xây dựng chính (nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng), không thể hiện các
công trình tạm thời và các công trình chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Không
biểu thị các công trình nhỏ vẽ phi tỷ lệ, nửa tỷ lệ trên bản đồ. Ở khu vực đất
ở nông thôn không thể hiện các công trình xây dựng. Trong trường hợp đặc biệt
theo yêu cầu cụ thể của từng địa phương hoặc của chủ sử dụng đất mới thể hiện,
việc thể hiện các công trình xây dựng phải trình bày cụ thể trong TKKT- DT công
trình.
Ranh giới các công trình xây dựng biểu thị
theo mép tường phía ngoài (ở vị trí tiếp giáp mặt đất) của công trình.
Các công trình có ý nghĩa định hướng: chỉ
biểu thị khi không gây cản trở biểu thị các yếu tố khác.
Hệ thống giao thông: phải biểu thị tất cả các
đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã,
đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp,
đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có liên quan đến
đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao,
xẻ sâu.
Riêng với các đường giao thông trên không,
cầu vượt, giao lộ trên không: thể hiện hình chiếu của phần trên không bằng nét
đứt.
Giới hạn biểu thị hệ thống giao thông là chân
đường. Hệ thống giao thông có độ rộng từ 0,2mm trên bản đồ trở lên vẽ bằng hai
nét theo tỷ lệ; nhỏ hơn 0,2mm vẽ theo ký hiệu quy định và phải ghi chú độ rộng.
Độ chính xác xác định độ rộng theo quy định ở khoản 2.19 Quy phạm này.
Hệ thống thuỷ văn: trên bản đồ địa chính phải
biểu thị đầy đủ hệ thống sông, ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước.
Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép
nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm chụp ảnh. Đối với hệ thống thuỷ văn nhân
tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Phải ghi tên các hồ, ao, sông ngòi (nếu có).
Các sông ngòi, kênh, mương, rãnh có độ rộng lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm trên bản
đồ phải biểu thị bằng 2 nét, nếu nhỏ hơn thì biểu thị 1 nét nhưng phải ghi chú
độ rộng. Độ chính xác xác định độ rộng theo quy định ở khoản 2.19 Quy phạm này.
Riêng với các đường kênh, mương, máng trên
không, thì thể hiện hình chiếu của phần trên không bằng nét đứt.
3.10. Dáng đất (chỉ thể hiện khi có yêu cầu)
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính
bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi
hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
1. Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng
như đỉnh núi, trên đường phân thuỷ, tụ thuỷ, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.
2. Phải thể hiện được dáng chung của địa hình
trong toàn khu vực và các nét đặc trưng của địa hình.
3. Dáng đất thể hiện phải phù hợp với các yếu
tố khác.
4. Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn,
đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi chú để biểu thị.
Trường hợp chuyển vẽ phần địa hình từ bản đồ
địa hình thì yêu cầu về độ chính xác của tài liệu dùng để chuyển vẽ phải quy
định trong TKKT-DT công trình.
3.11. Ghi chú thuyết minh
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi
chú thuyết minh để thể hiện định tính, định lượng của các yếu tố nội dung như
địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất và các
thông tin khác của thửa đất (nếu có).
Tất cả các ghi chú đều phải dùng chữ Việt phổ
thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là tiếng dân tộc ít người).
3.12. Mức độ biểu thị nội dung bản đồ trên
bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000
1. Trên bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000
(đo vẽ bằng ảnh kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa) các yếu tố là điểm
khống chế toạ độ, độ cao các cấp, địa giới hành chính các cấp, dáng đất, các
ghi chú thuyết minh ứng với các đối tượng này phải được xác định và biểu thị
đầy đủ.
2. Yếu tố mốc quy hoạch và chỉ giới quy hoạch
biểu thị theo khả năng nhận biết ở thực địa (chưa đến mức độ điều tra, thu thập
ở cơ quan quản lý quy hoạch).
3. Yếu tố ranh giới sử dụng đất, các loại đất
và các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất phải xác định theo nguyên tắc ở
mục 3 này, nhưng mức độ quy định như sau:
a) Hệ thống giao thông, thuỷ văn chính thể
hiện đầy đủ (kể cả trong và ngoài khu dân cư và khu vực đất khác).
b) Ranh giới sử dụng đất: xác định và thể
hiện đầy đủ ranh giới sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất như các Dự án, khu công nghiệp, khu kinh tế, nhà máy, xí nghiệp, nông
trường, lâm trường, bệnh viện, trường học. Đối với các thửa đất khác nếu ranh
giới sử dụng đất có hình ảnh rõ ràng cũng phải vẽ đầy đủ. Ranh giới sử dụng đất
phải vẽ khép kín.
Ở ngoài khu vực dân cư, ở khu vực quang đãng
phải biểu thị đầy đủ các bờ vùng, bờ lô, các bờ ổn định lâu dài, các bờ có độ
rộng trên 0,50 m. Đối với khu đất nông nghiệp chưa có quy hoạch hoặc có dáng
địa hình rõ nét cần xác định theo khả năng đo vẽ ở trên máy đo vẽ ảnh hoặc theo
hình ảnh trên ảnh. Kích thước của các ô, thửa ổn định xác định sao cho thuận
tiện trong công tác đo bổ sung chi tiết ở bước sau (bằng kéo thước dây là chính
trong phạm vi 1 - 2 lần đặt thước dây loại 30 hoặc 50 m).
c) Loại đất: nói chung không biểu thị, chỉ
biểu thị trong trường hợp trên ô, thửa ổn định đã vẽ thuộc một thửa hoặc một
chủ sử dụng.
d) Các vật định hướng: nói chung không thể
hiện hoặc chỉ thể hiện có chọn lọc khi không cản trở thể hiện các yếu tố khác.
đ) Các công trình dân dụng: nói chung không
thể hiện hoặc chỉ thể hiện các công trình mang tính định hướng.
Tùy theo khu vực thành lập, nội dung bản đồ
địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 phải quy định cụ thể trong TKKT-DT công trình.
4. LƯỚI ĐỊA CHÍNH
* Quy định chung
4.1. Lưới địa chính được xây dựng bằng phương
pháp đường chuyền hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc,
đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp
nào cũng phải đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 4.1
STT
|
Các chỉ tiêu kỹ
thuật
|
Độ chính xác không
quá
|
1
|
Sai số vị trí điểm
|
5 cm
|
2
|
Sai số trung phương
tương đối cạnh
|
1:50000
|
3
|
Sai số trung phương
tuyệt đối cạnh dưới 400m
|
0,012m
|
4
|
Sai số trung phương
phương vị
|
5”
|
5
|
Sai số trung phương
phương vị cạnh dưới 400 mét
|
10 “
|
4.2. Lưới địa chính phải được đo nối với ít
nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ
điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
4.3. Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành
khảo sát thực địa để chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao
cho thuận tiện cho phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp
đường chuyền thì ưu tiên bố trí ở dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường
chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường
chuyền liền kề không chênh nhau quá 1,5 lần, cá biệt không quá 2 lần, góc đo
nối phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn 200 và phải đo nối với tối
thiểu 02 phương vị (ở đầu và cuối của đường chuyền). Trong trường hợp đặc biệt
có thể đo nối với 01 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2
điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương vị). Bố trí
thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít điểm
ngoặt, tia ngắm phải cách xa các địa vật để giảm ảnh hưởng chiết quang.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ
GPS thì phải đảm bảo có các cặp điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang
đãng, thông thoáng, cách các trạm phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh
thông thoáng trong phạm vi góc thiên đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75o. Trong
trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không được nhỏ hơn 55o và chỉ được khuất về
một phía. Các thông tin trên phải ghi rõ vào ghi chú điểm để lựa chọn khoảng
thời gian đo cho thích hợp.
4.4. Trong phạm vi cách lưới địa chính mới
thiết kế 400 m có điểm từ hạng IV trở lên và dưới 150 m có các điểm giải tích
cấp I, II, đường chuyền cấp I, II, địa chính cấp I, II cũ phải đưa các điểm này
vào lưới mới thiết kế.
4.5. Số hiệu điểm địa chính được đánh liên
tục theo tên khu đo từ 01 đến hết của khu vực cần xây dựng lưới theo nguyên tắc
từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Trong phạm vi một khu đo, các điểm địa
chính không được trùng tên nhau. Trong phạm vi một tỉnh, các khu đo không được
trùng tên nhau.
4.6. Mốc địa chính được chọn, chôn ở khu vực
ổn định, đảm bảo tồn tại lâu dài. Chỉ trong trường hợp đặc biệt mới chôn mốc
trên lòng đường. Nếu chôn mốc trên lòng đường, hè phố phải làm hố có nắp (dạng
hố ga) bảo vệ. Các mốc địa chính đều phải làm tường vây bảo vệ mốc. Ở những khu
vực không ổn định được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định
cụ thể trong TKKT-DT công trình.
4.7. Trước khi chôn mốc phải lập Biên bản
thoả thuận sử dụng đất với chủ sử dụng đất theo quy định ở phụ lục 3. Sau khi
chôn mốc, phải vẽ ghi chú điểm theo mẫu quy định tại phụ lục 6a, lập biên bản
bàn giao cho UBND xã sở tại theo mẫu ở phụ lục 6b để quản lý và bảo vệ.
4.8. Mốc, tường vây, nắp mốc (nếu có) phải
được đúc bằng bê tông có mác từ 200 trở lên, trước khi trộn bê tông phải rửa
sạch đá, sỏi. Quy cách mốc và tường vây mốc được quy định tại phụ lục 5a.
4.9. Tất cả các thiết bị sử dụng để đo đạc
lưới địa chính trước mỗi mùa đo (đợt sản xuất) hoặc khi phát hiện thấy máy có
biến động đều phải được kiểm định theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài
liệu kiểm định phải lưu kèm theo kết quả đo đạc lưới địa chính.
4.10. Phải sử dụng sổ đo, các biểu mẫu tính
toán theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp
đường chuyền
4.11. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới
đường chuyền địa chính quy định ở bảng sau:
Bảng 4.2
STT
|
Các yếu tố của lưới
đường chuyền
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
|
1
|
Chiều dài đường
chéo đường chuyền không lớn hơn
|
8 km
|
2
|
Số cạnh không lớn
hơn
|
15
|
3
|
Chiều dài từ điểm
khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn
|
5 km
|
4
|
Chu vi vòng khép không
lớn hơn
|
20 km
|
5
|
Chiều dài cạnh
đường chuyền
+ Lớn nhất không
quá
+ Nhỏ nhất không
quá
+ Trung bình
|
1400 m
200m
600m
|
6
|
Sai số trung phương
đo góc không lớn hơn
|
5”
|
7
|
Sai số tương đối đo
cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới
400m không quá
|
1: 50 000
0,012 m
|
8
|
Sai số giới hạn
khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không lớn hơn (n - số góc trong đường
chuyền hoặc vòng khép)
|
10” ´
|
9
|
Sai số khép giới
hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ hơn
|
1: 15000
|
4.12. Khi hai đường chuyền song song cách
nhau dưới 400 m thì phải đo nối với nhau.
4.13. Góc ngang trong đường chuyền được đo
theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn
(không khép về hướng mở đầu) nếu trạm đo chỉ có hai hướng bằng các máy toàn đạc
điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy khác có độ chính xác tương đương. Số lần
đo quy định bảng 4.3.
Bảng 4.3
STT
|
Loại máy
|
Số lần đo
|
1
|
Máy có độ chính xác
đo góc 1” – 2”
|
4
|
2
|
Máy có độ chính xác
đo góc 3” – 5”
|
6
|
4.14. Đo góc trong đường chuyền thực hiện
trên giá ba chân, theo phương pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm
không lớn hơn 2 mm. Đối với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với
độ chính xác không lớn hơn 1mm.
4.15. Khi đo góc, vị trí bàn độ ngang trong
các lần đo phải thay đổi một góc tính theo công thức:
n - là số lần đo
Các hạn sai khi đo góc không lớn hơn giá trị
quy định ở bảng 4.4 (chung cho các máy đo góc độ chính xác từ 1” - 5”).
Bảng 4.4
TT
|
Các yếu tố trong đo
góc
|
Hạn sai không quá
( ” )
|
1
|
Số chênh trị giá góc giữa các lần đo
|
8
|
2
|
Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo
|
8
|
3
|
Dao động 2C trong 1 lần đo (Đối với máy
không có bộ phận tự cân bằng)
|
12
|
4
|
Sai số khép về hướng mở đầu
|
8
|
5
|
Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “O”
|
8
|
4.16. Đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính
xác. Thực hiện đúng các quy định về trình tự thao tác, ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ.
Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép
sửa (gạch số sai, viết số đúng lên trên hoặc bên cạnh, không được chữa đè lên
chữ số, không được tẩy số cũ) nhưng không được sửa liên hoàn.
4.17. Khi phải đo lại do vượt các quy định ở
bảng 4.4 hoặc do động chân máy thì lần đo lại phải tiến hành sau khi đo xong
các lần đo cơ bản, vị trí bàn độ như lần đo cơ bản.
Nếu số hướng đo lại vượt quá 1/3 tổng số
hướng trên trạm đo thì phải đo lại cả lần đo. Nếu số lần đo lại vượt quá 1/3
tổng số lần đo thì phải đo lại cả trạm đo.
Khi trạm đo có 3 hướng, nếu 1 hướng phải đo
lại thì phải đo lại cả lần đo.
4.18. Trước mỗi mùa (đợt sản xuất) đo hoặc
khi phát hiện máy có biến động, máy đo góc phải được kiểm định theo các hạng
mục sau:
1. Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước.
2. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm ống kính.
3. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục quang của ống
kính.
5. Kiểm tra và hiệu chỉnh chỉ tiêu (MO) hoặc
(MZ) (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng).
6. Kiểm tra và hiệu chỉnh trục ngắm của bộ
phận dọi tâm quang học (kể cả bộ phận dọi tâm quang học của gương, bảng ngắm).
7. Kiểm tra hằng số gương của máy.
8. Kiểm tra hệ số đo khoảng cách của máy và
giá trị góc bù của máy.
Ngoài quy định kiểm định các hạng mục cơ bản
trên, nếu trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy có yêu cầu khác phải kiểm định
bổ sung theo tài liệu hướng dẫn.
4.19. Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo
xa điện quang. Căn cứ vào các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới và hiệu quả kinh tế để
lựa chọn loại máy đo cho phù hợp. Độ chính xác của máy đo xa điện quang được
biểu thị bằng công thức:
ms = ± (a + b.10-6
D)mm
Trong đó:
D - Khoảng cách.
a, b - Là các hệ số của máy.
4.20. Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng
biệt, kết quả lấy trung bình. Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh
giữa các lần đo cạnh không vượt quá 2a.
Khi đo cạnh phải đo nhiệt độ không khí với độ
chính xác đến 10C và áp suất với độ chính xác đến 1 mbar. Đối với cạnh dài hơn
600 m phải đo nhiệt độ và áp suất ở 2 đầu cạnh, lấy giá trị trung bình để nạp
trực tiếp vào máy đo hoặc để tính cải chính cạnh sau khi đo.
4.21. Nếu không đo được trực tiếp khoảng cách
trên mặt phẳng ngang, phải tính số cải chính khoảng cách nghiêng. Để tính số
cải chính có thể dùng chênh cao lượng giác hai đầu cạnh. Đo thiên đỉnh theo quy
định ở khoản 5.9 Quy phạm này, nhưng chỉ đo theo một chiều.
Độ cao trục ngang máy và tâm gương phản chiếu
được đo so với dấu trên của mốc đến mm (hoặc đến cm nếu chỉ dùng để cải chính
cạnh).
4.22. Phải chiếu tâm máy và tâm gương phản
chiếu bằng máy dọi tâm quang học.
4.23. Sổ đo khoảng cách và sổ đo thiên đỉnh
phải ghi đầy đủ các mục. Chữ, số phải rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa các số
đọc hàng mét và nhỏ hơn khi đo khoảng cách, hàng giây khi đo góc, các số khác
không được sửa liên hoàn. Nghiêm cấm việc tẩy xoá, sửa đè lên các chữ số.
4.24. Trước và sau mùa (đợt) đo phải kiểm
định máy đo khoảng cách ở bãi chuẩn với những khoảng cách khác nhau. Sự chênh
lệch giữa khoảng cách chuẩn và khoảng cách đo được coi là cơ sở để tính độ
chính xác thực tế của máy.
Các dụng cụ đo khí tượng hai năm phải kiểm định
1 lần so với các dụng cụ chuẩn.
Các tài liệu về kiểm định máy phải giao nộp
cùng với các tài liệu đo.
4.25. Kết quả đo ngắm ở thực địa chỉ được đưa
vào tính toán khi:
1. Đã được kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá
chất lượng đầy đủ.
2. Đã được kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật
cơ bản.
3. Tính cải chính các số hiệu chỉnh theo từng
loại máy vào giá trị cạnh đo.
4. Toạ độ của các điểm khởi tính phải tính
chuyển về múi 30 với kinh tuyến trục địa phương cho từng tỉnh.
4.26. Phải tính toán khái lược để đánh giá độ
chính xác của kết quả đo trước khi bình sai. Ước tính sai số đo góc mb, sai số
đo cạnh ms để xác định trọng số khi bình sai.
4.27. Lưới địa chính
phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng góc lấy
chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến milimet (0,001m).
Chương trình tính toán bình sai sử dụng là
chương trình đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
4.28. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung
phương đo góc, sai số trung phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối
đo cạnh, sai số trung phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của
Quy phạm này. Nếu vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính
toán nếu không phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
4.29. Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS
theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được
đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng
được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm
hạng cao không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
4.30. Trước khi tiến hành đo, máy, thiết bị
đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ các nội dung sau:
1. Đối với máy thu GPS đang sử dụng, trước
khi đo cần kiểm tra đầy đủ các mục sau đây:
a) Kiểm tra sự hoạt động của các phím chức
năng bao gồm cả phím cứng và phím mềm. Tất cả các phím này đều phải hoạt động
bình thường.
b) Kiểm tra sự ổn định của quá trình thu tín
hiệu thông qua việc đo thử (không dưới 60 phút).
c) Kiểm tra việc truyền dữ liệu từ máy thu
sang máy tính.
d) Vị trí đặt máy để kiểm tra phải là nơi
quang đãng; khi đo thời tiết tốt, đảm bảo cho việc thu tín hiệu vệ tinh là tốt
nhất.
2. Đối với các máy mới, trước khi sử dụng
phải tiến hành đo thử nghiệm trên bãi chuẩn (đối với loại máy thu 1 tần số)
hoặc trên các điểm cấp “0” (đối với loại máy thu 2 tần số) và so sánh kết quả
đo với số liệu đã có.
3. Các dụng cụ đo các yếu tố khí tượng như áp
kế, nhiệt kế và ẩm kế phải được kiểm định mỗi năm một lần. Thành quả kiểm
nghiệm phải được giao nộp kèm theo thành quả đo và tính toán bình sai lưới.
Căn cứ vào các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm
để quyết định có sử dụng máy thu và các thiết bị kèm theo đó hay không.
4.31. Trước khi đo phải tiến hành lập lịch
cho khu đo với thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu trên một điểm trạm đo; đối
với máy GPS một tần số quy định như sau:
1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu: 60
phút
2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu: 4 vệ
tinh
3. PDOP chọn khi đo lớn nhất không quá: 4,0
4. Ngưỡng góc cao vệ tinh lớn hơn: 150
Ghi chú: Thời gian đo được áp dụng cho các
cạnh trong lưới có chiều dài được quy định ở bảng 4.2. Đối với các cạnh đo nối
nếu chiều dài cạnh lớn thì phải chọn thời gian đo liên tục lớn hơn 1 giờ để khi
xử lý cạnh có được lời giải fixed.
4.32. Tại mỗi điểm trạm đo phải thực hiện các
thao tác sau:
1. Dọi tâm và cân bằng máy chính xác, sai số
dọi tâm không quá 2 mm.
2. Đo chiều cao ăng ten 2 lần vào khoảng đầu
và cuối ca đo với độ chính xác đến 1 mm.
3. Nhập tên điểm trạm đo vào máy, đối với máy
không nhập được trực tiếp thì phải nhập ngay khi trút số liệu sang máy tính.
4. Đo nhiệt độ, áp suất 2 lần vào khoảng đầu
và cuối ca đo với độ chính xác đo nhiệt độ là 0,50C, áp suất đến 1 milibar.
4.33. Sử dụng các
phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép sử dụng để xử lý cạnh và
bình sai lưới. Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
1. Lời giải được chấp nhận: Fixed
2. Ratio: > 1,5
3. Rms: < 0,02+0.004*Skm
4. Reference Variance: < 30,0
5. RDOP: < 0,1
Ghi chú:
Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải
là Fixed.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ
tiêu khác không đạt được để quyết định xử lý lại hay phải đo lại.
Khi một trong các giá trị Reference Variance
hoặc Rms vượt quá các chỉ tiêu nói trên nhưng không quá 1,5 lần thì phải tiến
hành tính khép tam giác, đa giác và bình sai sơ bộ để quyết định phải tính lại,
loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp đặc biệt cũng không được phép vượt quá 2
lần hạn sai cho phép. Số cạnh có một trong 2 giá trị nêu trên vượt quá 2 lần
hạn sai cho phép không được chiếm quá 10% tổng số cạnh trong lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham
số lọc (edit multiplier) nhưng không được phép nhỏ hơn 2,5.
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu
được ở các vị trí thấp so với đường chân trời (elevation cut off) nhưng không
được phép vượt quá 300.
Số lần lặp trong quá trình tính toán không
được phép vượt quá 10 lần.
Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt đầu
hoặc kết thúc quá trình đưa số liệu vào tính toán nhưng không được phép vượt
quá 30% tổng thời gian quan trắc.
4.34. Sau bình sai phải đánh giá sai số trung
phương vị trí điểm, sai số trung phương tương đối đo cạnh, sai số trung phương
đơn vị trọng số.
4.35. Sau khi hoàn thành phải giao nộp các
tài liệu sau:
1. Sơ đồ lưới toạ độ địa chính đã thi công
trên nền bản đồ địa hình.
2. Tài liệu kiểm nghiệm máy và dụng cụ đo.
3. Sổ đo và đĩa CD ghi kết quả đo.
4. Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc,
biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc.
5. Tài liệu tính toán bình sai, đĩa CD ghi
tệp tin số liệu và kết quả bình sai.
6. Bảng thống kê tọa độ của các điểm.
7. Biên bản kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá
chất lượng sản phẩm từng phần (nếu có).
8. Hồ sơ nghiệm thu công trình.
5. LƯỚI ĐỘ CAO KỸ
THUẬT
5.1. Điểm khởi đo để đo nối độ cao kỹ thuật
đến các điểm địa chính là các điểm độ cao hạng 4 Nhà nước trở lên.
5.2. Để xác định độ cao kỹ thuật có thể thiết
kế theo dạng đường đơn giữa hai điểm hạng cao hoặc dưới dạng lưới với các vòng
khép và điểm nút.
5.3. Các điểm đo cao kỹ thuật bố trí trùng
với các điểm đường chuyền.
5.4. Chiều dài đường độ cao kỹ thuật không
vượt quá quy định:
1. Đường đơn: 8 km
2. Giữa điểm gốc và điểm nút: 6 km
3. Giữa hai điểm nút: 4 km
5.5. Máy dùng trong đo độ cao có độ phóng đại
20x trở lên, trị giá khoảng chia ống bọt nước gắn trên ống kính là 25”/2 mm trở
lên.
Dùng mia hai mặt hoặc mia một mặt dài 4m,
khoảng chia 1 hoặc 2 cm nhưng không được dùng mia thép, mia gấp, hoặc dùng mia
mã vạch để đo.
5.6. Máy và mia đều phải kiểm nghiệm trước và
sau mùa đo. Kiểm nghiệm máy và mia theo quy định cho từng thiết bị sử dụng.
5.7. Khi đo, mia phải đặt trên đế mia hoặc
trên cọc đóng xuống đất. Chiều dài tia ngắm trung bình là 120 m, dài nhất không
quá 200 m (nếu dùng máy có độ phóng đại lớn hơn 30x).
Số chênh khoảng cách từ máy đến hai mia không
quá 5 m, tích luỹ trên một đoạn giữa hai mốc không quá 50 m.
Chiều cao tia ngắm so với mặt đất hoặc địa
vật mà tia ngắm đi qua phải lớn hơn 0,2 m. Ở vùng núi khi chiều dài tia ngắm
nhỏ hơn 30m thì chiều cao tia ngắm không thấp hơn 0,1 m. Không được dựng mia
xuống hố để nâng chiều cao tia ngắm.
Hiệu số độ chênh cao mặt đen, mặt đỏ hoặc
chênh cao hai lần đo (mia một mặt) trên một trạm máy không quá 5 mm. Nếu lớn
hơn phải thay đổi chiều cao máy từ 2 cm trở lên và đo lại trạm đo đó.
5.8. Sai số khép giữa hai điểm hạng cao không
được vượt quá đại lượng tính theo công thức:
fh = ± 50 mm vùng
đồng bằng; ±60 mm vùng núi.
L: là độ dài đường độ cao tính bằng km.
Nếu số trạm đo trên 1 km trên 25 thì sai số
khép không được vượt quá:
fh = ± 10 mm
n: là số trạm đo của đường độ cao
5.9. Khi bố trí các điểm độ cao kỹ thuật
trùng với các điểm địa chính cho phép xác định độ cao bằng phương pháp đo cao
lượng giác trên cơ sở đo cả góc đứng (hoặc thiên đỉnh) và đo cạnh hoặc đo chênh
cao kết hợp đồng thời với đo đường chuyền. Cạnh đo bằng các loại máy có sai số
không lớn hơn (5 ± 5.10-6 x D) mm.
Chênh cao, góc đứng phải đo đi và đo về. Trên
một trạm, góc đứng được đo một lần đo bằng phương pháp 3 chỉ hoặc đo 3 lần đo
bằng phương pháp chỉ giữa. Số chênh trị giá góc đứng giữa các lần đo dưới 15”.
Chênh cao giữa đo đi và đo về nhỏ hơn ± 100mm
(L - chiều dài cạnh tính theo km)
Sai số khép độ cao không vượt quá đại lượng
tính theo công thức:
fh = ± 75 mm
(S) - Số kilômét độ dài đường chuyền
Lưu ý: Chiều cao máy và chiều cao điểm ngắm
phải đo với sai số không lớn hơn 2 mm.
Khi đo góc đứng phải áp dụng biện pháp để
loại bỏ sai số MO.
5.10. Phải ghi chép đầy đủ các mục trong sổ
đo. Các số đọc phải ghi đầy đủ, rõ, sạch và đẹp. Nghiêm cấm tẩy, xoá, sửa đè
lên các chữ số. Không được sửa chữa các số đọc hàng chục phút khi đo góc đứng,
hàng mm và cm chiều cao máy và bảng ngắm. Các số đọc nhầm cho phép gạch bỏ và
viết số đúng lên trên nhưng không được sửa chữa liên hoàn.
5.11. Bình sai lưới độ cao cho phép thực hiện
theo phương pháp gần đúng nhích dần.
5.12. Cho phép sử dụng máy đo GPS 1 tần hoặc
2 tần số để đo thuỷ chuẩn kỹ thuật ở khu vực đồng bằng.
5.13. Yêu cầu kiểm tra, kiểm nghiệm máy và
các thiết bị kèm theo, lập lịch đo các tham số khi lập, tuân thủ quy định ở
khoản 4.30 Quy phạm này.
5.14. Thời gian đo đồng thời, tối thiểu không
dưới 60 phút nếu dùng máy GPS một tần số để đo độ cao.
5.15. Xử lý kết quả đo các chỉ tiêu kỹ thuật,
các xử lý trong quá trình tính toán, các bước công việc khi bình sai tuân thủ
quy định của khoản 4.33 Quy phạm này.
5.16. Tài liệu giao nộp về đo độ cao gồm có:
1. Ghi chú điểm và biên bản bàn giao mốc,
biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc (nếu có).
2. Tài liệu kiểm định máy.
3. Các sổ đo, đĩa CD kết quả đo.
4. Sơ đồ lưới thi công.
5. Các bảng tính chênh cao và độ cao.
6. Tài liệu tính toán bình sai lưới độ cao.
7. Hồ sơ nghiệm thu công trình.
6. LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO
VẼ
6.1. Điểm khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh
(bao gồm điểm khống chế mặt phẳng và độ cao hoặc điểm khống chế mặt phẳng, độ
cao riêng biệt), sau đây gọi chung là điểm khống chế đo vẽ, được xác định nhằm
tăng dày thêm các điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức
cần thiết đảm bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ
trực tiếp hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối
với phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
6.2. Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa
trên các điểm toạ độ địa chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ
lưới khống chế đo vẽ cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới
khống chế đo vẽ bao gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc
ứng dụng công nghệ GPS. Khi áp dụng phương pháp khác phải trình bày cụ thể
trong TKKT-DT công trình.
6.3. Trong thiết kế kỹ thuật và khi thi công
phải bố trí điểm khống chế mặt phẳng và độ cao cho phù hợp với phương pháp, quy
trình công nghệ thành lập bản đồ, đồng thời đảm bảo mật độ điểm khống chế để đo
vẽ địa vật, địa hình (nếu có yêu cầu). Đối với khu vực đo vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 phải thiết kế sao cho mật độ điểm khống chế đo vẽ đủ để đo vẽ chi
tiết mà không phát triển thêm các điểm trạm đo.
6.4. Phương án đo nối lưới khống chế đo vẽ
nhất thiết phải thiết kế trên bản đồ tỷ lệ lớn nhất có trên khu đo trước khi
thi công và không cần phải trình bày cụ thể thiết kế lưới trong TKKT-DT công
trình.
6.5. Các điểm khống chế đo vẽ tuỳ theo yêu
cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, lâu dài ở thực địa. Nếu chôn
mốc cố định tuân theo quy định ở phụ lục 5a. Nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải
đảm bảo để tồn tại đến kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa
chính). Nếu có yêu cầu chôn mốc cố định phải quy định rõ trong TKKT-DT công
trình.
6.6. Lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường
chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một
hay nhiều điểm nút.
Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2
được phép thiết kế đường chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt
quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
Tại các điểm khởi và khép đường chuyền phải
đo nối phương vị. Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 1 phương vị nhưng
số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó
có 1 được đo nối phương
vị).
Tùy theo trang thiết bị kỹ thuật sử dụng, tỷ
lệ bản đồ cần đo vẽ và điều kiện địa hình, trong TKKT-DT công trình phải quy định
cụ thể những nội dung sau nếu thiết kế lưới đường chuyền:
1. Chiều dài lớn nhất của đường chuyền.
2. Sai số trung phương đo góc.
3. Sai số khép tương đối giới hạn của đường
chuyền.
4. Chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm
nút, giữa hai điểm nút.
5. Chiều dài lớn nhất, nhỏ nhất cạnh đường
chuyền.
6. Số lần đo góc, số lần đo cạnh.
7. Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai.
8. Sai số khép góc trong đường chuyền
6.7. Trường hợp đo bằng công nghệ GPS phải
quy định:
1. Thời gian đo ngắm đồng thời tối thiểu
2. Số vệ tinh khỏe liên tục tối thiểu
3. PDOP lớn nhất khi đo
4. Ngưỡng góc cao vệ tinh
5. Các chỉ tiêu tính khái lược
6.8. Đường chuyền kinh vĩ treo phải đo theo
chiều “thuận, nghịch”. Giá trị góc, cạnh đưa vào tính toán là giá trị trung
bình của lần đo “thuận, nghịch”.
6.9. Khi xác định toạ độ của các điểm khống
chế đo vẽ bằng các phương pháp nêu trên phải trình bày và ước tính độ chính xác
vị trí điểm cụ thể trong TKKT- DT công trình.
6.10. Lưới khống chế đo vẽ được phép bình sai
gần đúng.
6.11. Tuỳ thuộc vào khoảng cao đều cơ bản,
lưới khống chế độ cao đo vẽ có thể xác định bằng thuỷ chuẩn tia ngắm ngang (sử
dụng máy kinh vĩ), thuỷ chuẩn lượng giác hoặc giao hội độ cao độc lập.
Tùy thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật sử
dụng, độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ độ cao, độ chính xác thể hiện địa
hình, trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể:
1. Chiều dài đường thủy chuẩn
2. Chiều dài tia ngắm
3. Số lần đo trên một trạm
4. Sai số khép giới hạn của đường thủy chuẩn
5. Số lần đo góc trong đo giao hội
6. Chênh lệch độ cao giữa đo đi, đo về, giữa
các lần đo
6.12. Lưới khống chế đo vẽ độ cao được bình
sai gần đúng.
6.13. Khi tính toán và trong kết quả cuối
cùng, giá trị góc lấy đến 0,1 phút hoặc chẵn giây, giá trị cạnh lấy đến 0,01m,
độ cao lấy đến 0,01m, riêng độ cao lượng giác lấy đến 0,1m.
6.14. Máy kinh vĩ, máy thuỷ chuẩn, mia, máy
GPS sử dụng phải được kiểm tra, kiểm nghiệm theo quy định cho từng loại. Số
liệu kiểm nghiệm được giao nộp cùng các tài liệu khác.
6.15. Khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng
công nghệ GPS, thì cho phép lập lưới cấp 2 mà không cần lập lưới cấp 1 hoặc
lưới hạng cao hơn nhưng phải đảm bảo được mật độ điểm phục vụ cho đo vẽ chi
tiết.
6.16. Tài liệu giao nộp
1. Sơ đồ thi công lưới khống chế đo vẽ, điểm
khống chế ảnh.
2. Bảng thành quả tính toán toạ độ, độ cao.
3. Các loại sổ, đĩa CD ghi số liệu đo; số
liệu tính toán.
4. Hồ sơ nghiệm thu.
7. ĐO VẼ NỘI DUNG BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH
7.1. Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành lập bằng công nghệ số và phải ghi
dữ liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao (loại từ 120g/m2
trở lên) để in bản đồ địa chính kèm theo các tệp (file) dữ liệu gốc.
Các điểm khống chế toạ độ Nhà nước, các điểm
địa chính, các điểm khống chế đo vẽ (hoặc các điểm khống chế ảnh), các điểm mia
chi tiết, các số liệu đo khác phải đưa lên bản vẽ bằng toạ độ hoặc số liệu đo
gốc.
7.2. Máy và dụng cụ đo vẽ phải được kiểm tra,
kiểm nghiệm theo quy định tại khoản 1.10 Quy phạm này.
7.3. Đo vẽ chi tiết hoặc điều vẽ ảnh phục vụ
đo vẽ chi tiết trên các máy đo vẽ ảnh, xử lý ảnh số phải đảm bảo đầy đủ nội
dung của bản đồ địa chính quy định ở mục 3 của Quy phạm này.
Chỉ được tiến hành đo vẽ chi tiết sau khi đã
thực hiện xong lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh, điểm trạm đo hoặc điểm
tăng dày đo vẽ.
Trong đo vẽ chi tiết khi ranh giới của các
yếu tố nội dung bản đồ trùng nhau thì ưu tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất.
Ranh giới sử dụng đất có độ cong 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ thì được tổng hợp đo
vẽ thành đường thẳng.
7.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp
đo vẽ trực tiếp ở thực địa được sử dụng để thành lập cho các tỷ lệ nhưng áp
dụng chủ yếu cho các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 ở khu vực dân
cư, khu vực ẩn khuất hoặc khu vực quang đãng nhưng có diện tích nhỏ hẹp không
có điều kiện bay chụp ảnh hoặc bay chụp ảnh không có lợi về kinh tế. Phương
pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thường được áp dụng phối hợp với các phương
pháp đo vẽ khác.
7.5. Đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng các
phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay, ảnh chụp từ các thiết bị bay khác
(gọi chung là đo vẽ ảnh máy bay) là phương pháp đo vẽ chính được áp dụng ở khu
vực quang đãng, khu đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng
ở các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000.
Mọi yếu tố nội dung bản đồ được đo vẽ thông
qua hình ảnh ghi nhận ở thời điểm chụp ảnh đều phải được đối soát và bổ sung
tại thực địa ở thời điểm đo vẽ bản đồ.
Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh máy bay phải
thực hiện thống nhất từ khâu chuẩn bị, bay chụp ảnh đến khi đo vẽ, thành lập
xong bản đồ địa chính trừ trường hợp đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 mới tách thành hai sản phẩm.
7.6. Đo vẽ bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1:10000 cũng áp dụng các quy định chung và phương pháp nêu trên nhưng mức độ
nội dung thể hiện trên bản đồ theo quy định ở khoản 1.13 và khoản 3.12 Quy phạm
này.
7.7. Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên cơ sở của bản
đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 được áp dụng như phương pháp phối hợp giữa đo
vẽ các nhóm đất chính và các loại đất đã được phân loại chi tiết theo mục đích
sử dụng (xem phụ lục 8).
Trong phương pháp này, khi đo vẽ chi tiết bổ
sung trên nền bản đồ địa chính cơ sở, ngoài cơ sở khống chế đo vẽ đã có (tính
từ điểm trạm đo hoặc điểm đo vẽ trở lên), được phép sử dụng vị trí các địa vật
đã có trên bản đồ địa chính cơ sở làm điểm trạm đo và được phép sử dụng các
điểm tăng dày (điểm đo vẽ ảnh) trong nhà để làm cơ sở phát triển mạng lưới trạm
đo ở khu vực cần đo bổ sung.
7.8. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự
các bước công việc khi đo vẽ lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000:
1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.
2. Thành lập lưới khống chế ảnh.
3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo
hồ sơ ĐGHC đã được xác lập và các nội dung cần đo vẽ khác.
4. Đo vẽ ở thực địa (điều vẽ ảnh nội, ngoại
nghiệp) đồng thời xác định ĐGHC (ở thực địa) để đối chiếu với hồ sơ ĐGHC đã có.
5. Vẽ bản đồ địa chính cơ sở, bổ sung ở thực
địa (nếu điều vẽ ảnh nội nghiệp trước) tính diện tích và kiểm tra diện tích
theo mảnh bản đồ.
6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ
địa chính cơ sở.
7. Lập bảng tổng hợp diện tích cho từng mảnh
bản đồ và tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp xã (theo mẫu ở phụ lục 12).
8. Biên tập bản đồ theo đơn vị hành chính cấp
xã.
9. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm
thu, xác nhận sản phẩm.
10. Đóng gói, giao nộp tài liệu.
7.9. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự
các bước công việc khi đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000 để
thành lập bản đồ địa chính như sau:
1. Xác định phạm vi đo vẽ bổ sung.
2. Kiểm tra xác định chính xác ĐGHC cấp xã
(phải lập biên bản xác định ĐGHC cấp xã - phụ lục 9), xác định ranh giới sử
dụng đất, loại đất và chủ sử dụng.
3. Xác định hoặc thành lập lưới trạm đo và đo
vẽ chi tiết bổ sung đồng thời xác định loại đất, tên chủ sử dụng đất. Nhập số
liệu, vẽ chi tiết bản đồ, đánh số thửa, tính diện tích, kiểm tra diện tích theo
bản đồ địa chính cơ sở. Trong quá trình nhập số liệu phải lập file các trạm đo
riêng và lập file bản đồ địa chính riêng.
4. Lập bảng thống kê
theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của từng thửa và giao nhận
diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý (theo mẫu ở phụ lục
13a). Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
5. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng,
diện tích của từng mảnh bản đồ và theo đơn vị hành chính (theo mẫu ở phụ lục
13b).
6. Lập bảng thống kê diện tích đất theo hiện
trạng đo đạc địa chính. Xác nhận diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính
(chung ở phụ lục 12).
7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm
thu, xác nhận.
8. Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng
ký quyền sử dụng đất, xét, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và thống kê đất đai.
9. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính và các tài
liệu liên quan theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác.
Lưu ý: Tuỳ theo tình hình quản lý đất đai ở
từng địa phương, bước 2 có thể thực hiện trước hoặc sau bước 3.
7.10. Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự
các bước công việc khi đo đạc, thành lập bản đồ địa chính:
1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.
2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới
khống chế ảnh.
3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo
hồ sơ ĐGHC, đối chiếu thực địa và lập biên bản xác nhận ĐGHC ở cấp xã theo phụ
lục 9.
4. Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng
đất, loại đất và chủ sử dụng.
5. Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội
dung bản đồ. Nhập số liệu, vẽ bản đồ, vẽ các bản trích đo bản đồ (nếu có), đánh
số thửa tạm, tính diện tích. Kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ. Trong quá
trình nhập số liệu phải lập file các trạm đo riêng và lập file bản đồ địa chính
riêng.
6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ
địa chính gốc.
7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm
thu bản đồ địa chính gốc.
8. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính xã, đánh số thửa chính thức.
9. Lập bản thống kê
theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của từng thửa và giao nhận
diện tích theo hiện trạng cho chủ sử dụng hoặc chủ quản lý (theo mẫu ở phụ lục
13a). Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
10. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử
dụng, diện tích của từng mảnh bản đồ theo đơn vị hành chính (theo mẫu ở phụ lục
13b).
11. Lập bảng thống kê diện tích đất hiện
trạng đo đạc địa chính và xác nhận diện tích tự nhiên theo mẫu ở phụ lục 12.
12. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm
thu, xác nhận.
13. Đóng gói, chuyển tài liệu sang khâu đăng
ký quyền sử dụng đất, xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với khu vực đất đô thị
hoặc GCNQSDĐ và tài sản gắn liền với đất) và thống kê đất đai.
14. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính và các tài
liệu liên quan theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác.
7.11. Phải căn cứ vào hồ sơ địa giới hành
chính pháp lý đang được quản lý ở địa phương (tỉnh, huyện, xã) để xác định địa
giới hành chính cấp xã ở thực địa rồi sau đó mới chuyển lên bản đồ (hoặc ảnh
điều vẽ).
Trong quá trình đo vẽ, nếu phát hiện có sự
mâu thuẫn giữa địa giới hành chính qui định trong hồ sơ địa giới hành chính và
thực tế quản lý của cấp xã thì đơn vị thi công phải có báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan tài nguyên môi trường cấp huyện và cấp tỉnh. Trên bản đồ phải thể hiện
cả hai loại đường ĐGHC theo quy định và theo thực tế quản lý ở cấp xã.
7.12. Sau khi đo vẽ (hoặc điều vẽ trên ảnh)
phải lập "Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính" theo mẫu ở
phụ lục 9. Biên bản có thể lập riêng từng tuyến ĐGHC giữa 2 xã hoặc lập chung
với các xã tiếp giáp.
7.13. Trước khi đo vẽ
chi tiết phải phối hợp với chính quyền địa phương, đề nghị các chủ sử dụng đất
cung cấp bản sao (không cần công chứng) các giấy tờ liên quan đến thửa đất và
cùng chủ sử dụng đất xác định chính xác ranh giới sử dụng đất của từng chủ sử
dụng. Riêng đối với khu vực đất đô thị, đất của các tổ chức, khu đất có giá trị
kinh tế cao tại các điểm ngoặt, ở chỗ đoạn cong trên đường ranh giới sử dụng
đất phải được đánh dấu mốc bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ.
Trường hợp thửa đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất (mô
tả các mốc ranh giới hoặc ghi kích thước từng cạnh thửa) với các thửa đất liền
kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy
tờ đó.
Trường hợp thửa đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có
một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của
thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất
đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó thì việc xác định
ranh giới thửa đất thực hiện như sau:
Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện
trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và
lập bản mô tả về ranh giới thửa đất (phụ lục 10); chuyển bản mô tả ranh giới
thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận
bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này (phụ lục
10);
Sau mười (10) ngày kể từ ngày nhận được bản
mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất
thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó.
Các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ địa
chính và giải quyết thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận không được buộc
người làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy xác nhận của
người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề
vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới
thửa đất đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để gửi cho người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới
thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã
để giải quyết theo quy định của pháp luật đất đai và ranh giới thửa đất được đo
đạc theo kết quả giải quyết tranh chấp đó.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong
trong thời gian đo đạc ở địa phương thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử
dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang
tranh chấp sử dụng đất thành hai (02) bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết.
Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản đã có bờ phân định các thửa,
cho phép không cần lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất cho từng thửa
đất, nhưng phải công bố công khai bản vẽ và lập Biên bản theo quy định ở khoản
3.9 Quy phạm này. Trường hợp đã lập biên bản xác định ranh giới sử dụng đất cho
từng thửa đất thì không cần công bố công khai bản vẽ.
Trong qua trình đăng ký quyền sử dụng đất,
xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu ranh giới sử dụng đất không thay
đổi thì bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất này là một trong các tài liệu
của hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp có thay đổi về ranh giới sử dụng đất thì phải lập lại bản mô tả này.
7.14. Đo vẽ chi tiết
1. Đo vẽ ranh giới sử dụng đất của từng chủ
sử dụng, ngoài ra phải chú ý:
a) Đo vẽ các công trình xây dựng chính trên
thửa đất đối với khu vực đất ở đô thị, khu vực đất có giá trị kinh tế cao, khu
vực có cấu trúc xây dựng dạng đô thị. Ở khu vực đất khác không phải vẽ các công
trình xây dựng, chỉ vẽ khi trong TKKT-DT công trình có yêu cầu.
b) Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích
sử dụng khác nhau mà không có ranh giới rõ ràng thì cần yêu cầu chủ sử dụng
đóng cọc tách riêng những phần đất này để đo vẽ, nếu không tách được thì đo gộp
thửa và ghi chú rõ loại đất, diện tích đất của từng mục đích sử dụng.
2. Không đo vẽ các công trình xây dựng tạm
thời, di động, hoặc quá nhỏ không thể hiện được theo tỉ lệ bản đồ.
3. Trong một khu vực, nếu đo vẽ nhiều loại tỷ
lệ mà không cùng một thời gian và cùng một đơn vị thi công thì phải đóng cọc
các đỉnh thửa của lớp thửa ngoài cùng để tiếp biên khu đo cho tất cả các tỷ lệ.
4. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính gốc phải
đo vẽ kín khung bản đồ, trừ trường hợp ranh giới khu đo nằm trong mảnh bản đồ
thì chỉ vẽ kín ranh giới khu vực cần đo vẽ.
5. Nếu đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh
thì được vẽ theo hình ảnh ghi nhận ở thời điểm chụp ảnh (trên bình đồ ảnh, sơ
đồ ảnh) trên hệ thống máy xử lý ảnh và nội dung đo vẽ phải được kiểm tra, xác
minh, bổ sung ở thực địa sau.
6. Khi vẽ các địa vật có dạng đường thẳng
như: kênh, mương, đường, đê, đường bờ vùng, bờ thửa thì nối các điểm đo chi
tiết bằng đường thẳng. Các địa vật có dạng cong thì nối các điểm mia bằng các
đường cong trơn. Nếu độ cong dưới 0,2mm theo tỷ lệ bản đồ thì được phép tổng
hợp thành đường thẳng.
7. Trong quá trình đo vẽ chi tiết phải kết
hợp để điều tra lại tên chủ, loại đất và các thông tin địa chính khác.
7.15. Trong quá trình
đo vẽ chi tiết, tại mỗi trạm đo phải vẽ lược đồ với tỷ lệ không nhỏ hơn tỷ lệ
bản đồ cần thành lập. Trên lược đồ phải có các điểm chi tiết kèm theo số hiệu
điểm, số đo (nếu đo khoảng cách bằng thước dây chuyên dụng) loại đất, chủ sử
dụng đất và các ghi chú khác (nếu cần thiết). Bản lược đồ phải lưu cùng sổ đo,
các tài liệu đo vẽ bản đồ gốc khác.
Tại mỗi trạm máy phải bố trí các điểm chi
tiết làm điểm kiểm tra với các trạm đo kề nhau. Số lượng điểm kiểm tra phụ
thuộc vào khu vực đo và không dưới 2 điểm với mỗi trạm đo kề nhau.
7.16. Ở khu vực đô thị, trình tự đo vẽ chi
tiết như sau:
1. Đo vẽ đường phố, ngõ phố và các yếu tố ở
mặt ngoài đường phố, ngõ phố.
2. Đo vẽ bên trong ô phố.
3. Đo vẽ các yếu tố khác.
Đo vẽ chi tiết bên trong ô phố chỉ được tiến
hành sau khi đã đo vẽ đường phố. Trước khi đo vẽ bên trong ô phố phải nhập số
liệu để chuyển các địa vật đã đo vẽ ở đường phố lên bản vẽ.
Các kết quả đều phải ghi vào lược đồ.
Các địa vật được đưa lên bản đồ theo thứ tự:
các góc thửa, các ngôi nhà kiên cố, các yếu tố quan trọng có ý nghĩa định
hướng. Các địa vật ở trong ô phố được đưa lên bản đồ sau khi đã thể hiện đầy đủ
các địa vật ở trên đường và mặt phố. Sau khi đưa các địa vật lên bản đồ phải
tiến hành kiểm tra theo các số liệu đã đo kiểm tra để kiểm tra kết quả đo vẽ
ngoại nghiệp và đưa lên bản gốc.
7.17. Đo vẽ chi tiết bên trong các ô, thửa cố
định, ổn định; trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ (gọi tắt chung là
trích đo):
Chỉ được đo vẽ chi tiết bên trong các ô thửa
cố định, ổn định, trích đo khu dân cư, trích đo các ô, thửa nhỏ sau khi đã đo
và thể hiện các đường viền (ranh giới sử dụng đất), đường bờ của các ô, thửa cố
định, ổn định, đường bao khu dân cư, các tuyến giao thông chính trong khu dân
cư (đường giao thông, đường làng) và đường bao ô, thửa cần trích đo lên bản vẽ
gốc.
Tuỳ theo mật độ các thửa và mức độ phức tạp
bên trong các khu vực cần trích đo có thể giữ nguyên tỷ lệ hoặc đo vẽ ở một
hoặc hai cấp tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ cơ bản để thể hiện theo yêu cầu quản lý. Khi
đo vẽ chi tiết trong khu vực trích đo được phép áp dụng tất cả các phương pháp
như đo vẽ chi tiết và được phép sử dụng các góc thửa, các góc nhà, các địa vật
có dạng hình học rõ nét đã đo vẽ và thể hiện trên bản đồ gốc làm điểm trạm đo
hoặc làm điểm gốc để phát triển điểm trạm đo.
7.18. Ngoài công tác chuẩn bị chung, công
việc ở trong nhà (công việc nội nghiệp) phải tiến hành song song với công việc
ngoài trời và theo trình tự sau:
1. Kiểm tra mức độ đúng đắn và hoàn chỉnh của
lưới khống chế đo vẽ trên toàn khu vực đo vẽ.
2. Kiểm tra sổ đo, tính toán lưới điểm trạm
đo, nhập số liệu.
3. Kết quả đo chi tiết hàng ngày phải nhập
vào máy và vẽ chi tiết nội dung trong thời gian 1 đến 3 ngày sau đó. Kiểm tra
tiếp biên giữa các trạm đo.
4. Sửa chữa sản phẩm
theo kết quả kiểm tra, nghiệm thu. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính cấp xã. Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất (phụ lục 11). Hoàn chỉnh các tài liệu
để chuyển sang khâu sau.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất lập cho từng thửa đất
trên bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã và để thành tập cho từng mảnh
bản đồ theo số thứ tự thửa đất có trên mảnh bản đồ địa chính. Chiều dài cạnh
thửa, toạ độ ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến centimét (cm).
7.19. Trong điều kiện trang thiết bị kỹ thuật
hiện nay ở Việt Nam, có thể lựa chọn một hoặc kết hợp hai hay nhiều phương pháp
đo vẽ bản đồ địa chính gốc như sau:
1. Phương pháp toàn đạc: sử dụng các loại máy
toàn đạc điện tử, kinh vỹ điện tử hoặc các loại máy kinh vỹ quang cơ phổ thông
và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ thông thường.
Tùy thuộc vào loại máy sử dụng, trong TKKT-DT
công trình phải quy định rõ các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền toàn đạc,
các chỉ tiêu giao hội, các chỉ tiêu tại trạm đo chi tiết đảm bảo độ chính xác
của điểm mia chi tiết ứng với từng tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
Phương pháp toàn đạc được áp dụng để đo vẽ
bản đồ, trích đo địa chính ở các tỷ lệ.
2. Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử
dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác:
Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng
ảnh chụp từ máy bay hoặc chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ
bằng ảnh máy bay) được sử dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung
ở thực địa để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000
theo các phương pháp chính sau:
a) Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các
trạm xử lý ảnh số (phương pháp ảnh số):
Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất
trên cơ sở đã điều tra, điều vẽ ảnh trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán
theo kinh nghiệm rồi sau đó mới điều tra, xác minh bổ sung ở thực địa.
Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ
số (kết quả ở dạng số kèm theo bản vẽ có hình ảnh, đường nét).
b) Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình
đồ ảnh: đo vẽ ô, thửa, các địa vật khác trên cơ sở hình ảnh của bình đồ ảnh
(thường gọi là điều vẽ bình đồ ảnh), địa hình có thể đo vẽ trên máy toàn năng,
trên trạm ảnh số hoặc đo vẽ trực tiếp kết hợp với quá trình đo vẽ bù, xác minh
theo hình ảnh ở thực địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có chênh cao lớn phải nắn
trực ảnh (hoặc nắn theo đai) để thành lập bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản
đồ.
Trong phương pháp này phải thành lập bình đồ
ảnh, ảnh đơn (đã nắn theo tỷ lệ bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kèm theo bình đồ
ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực ảnh dạng số. Kết quả đo vẽ theo hình ảnh và kết quả
xác minh, đo vẽ bổ sung ở thực địa phải được thể hiện ở dạng số.
Quy định kỹ thuật chính trong quá trình sản
xuất (công tác chuẩn bị, tăng dầy nội nghiệp, đo vẽ, nắn ảnh) được áp dụng theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong TKKT-DT công trình phải quy
định cụ thể phương pháp điều vẽ ảnh, phương pháp đo vẽ bổ sung trên nền bình đồ
ảnh, ảnh đơn đã nắn về tỷ lệ bản đồ, phương pháp véc tơ hóa theo hình ảnh, véc
tơ hóa các yếu tố đo vẽ bổ sung đảm bảo độ chính xác các yếu tố nội dung bản đồ
ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
3. Đo vẽ bản đồ bằng công nghệ GPS:
Nếu khu vực cần đo vẽ bản đồ địa chính đủ
điều kiện (không bị che khuất) áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPS thì có
thể áp dụng công nghệ GPS động để thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000. Công nghệ GPS động có thể áp dụng theo một trong các phương
pháp sau đây:
a) Phương pháp phân sai GPS (DGPS -
Differential GPS) dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm
tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt liên tiếp tại các
điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được xử lý chung để
cải chính phân sai cho gia số toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể
loại thiết bị GPS và khoảng cách giữa trạm tĩnh và trạm động để quy định thời
gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản
đồ cần đo vẽ, thành lập.
b) Phương pháp GPS động sử lý sau GPS - PPK
(Post Processing Kinematic - GPS) cũng dựa trên cơ sở 1 hay nhiều trạm đặt máy
thu tĩnh (tại điểm tọa độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm máy động (đặt
liên tiếp tại các điểm đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh và trạm động được
xử lý sau. Kết quả cho gia số toạ độ giữa trạm tĩnh và trạm động. Tuỳ theo thể
loại thiết bị GPS để quy định thời gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu
tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ, thành lập.
c) Phương pháp GPS động thời gian thực RTK
(Real Time Kinematic) cũng dựa trên cơ sở 1 trạm đặt máy thu tĩnh (tại điểm tọa
độ Nhà nước các cấp, hạng) và một số trạm thu động (đặt liên tiếp tại các điểm
đo vẽ chi tiết), số liệu tại trạm tĩnh được gửi tức thời tới trạm động bằng
thiết bị thu phát sóng vô tuyến (Radio Link) để xử lý tính toán toạ độ trạm
động theo toạ độ trạm tĩnh. Tuỳ theo thể loại thiết bị GPS để quy định thời
gian đo đảm bảo độ chính xác đo vẽ các yếu tố nội dung bản đồ ứng với tỷ lệ bản
đồ cần đo vẽ, thành lập.
Khi áp dụng công nghệ GPS động để đo vẽ bản
đồ địa chính chỉ cần mật độ điểm tọa độ Nhà nước quy định ở khoản 2.11 Quy phạm
này là đủ mà không cần phải phát triển điểm địa chính ở khu vực cần thành lập
bản đồ.
Tuỳ theo độ chính xác điểm đo vẽ chi tiết bản
đồ địa chính cần lựa chọn phương pháp công nghệ, thể loại GPS phù hợp để đạt
được độ chính xác tương ứng. Việc lựa chọn này phải được trình bày rõ trong
TKKT- DT công trình. Trong TKKT-DT công trình phải quy định cụ thể cách thành
lập so đồ các điểm đo chi tiết. Sơ đồ này là tài liệu để vẽ bản đồ gốc và được
lưu kèm theo bản đồ địa chính gốc.
Ngoài các phương pháp chính nêu trên, nếu đo
vẽ, thành lập bản đồ địa chính bằng các phương pháp khác phải quy định cụ thể
trong TKKT-DT công trình trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu theo quy định của Quy
phạm này và có lợi về kinh tế.
7.20. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
1. Tiếp biên bản đồ địa chính gốc: về nguyên
tắc trong cùng một công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính gốc bằng công
nghệ số không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh bản đồ địa chính gốc. Tuy
nhiên, sau khi cắt dữ liệu đo vẽ theo mảnh bản đồ vẫn phải kiểm tra lại, nếu có
sự sai lệch, trùng hoặc hở phải kiểm tra lại việc cắt mảnh. Không cho phép có
sai lệch hay trùng, hở khi tiếp biên các mảnh bản đồ địa chính gốc.
2. Tiếp biên bản đồ địa chính: về nguyên tắc,
sau khi biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính từ bản đồ địa chính
gốc không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị
hành chính xã và không quy định phải tiếp biên giữa các mảnh khác đơn vị hành
chính xã. Tuy nhiên, sau khi biên tập từ bản đồ địa chính gốc thành bản đồ địa
chính theo đơn vị hành chính xã vẫn phải kiểm tra lại, nếu có sự sai lệch,
trùng hoặc hở phải kiểm tra lại việc biên tập bản đồ địa chính. Không cho phép
có sự sai lệch, trùng hoặc hở giữa các mảnh bản đồ địa chính trong một đơn vị
hành chính xã cũng như khác đơn vị hành chính xã.
3. Tiếp biên bản đồ địa chính khác thời gian
đo vẽ, thành lập bản đồ: nếu công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tiếp
giáp với các khu vực đã có bản đồ địa chính thì sau khi biên tập bản đồ địa
chính theo đơn vị hành chính phải tiếp biên với các khu vực đã có bản đồ địa
chính. Nếu phát hiện có sự sai lệch, trùng hoặc hở thì phải kiểm tra lại sản
phẩm do mình làm ra và phải đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình. Mọi sai lệch,
trùng, hở đều phải ghi thành văn bản và không được chỉnh sửa trên sản phẩm của
mình cũng như trên tài liệu cũ sử dụng để tiếp biên. Văn bản này phải đính kèm
bản đồ địa chính.
4. Tiếp biên bản đồ địa chính khác tỷ lệ:
a) Trong cùng một công trình đo vẽ, thành lập
bản đồ địa chính nếu có các khu vực đo vẽ bản đồ địa chính khác tỷ lệ phải tiến
hành tiếp biên. Độ lệch giữa các địa vật cùng tên không vượt quá đại lượng tính
theo công thức:
Trong đó: - là
độ lệch
- m1, m2: sai số theo
quy định ở khoản 2.17 Quy phạm này ứng với tỷ lệ đo vẽ.
Nếu vượt hạn sai thì phải kiểm tra lại cả hai
sản phẩm. Nếu trong hạn sai thì chỉnh sửa dữ liệu ở tỷ lệ nhỏ theo dữ liệu ở tỷ
lệ lớn. Không cho phép có độ hở khi tiếp biên giữa hai tỷ lệ.
b) Trường hợp khác thời gian đo vẽ, thành lập
bản đồ: theo quy định ở điểm 3 khoản này.
7.21. Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000,
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập theo các phương pháp: đo vẽ trực tiếp bằng phương pháp toàn đạc; đo
vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh chụp máy bay; đo vẽ bằng công nghệ GPS; đo
vẽ bằng các phương pháp khác (nếu có); số hoá từ các bản đồ địa chính đã có đều
phải được biên tập thành bản đồ dạng số.
7.22. Công tác biên tập bản đồ địa chính được
thực hiện theo hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trong quá
trình biên tập bản đồ phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy phạm này.
7.23. Bản đồ địa chính dạng số phải được biểu
thị bằng điểm, đường thẳng, đường nhiều cạnh, hoặc là vùng khép kín. Các tệp
tin (file) bản đồ phải ở dạng "mở", nghĩa là phải cho phép chỉnh sửa
cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng (format)
để sử dụng trong các phần mềm bản đồ thông dụng khác phục vụ những mục đích
khác nhau và làm nền cơ sở cho các loại hệ thống thông tin địa lý (GIS).
7.24. Nội dung bản đồ địa chính dạng số phải
đảm bảo đầy đủ, chính xác về cơ sở toán học, về vị trí các yếu tố địa vật như
bản đồ gốc và độ chính xác tiếp biên không được vượt quá hạn sai do biến dạng
của giấy cho phép đối với bản đồ in trên giấy.
7.25. Các ký hiệu độc lập trên bản đồ phải
thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu
cell mà không dùng công cụ vẽ hình shape hay vòng tròn circle để vẽ.
7.26. Các đối tượng dạng đường không dùng B-spline
để vẽ, mà phải dùng linestring, các đường có thể là polyline, linestring, chain
hoặc comlex chain. Điểm đầu đến điểm cuối của một đối tượng đường phải là một
đường liền không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các
đường cùng loại.
7.27. Những đối tượng dạng vùng polygon của
cùng một loại đối tượng có dùng kiểu ký hiệu là pattern, shape hoặc fill color
phải là các vùng đóng kín, kiểu đối tượng là shape hoặc complex shape.
7.28. Bản đồ địa chính dạng số được lập theo
từng mảnh, nhưng phải đảm bảo khả năng tiếp nối liên tục về dữ liệu của các
mảnh bản đồ cùng tỷ lệ kề cạnh nhau trên toàn khu vực. Khi lưu trữ bản đồ số
cùng tỉ lệ theo một khu vực nào đó thì vẫn phải đảm bảo việc chia mảnh và trình
bày trong, ngoài khung theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra
còn đảm bảo khả năng in từng mảnh ra giấy theo quy định của Quy phạm này mà
không cần biên tập lại nội dung (chỉ cho phép thêm bớt một số chi tiết để phù
hợp với bản đồ giấy).
7.29. Khung trong, lưới toạ độ ô vuông của
bản đồ địa chính dạng số không có sai số trên máy tính so với toạ độ lý thuyết.
Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại khung và các
lưới ô vuông. Các điểm khống chế toạ độ (quy định ở khoản 2.9 Quy phạm này)
phải được thể hiện tương ứng với ký hiệu đã thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu
*. cell và không có sai số so với góc khung hoặc giao điểm của lưới kilomet.
Khi trình bày các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không
được làm xê dịch vị trí của khung và các mắt lưới ô vuông. Khung và nội dung
phải được xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu
bản đồ được thiết kế sẵn trong phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
phép sử dụng.
Các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính dạng
số phải đảm bảo đúng mã số và mã thông tin theo quy định. Những nội dung có kèm
theo thuộc tính phải được gán thuộc tính đầy đủ.
Các thửa đất phải được thể hiện thành một đối
tượng kiểu vùng khép kín. Có gán nhãn thửa để liên kết với các thông tin thuộc
tính.
Các loại cầu thể hiện bằng ký hiệu nửa theo
tỷ lệ dùng linestyle để biểu thị. Các cầu phi tỷ lệ dùng thư viện. cell để biểu
thị.
Các sông, kênh, mương 1 nét cũng phải được
chuyển sang dạng số liên tục, không đứt đoạn. Mỗi một nhánh sông có tên riêng
phải là đoạn riêng biệt. Đường bờ sông 2 nét khi chuyển sang dạng số vẽ liên
tục không để ngắt quãng bởi các cầu, phà như trên bản đồ giấy (khi in ra giấy
phải biên tập bổ sung).
Các sông, suối, kênh, mương vẽ một nét phải
bắt liền vào hệ thống sông ngòi vẽ 2 nét, tại các điểm bắt nối phải có điểm
nút.
Nền sông 2 nét, ao hồ, các bãi cát chìm, đầm
lầy và các yếu tố tương tự khi thể hiện là thửa riêng biệt phải là các vùng
khép kín.
Đường bình độ (nếu có yêu cầu thể hiện) phải
phù hợp với thuỷ hệ. Các khe, mỏm phải được thể hiện rõ ràng trên bản đồ số.
Đường bình độ khi đi qua sông phải có một điểm bắt vào sông, suối 1 nét hoặc
đường bờ nước và điểm đó phải là điểm uốn của đường bình độ tại khu vực đó.
Đường bình độ, điểm độ cao phải được gán đúng giá trị độ cao. Đường bình độ
không được cắt nhau, trường hợp chập, trốn bình độ trên bản đồ giấy phải phóng
to khu vực chập, trốn bình độ để vẽ liên tục.
Các đường ĐGHC phải là những đường liền liên
tục từ điểm giao nhau này đến điểm giao nhau khác và phải đi theo đúng vị trí
thực của đường ĐGHC. Không vẽ quy ước như trên bản đồ giấy. Khi chuyển sang
dạng số phải copy đoạn yếu tố địa vật vẽ nét đó sang lớp địa giới. Nếu đường
địa giới chạy giữa địa vật vẽ 2 nét, thì đường địa giới được vẽ một đường liền
đi giữa tâm địa vật (không đứt đoạn như trên bản in trên giấy).
Sau khi hoàn thành các công việc trên, bản đồ
phải được kiểm tra cẩn thẩn, tỉ mỉ lần cuối đối với lưới kilomet, các điểm
khống chế tọa độ Nhà nước, tu chỉnh ngoài khung, các điểm ghi chú độ cao (nếu
có yêu cầu thể hiện) và toàn bộ nội dung đã thể hiện trên bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc,
bản đồ địa chính phải được biên tập và in ra giấy theo mầu đúng quy định trong
"Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Riêng bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000
được in ra bằng các màu sau:
Màu nâu: các ký hiệu và ghi chú địa hình.
Màu ve đậm: đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
Màu đen: các yếu tố còn lại.
Sau khi in phải kiểm tra lại việc tiếp biên
theo quy định tại khoản 7.24 Quy phạm này.
7.30. Quy định đánh số thứ tự tạm thời cho
thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc theo nguyên tắc: số
thứ tự tạm thời cho thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa cuối cùng
trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống
dưới theo dạng zích zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc. Từng thửa, các ô trích đo,
các ô đo khoanh bao được tính là một thửa. Trong trường hợp thửa đất không đủ
chỗ ghi, cho phép ghi ở bên ngoài thửa (nhưng không được gây nhầm lẫn). Đối với
các thửa bị chia cắt bởi khung trong bản đồ thì cho phép coi phần khung trong
đó là cạnh thửa để tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích thửa đầy đủ
trên bản đồ địa chính.
Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất
viết trên bản đồ theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
7.31. Đánh số thứ tự chính thức cho thửa đất
trên từng tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính chỉ tiến hành sau khi đã
kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và chia mảnh, theo nguyên tắc: số thứ tự của
thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ
theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống dưới theo dạng zich zắc
bắt đầu từ góc Tây - Bắc.
Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất
viết trên bản đồ theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
7.32. Tính diện tích chỉ được tiến hành sau
khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và chia mảnh theo đơn vị hành chính.
Việc tính diện tích được thực hiện bằng các
phần mềm tiện ích theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua sự
trợ giúp của máy tính.
7.33. Số liệu đo,
tính, tổng hợp diện tích phải được ghi trong biểu theo mẫu ở các phụ lục 12,
13a, 13b, 14 Quy phạm này.
7.34. Sau khi đo vẽ,
biên tập xong, bản đồ địa chính phải được kiểm tra ở ngoài thực địa bằng cách
đối chiếu, so sánh và tiến hành đo kiểm tra. Số chênh tọa độ, chênh khoảng cách
đo ở thực địa với kết quả tính bằng toạ độ, khoảng cách đo trên bản đồ, khoảng
cách ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất không vượt quá quy định của Quy phạm
này.
Nếu vượt hạn sai phải căn cứ vào bản lược đồ
để kiểm tra lại việc đưa vị trí điểm của địa vật lên bản đồ. Nếu không phát
hiện được thì phải đo lại ở thực địa.
8. CHUẨN DỮ LIỆU BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH. TRAO ĐỔI DỮ LIỆU
8.1. Việc chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
1. Chuẩn dữ liệu phải đảm bảo lưu trữ toàn bộ
dữ liệu bản đồ địa chính dưới dạng số của từng tỉnh trong hệ tích hợp của hệ
thông tin quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các nội dung của bản đồ địa chính đã được
quy định ở mục 3 Quy phạm này.
3. Việc chuẩn dữ liệu phải đảm bảo tính mở
của cơ sở dữ liệu nghĩa là có khả năng bổ sung hoặc bỏ bớt, thêm lớp thông tin
mới phục vụ đa ngành, đa mục tiêu.
4. Chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính phải đáp
ứng yêu cầu về khai thác, sử dụng và tra cứu thông tin. Yêu cầu khai thác, sử
dụng, tra cứu thông tin địa chính bao gồm:
5. Theo cấp vĩ mô đến từng đơn vị hành chính
xã, huyện, tỉnh trên phạm vi cả nước
6. Theo cấp vi mô chi tiết đến từng thửa đất
trong đơn vị hành chính xã. Yêu cầu này đòi hỏi xác định duy nhất đối tượng
quản lý, gồm:
a) Tên gọi bản đồ địa chính; số hiệu, số thứ
tự tờ bản đồ địa chính;
b) Xã, huyện, tỉnh nơi thành lập bản đồ;
c) Thửa đất và các dữ liệu phi không gian
liên quan; số thửa, diện tích, loại đất, tên chủ sử dụng đất, cơ sở pháp lý của
thửa đất; quy hoạch của thửa đất.
8.2. Yêu cầu cơ bản chuẩn dữ liệu bản đồ địa
chính:
1. Phục vụ cho việc tra cứu, hỏi, đáp nhanh
chóng phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau.
2. Đảm bảo cho công tác cập nhật biến động
được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, kịp thời.
3. Không làm giảm độ chính xác mà phải giữ
nguyên độ chính xác đã được quy định trong Quy phạm này. Các thông tin về đo vẽ
bản đồ gốc, về độ chính xác đo vẽ phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
4. Đảm bảo khả năng trao đổi thông tin, phân
phối quản lý thông tin (quy định sử dụng Cấu trúc file DGN, DXF để đảm bảo phân
phối thông tin chuẩn trên mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng).
8.3. Chuẩn dữ liệu phải đảm bảo các nội dung
thông tin có thể được thể hiện ra các dạng hiển thị khác nhau từ bất cứ điểm
truy cập nào như in ra giấy, ra phim, phim chế bản. Yêu cầu cơ bản là thể hiện
các đối tượng đúng như Quy phạm này quy định và khả năng linh hoạt trong thể
hiện như theo các dạng bản đồ chuyên đề, thể hiện theo các dạng tỷ lệ khác
nhau, in ra ở các thể loại thiết bị khác nhau.
8.4. Nguyên tắc định chuẩn các lớp thông tin
của bản đồ địa chính.
1. Phân lớp thông tin phải theo phân loại các
đối tượng bản đồ trên bản đồ địa chính đã được quy định trong Quy phạm này và
trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000” của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các đối tượng trong mét lớp thông tin
thuộc vào mét loại đối tượng hình học duy nhất, gồm:
a) Điểm (point);
b) Đường (polyline);
c) Vùng (polygon).
3. Mỗi lớp thông tin chỉ thể hiện một loại
đối tượng (object)
Các đối tượng có cùng chung một số đặc điểm
tính chất nhất định được gộp thành lớp đối tượng (object class), các lớp đối
tượng được gộp thành các nhóm đối tượng (category), mỗi một đối tượng được gắn
một mã thống nhất. Theo nguyên tắc này, mã của kiểu đối tượng gồm [Mã nhóm] ®[Mã lớp] ®[Mã kiểu].
4. Quy tắc đặt mã lớp thông tin:
a) Mỗi một lớp thông tin có một mã duy nhất;
b) Trong một nhóm lớp thông tin, mã của các
lớp được đánh số liên tục;
c) Lớp thông tin, mã của các lớp được đánh số
liên tục.
5. Quy tắc đặt tên của lớp thông tin: tên của
lớp thông tin được đặt theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhất biết được đó là
lớp thông tin nào.
8.5. Phân loại các đối tượng bản đồ địa chính
trong cơ sở dữ liệu quy định như sau:
1. Phân nhóm chính
a) Lớp đối tượng;
b) Đối tượng;
c) Mã số (mã đối tượng dưới dạng số).
2. Chỉ số lớp trong phần mềm sử dụng: chỉ số
level trong phần mềm.
3. Dữ liệu thuộc tính: mô tả các dữ liệu
thuộc tính của đối tượng lưu trong cơ sở dữ liệu.
4. Quan hệ giữa các đối tượng: mô tả quan hệ
về không gian, thuộc tính của các lớp đối tượng khác.
5. Số thứ tự ký hiệu, số thứ tự của đối tượng
được mô tả trong “Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
8.6. Mã mảnh bản đồ địa chính và mã thửa đất
Trong phạm vi từng tỉnh mã mảnh bản đồ, mã
thửa đất là duy nhất và được đặt theo quy định ở khoản 1.3 (điểm Mã thửa đất),
khoản 2.3 và khoản 7.31 Quy phạm này.
8.7. Chuẩn về thể hiện đối tượng bản đồ.
Chuẩn về thể hiện bản đồ (Cartographic
Representation Standard) nhằm đáp ứng yêu cầu hiển thị bản đồ ra các thiết bị
tức thời như màn hình, máy chiếu và trên các vật liệu dạng analog như trên
giấy, trên phim.
Để hiển thị bản đồ trên các thiết bị hiển thị
tức thời, công việc chuẩn hoá là chuẩn các file thư viện mô tả các đối tượng
bản đồ như thư viện kiểu đường, thư viện ký hiệu, font chữ tiếng Việt, thư viện
về mẫu tô nền.
Sử dụng bộ ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ tỷ
lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành để thể hiện bản đồ.
8.8. Chuẩn về thể hiện bản đồ trên phim, trên
giấy ngoài các chuẩn về các kiểu đường, kiểu ký hiệu theo quy định, phải tuân
thủ các chuẩn sau:
Chuẩn về nội dung các lớp thông tin được hiển
thị theo mỗi chuyên đề: thông tin về địa hình (nếu đã có yêu cầu thể hiện),
thông tin về địa chính, thông tin về hiện trạng sử dụng đất, thông tin pháp lý
của thửa đất.
Chuẩn về thứ tự in các lớp thông tin như sau:
thuỷ văn, giao thông, ranh giới sử dụng đất.
Chuẩn về cách hiển thị các lớp thông tin có
tính chất trùng lặp lên nhau về vị trí, hình dạng quy định như sau:
Nếu ranh giới thửa đất trùng với đường bờ các
đối tượng hình tuyến như thuỷ văn, đường giao thông, đê,… thì in ranh giới thửa
mà không in các ranh giới trên.
Nếu đường ranh giới hành chính trùng với địa
vật hình tuyến vẽ một nét thì hiển thị ranh giới hành chính so le về 2 phía của
địa vật.
Nội dung chuẩn được mô tả dưới dạng các file
bút vẽ (pen table file). Mỗi lớp thông tin được vẽ ra bằng 1 bút vẽ theo quy
định về màu sắc, kích thước, lực nét đã quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa
chính tỷ lệ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000”.
8.9. Chuẩn về khuôn dạng dữ liệu
Định dạng (format) dữ liệu phải đáp ứng yêu
cầu trao đổi thông tin giữa những người dùng khác nhau trong cùng một hệ thống
và giữa các hệ thống với nhau, phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Format có khả năng biểu diễn các loại đối
tượng khác nhau của nội dung bản đồ.
Format đã được công bố sử dụng rộng rãi để
các hệ phần mềm khác nhau có thể hiểu được và truy cập trực tiếp vào Format
này.
Chọn Format phù hợp với các hệ thống phần mềm
GIS đang được sử dụng trong ngành tài nguyên môi trường và trong toàn quốc.
Các chuẩn format dữ liệu phải theo đúng quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.10. File thuộc tính của các đối tượng bản
đồ được mô tả dưới dạng mô hình dữ liệu quan hệ. Các format file thuộc tính do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
8.11. Khi chuyển bản đồ địa chính từ hệ tọa
độ HN-72 sang hệ tọa độ Quốc gia VN-2000, quá trình lập chuẩn dữ liệu bản đồ
địa chính cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Chuẩn cơ sở toán học của bản đồ địa chính
đã lập trong hệ tọa độ HN-72: sử dụng phần mềm MapTrans để chuyển bản đồ địa
chính từ hệ tọa độ HN-72 về hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.
Lưu ý: Do phần mềm MapTran chỉ chuyển toạ độ
cho file đường nét DGN còn file Topology không xử lý vì vậy file DGN trong hệ
toạ độ mới cần được tạo lại Topology và lấy lại các thông tin thuộc tính trước
đó đã gán cho thửa đất.
2. Chuẩn về lớp thông tin (level) cho những
đối tượng hình tuyến tạo đường bao (ranh giới) cho thửa đất
Phân lớp thông tin các đối tượng nội dung bản
đồ địa chính tuân theo bảng phân lớp thông tin chuẩn của bản đồ địa chính như
sau:
a) Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp;
b) Địa giới hành chính các cấp; mốc địa giới
hành chính;
c) Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh
giới hành lang an toàn giao thông, đường thuỷ, hành lang an toàn lưới điện,
hành lang an toàn các công trình khác;
d) Ranh giới sử dụng đất;
đ) Dáng đất (nếu có yêu cầu thể hiện);
e) Các ghi chú thuyết minh.
Nếu đường ranh giới thửa đất tham gia vào các
đối tượng khác thứ tự ưu tiên về lớp như sau:
Ranh giới thửa,
Thuỷ hệ,
Giao thông.
3. Chuẩn về cấu trúc hình học cho các đối
tượng
Sử dụng phần mềm MRFclean hoặc MRFFlag và sử
dụng dạng line, linesthing để mô tả và kiểm tra tất cả các lớp tham gia tạo
thửa đất khép kín các lỗi bắt chéo nhau, chập nhau theo các chỉ tiêu sau:
Rg/thửa: 10; chỉ giới đường: 23; đường bờ:
31; kênh, mương, rãnh: 32; đê: 38 với tham số Tolerance là 0.01.
4. Chuẩn về cấu trúc topology
a) Phải đóng vùng tạo topology cho tất cả các
đối tượng có diện tích trên bản đồ địa chính;
b) Kiểm tra tính topology trên toàn xã: Không
có vùng bị hở (có diện tích nhưng không đóng vùng), không có vùng bị chồng
nhau;
c) Vẽ nhãn thửa mới và kiểm tra các nhãn đã
có trên bản đồ, số liệu phải khớp nhau. Sử dụng chức năng “Kiểm tra số hiệu
thửa”, “Kiểm tra diện tích pháp lý” để tìm lỗi tự động và dùng MRFFlag để hiển
thị vị trí lỗi.
5. Chuẩn thông tin thuộc tính thửa đất
a) Số hiệu thửa: thửa được gán đúng số hiệu,
không bị trùng, sót số thửa. Những đối tượng vùng dạng tuyến (giao thông, thuỷ
hệ) mới được tạo ra tạm thời đánh số hiệu là “0”. Số hiệu thửa cũ nếu có a, b,
c được đưa vào số hiệu thửa tạm;
b) Diện tích: lưu trữ diện tích mới tính lại
trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 và diện tích cũ trên bản đồ (diện tích có tính
pháp lý);
c) Loại đất: loại đất phù hợp với loại đất đã
gán trước đây. Nếu trên tờ bản đồ chứa những loại đất không chuẩn ví dụ như L,
hoặc V + T chỉnh lại trong nội dung file C:\famis\system\Ldat.def quy từ ký
hiệu về mã số chuẩn để gán.
6. Chuẩn biên tập bản đồ.
a) Chuyển chữ ở những bộ mã khác (trong
AutoCad) về bộ mã chuẩn theo các font của Famis;
b) Biên tập lưới kilomet theo hệ toạ độ Quốc
gia VN-2000;
c) Giữ nguyên những yếu tố khung cũ và vẽ
thêm dấu khung mới, các yếu tố mô tả khác như tên gọi, số hiệu mảnh, số thứ tự
mảnh vẫn giữ nguyên.
7. Chuẩn hồ sơ địa chính
a) Chuyển đổi dữ liệu Hồ sơ địa chính lưu trữ
trên giấy hoặc những khuôn dạng cấu trúc khác nhau về các khuôn dạng của khoản
8.9, 8.10 Quy phạm này;
b) Kiểm tra, phát hiện và chỉnh sửa những sai
sót về dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu như số liệu trùng nhau, mâu thuẫn;
c) Kiểm tra phát hiện những sai sót về dữ
liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu với số liệu có tính pháp lý đang lưu trữ dưới
dạng sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động, chỉnh sửa những sai sót do
nhập sai, nhầm dữ liệu;
d) Đối chiếu kiểm tra phát hiện những mâu
thuẫn, không đồng bộ dữ liệu giữa bản đồ địa chính trên Famis và hồ sơ địa
chính.
8.12. Chuẩn chi tiết dữ liệu bản đồ địa chính
sẽ được quy định trong văn bản khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
9.1. Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính
cấp xã được thành lập bằng phương pháp biên tập lại từ bản đồ địa chính gốc
trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ
địa chính, đảm bảo vẽ gọn thửa đất. Tên gọi, số hiệu mảnh, kích thước của mảnh
bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 2.3 Quy phạm này. Bản đồ địa chính có
giá trị như bản đồ địa chính gốc.
9.2. Trên mảnh bản đồ địa chính, các thửa đất
đều phải thể hiện trọn thửa; các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa
đất, các yếu tố địa lý có liên quan, các yếu tố nội dung khác thể hiện đúng như
trên bản đồ địa chính gốc.
9.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10000 được thành lập (biên tập) bằng công nghệ số,
phải ghi dữ liệu trên đĩa CD và dùng giấy vẽ bản đồ có chất lượng cao (loại từ
120g/m2 trở lên) để in bản đồ kèm theo các tệp (file) dữ liệu gốc. Trong file
dữ liệu và bản in trên giấy phải thể hiện theo đúng ký hiệu, màu theo quy định
trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
9.4. Số thứ tự thửa đất
Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất phải có
số thứ tự thửa. Số thứ tự thửa đất được đánh số theo quy định tại khoản 7.31
Quy phạm này.
9.5. Đo, tính, tổng hợp diện tích theo mảnh
bản đồ địa chính theo quy định tại khoản 7.32, 7.33 Quy phạm này.
9.6. Loại đất, chủ sử dụng: trong quá trình
đo vẽ bản đồ địa chính gốc đã điều tra, xác định tên chủ sử dụng đất, loại đất
theo hiện trạng sử dụng đất. Về nguyên tắc mỗi thửa đất chỉ có một mục đích sử
dụng chính. Trong trường hợp trên một thửa đất, do tồn tại lịch sử để lại có
thể có hai hay nhiều mục đích sử dụng chính như nhau mà chính chủ sử dụng đất
cũng không tự tách ra được thì phải ghi rõ diện tích đất của từng mục đích sử dụng.
Tên chủ sử dụng đất được xác định theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Số thứ tự thửa, loại đất, diện tích ghi trên
bản đồ địa chính theo quy định trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000" do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
9.7. Sau khi tính
diện tích phải lập bảng thống kê diện tích tự nhiên cho xã (phụ lục 12), bảng
thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng theo hiện trạng (phụ lục 13a), bảng
tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng của xã (phụ lục 13b) và lập bảng
thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng (phụ lục 14). Các bảng thống kê nêu
trên đều phải có xác nhận theo quy định ở mẫu biểu.
9.8. Sau khi đã giao,
nhận diện tích, loại đất theo hiện trạng với chủ sử dụng đất, phải lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất cho từng thửa đất theo mẫu ở phụ lục 11. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất
để thành tập theo từng mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính, các tài liệu có liên quan
sau khi đã được kiểm tra, chỉnh sửa theo số liệu giao, nhận diện tích với các
chủ sử dụng, với UBND xã cần hoàn chỉnh, soát xét lần cuối, nghiệm thu và đóng
gói, giao nộp (01 bộ dạng giấy và file) để chuyển sang khâu đăng ký quyền sử
dụng đất, xét cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thống kê diện tích đất đai của xã.
9.9. Trong suốt quá trình đăng ký quyền sử
dụng đất, xét cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải
thông báo công khai, treo công khai bản đồ địa chính ở trụ sở UBND xã; trên bản
đồ địa chính phải đánh dấu những thửa đất đã đăng ký quyền sử dụng đất, những
thửa đất đã xét và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những
thửa đất đã xét nhưng chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
những thửa đất chưa đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất giao quản lý để
mọi tổ chức, cá nhân có đất biết và phản ánh tồn tại nếu có. Các ý kiến phản
ánh phải được xem xét, chỉnh sửa theo các chứng cứ pháp lý.
9.10. Căn cứ vào kết
quả đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cơ quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh tổ
chức chỉnh sửa bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất,
bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phù hợp với kết quả đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu có liên quan
khác, sao thành 03 bộ để giao nộp vào lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định
ở mục 10 Quy phạm này. Các bản sao có giá trị pháp lý như bản gốc.
File dữ liệu lưu trữ phải đảm bảo ở dạng
đóng, không tự do chỉnh sửa được.
10. KIỂM TRA, NGHIỆM
THU, ĐÓNG GÓI, GIAO NỘP VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU
* Kiểm tra, nghiệm thu
10.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm
tra, nghiệm thu bản đồ địa chính cơ sở. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính.
10.2. Cơ sở để kiểm tra, nghiệm thu là các
tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định trong Quy phạm này và trong TKKT- DT công
trình; các văn bản kỹ thuật của khu đo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10.3. Tài liệu đo vẽ giao nộp để kiểm tra
nghiệm thu phải hoàn chỉnh và đóng gói theo từng loại đúng quy định.
10.4. Sau khi kiểm tra, nghiệm thu, mỗi cấp
phải đánh giá chất lượng, phân loại sản phẩm, đồng thời lập hồ sơ nghiệm thu
theo số lượng và mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ nghiệm thu
phải đóng quyển, giao nộp để lưu trữ theo tài liệu đo vẽ và nộp cho các cơ quan
quản lý theo quy định.
* Đóng gói và giao nộp tài liệu
10.5. Sản phẩm đóng gói, giao nộp phải là sản
phẩm kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng, có dấu và chữ ký của cơ
quan thi công, cơ quan sử dụng, cơ quan quản lý theo quy định của Quy phạm này.
10.6. Thành quả đo vẽ
phải đóng gói gồm:
10.6.1. Đối với tài liệu đo lưới địa chính:
1. Sơ đồ chọn điểm, chôn mốc.
2. Ghi chú điểm, biên bản bàn giao mốc, biên
bản thoả thuận sử dụng đất.
3. Sơ đồ lưới khống chế mặt phẳng.
4. Sơ đồ lưới khống chế độ cao (nếu có).
5. Các loại sổ đo mặt phẳng, độ cao và đĩa CD
ghi số liệu.
6. Tài liệu tính toán, bình sai lưới khống
chế mặt phẳng.
7. Tài liệu tính toán, bình sai lưới khống
chế độ cao.
8. Tài liệu kiểm tra, kiểm nghiệm máy móc và
dụng cụ đo đạc.
9. Hồ sơ nghiệm thu.
10. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
10.6.2. Đối với tài liệu đo vẽ bản đồ địa
chính cơ sở tỷ lệ 1:10000:
1. Bình đồ ảnh, ảnh đơn đã nắn, bản đồ ảnh
hoặc bản đồ đường nét, đĩa CD.
2. Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính
cơ sở theo đơn vị hành chính xã.
3. Các loại sổ đo lưới khống chế đo vẽ, sổ đo
chi tiết, đĩa CD ghi số liệu và các tài liệu liên quan.
4. Các loại thành quả tính toán đóng thành
tập theo từng chủng loại công việc có mục lục và sơ đồ kèm theo.
5. Hồ sơ nghiệm thu.
6. Tư liệu phim, ảnh sử dụng trong đo vẽ đóng
gói riêng và chia ra: ảnh khống chế, phim tăng dày, ảnh nắn và các tài liệu
liên quan.
10.6.3. Đối với tài liệu bản đồ địa chính đã
hoàn chỉnh sau khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
1. Các tài liệu nêu ở 10.6.1, 10.6.2 (nếu
có).
2. Bản đồ địa chính gốc.
3. Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất;
Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng
đất.
4. Bản đồ địa chính và đĩa CD ghi số liệu, 03
bộ sao kèm theo.
5. Các bảng biểu tổng hợp, thống kê diện tích
theo hiện trạng từng đơn vị hành chính.
6. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
7. Sổ mục kê tạm, sổ mục kê.
8. Hồ sơ nghiệm thu.
Trong trường hợp các đơn vị hành chính không
đo địa chính kín ranh giới hành chính mà chỉ đo vẽ phần diện tích cần thiết thì
phải có thêm bản đồ ở tỷ lệ nhỏ hơn thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ và ranh
giới hành chính.
Khi đóng gói các tài liệu phải để thành từng
hộp, cặp, túi hay đóng thành từng tập có ghi chú, có mục lục để tra cứu và được
kiểm tra lần cuối trước khi giao nộp cho chủ đầu tư.
10.7. Công trình đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính chỉ được xác nhận là hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ theo các quy định:
1. Công trình đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính chỉ được xác nhận là hoàn thành từng phần khi có biên bản nghiệm thu và
bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành.
2. Công trình đo đạc, thành lập bản đồ địa
chính chỉ được xác nhận là hoàn thành toàn bộ khi:
a) Có hồ sơ nghiệm thu, biên bản bàn giao tài
liệu và các phiếu nhập kho đối với các sản phẩm quy định ở điểm 10.6.1 khoản
10.6;
b) Có hồ sơ nghiệm thu, biên bản bàn giao tài
liệu và phiếu nhập kho đối với các sản phẩm quy định ở điểm 10.6.2, 10.6.3
khoản 10.6;
c) Có biên bản bàn giao tài liệu, biên bản
bàn giao kết quả đo đạc bản đồ địa chính cho chủ đầu tư và UBND cấp xã sở tại
(theo phụ lục 15) và phiếu nhập kho đối với các sản phẩm quy định ở các điểm
10.6.1, 10.6.2, 10.6.3 khoản 10.6.
* Lưu trữ và quản lý tài liệu
10.8. Quy định lưu
trữ, quản lý tài liệu:
Sau khi hoàn thành công tác đo đạc, thành lập
bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất và cơ bản cấp xong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sản phẩm phải được giao nộp để lưu trữ, quản lý và sử dụng
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Riêng đối với sản phẩm là bản đồ
địa chính quy định như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Quản
lý đất đai):
a) File bản đồ địa chính cơ sở ghi trên đĩa
CD và tài liệu hướng dẫn đọc đĩa.
b) 01 bộ đĩa CD ghi file bản đồ địa chính cơ
sở cấp xã (và 01 bản sao của bản đồ thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ, ranh
giới hành chính trong trường hợp chưa đo hết diện tích tự nhiên của xã).
c) Bản sao bản thống kê đất đai theo hiện
trạng (tập hợp theo đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh).
d) Tư liệu phim, ảnh sử dụng để thành lập bản
đồ.
đ) 01 bộ đĩa CD ghi file bản đồ địa chính
gốc, bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính, số liệu thống kê diện tích đất
đai của từng đơn vị hành chính cấp xã lập bản đồ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Bản sao các tài
liệu:
a) 01 bộ bản đồ địa chính trên giấy và đĩa
CD.
b) Bản đồ thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ,
ranh giới hành chính trong trường hợp chưa đo hết diện tích tự nhiên của xã.
c) Sổ mục kê, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, biên
bản xác định mốc giới, ranh giới thửa đất.
d) Các tài liệu thống kê diện tích đất đai
theo hiện trạng, các loại biên bản bàn giao mốc, diện tích, ranh giới hành
chính.
3. UBND cấp huyện (phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện): Bản sao các tài liệu:
a) 01 bộ bản đồ địa chính trên giấy và trên
đĩa CD.
b) Bản đồ thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ,
ranh giới hành chính trong trường hợp chưa đo hết diện tích tự nhiên của xã.
c) Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại biên bản
tài liệu thống kê diện tích đất đai.
4. UBND cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi
trường): Bản gốc các tài liệu:
a) 01 bộ bản đồ địa chính gốc trên đĩa CD.
b) 01 bộ bản đồ địa chính, trên giấy và trên
đĩa CD.
c) Bản đồ thể hiện phần diện tích chưa đo vẽ,
ranh giới hành chính trong trường hợp chưa đo hết diện tích tự nhiên của xã.
d) Các loại biên bản, tài liệu thống kê diện
tích đất đai.
đ) 01 bộ bản đồ địa chính cơ sở và 01 bộ bản
đồ địa chính cơ sở cấp xã trên giấy và trên đĩa CD (nếu có).
Các tài liệu gốc đo đạc khác: Cơ quan chủ đầu
tư quyết định nơi lưu trữ.
10.9. Toàn bộ Hồ sơ đo đạc, lập bản đồ địa
chính phải được lưu trữ theo quy định lưu trữ tài liệu của Nhà nước. Không được
huỷ bỏ các tài liệu cũ ngay cả trong trường hợp đã có tài liệu mới cập nhật,
mới đo vẽ thay thế.
10.10. Hàng năm, cơ quan tài nguyên môi
trường cấp tỉnh phải gửi cơ sở dữ liệu địa chính của địa phương mình về Tổng
cục Quản lý đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10.11. Bản đồ địa chính phải được tổ chức
khai thác đúng mục đích, đúng đối tượng sử dụng theo quy định của pháp luật và
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11. CẬP NHẬT, CHỈNH
LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
11.1. Công tác cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa
chính phải được tiến hành thường xuyên và do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TNMT) và cán bộ địa chính cấp xã tổ
chức thực hiện theo phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
11.2. Mục đích cập nhật, chỉnh lý bổ sung bản
đồ địa chính là để đảm bảo các yếu tố nội dung bản đồ phù hợp với hiện trạng sử
dụng, quản lý đất theo thời gian ở cấp xã, huyện, tỉnh và phù hợp với Hồ sơ địa
chính.
11.3. Nội dung cập nhật, chỉnh lý bổ sung bản
đồ địa chính khi:
1. Xuất hiện thửa đất mới.
2. Thay đổi ranh giới thửa.
3. Thay đổi diện tích.
4. Thay đổi mục đích sử dụng.
5. Xuất hiện mới các đường giao thông, công
trình thuỷ lợi và các công trình khác theo tuyến.
6. Thay đổi về mốc giới và đường địa giới
hành chính các cấp.
7. Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn
công trình, chỉ giới quy hoạch sử dụng đất.
8. Thay đổi hoặc mới duyệt quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất mà có ảnh hưởng đến thửa đất.
9. Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên
bản đồ.
10. Thay đổi về địa hình mà có ảnh hưởng đến
ranh giới sử dụng đất.
11. Đã thành lập nhưng chưa sử dụng để đăng
ký quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng đất đai hoặc đã sử dụng để đăng ký
quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng đất đai nhưng bị gián đoạn thời gian dài
chưa tổ chức xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
12. Đã là tài liệu trong hồ sơ địa chính
nhưng không được cập nhật đầy đủ thường xuyên những thay đổi như quy định ở
khoản 1.18 Quy phạm này.
13. Có thêm thửa đất đã được đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
11.4. Cơ sở pháp lý để cập nhật, chỉnh lý bổ
sung bản đồ địa chính bao gồm:
1. Quyết định về thay đổi địa giới hành
chính.
2. Quyết định về quy hoạch và kết quả thể
hiện quy hoạch sử dụng đất ở thực địa.
3. Quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
4. Quyết định cho phép chuyển nhượng, chuyển
đổi, thừa kế, cho thuê quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
5. Quyết định của Toà án nhân dân các cấp về
việc giải quyết tranh chấp đất đai.
11.5. Tuỳ thuộc vào mức độ biến động đất đai,
đặc điểm biến động để áp dụng phương pháp cập nhật, chỉnh lý bổ sung cho phù
hợp. Khi yếu tố thửa trong một mảnh bản đồ địa chính đã được chỉnh lý biến động
trên 40% thì phải biên tập lại bản đồ địa chính. Việc biên tập lại bản đồ địa
chính do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh tổ chức thực hiện và phải
đảm bảo chỉnh sửa liên hoàn trong Hồ sơ địa chính đang lưu giữ, sử dụng ở các
cấp xã, huyện, tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11.6. Việc cập nhật, chỉnh lý bổ sung bản đồ
địa chính được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp đo đạc đơn giản: giao hội
cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch… hoặc
đo vẽ bổ sung bản đồ bằng phương pháp toàn đạc, bằng GPS và bổ sung tương ứng
trong Hồ sơ địa chính.
Khi đo đạc chỉnh lý bổ sung bản đồ địa chính
được phép sử dụng các điểm khởi tính là:
1. Các điểm toạ độ từ lưới khống chế đo vẽ,
lưới điểm trạm đo cũ trở lên.
2. Các điểm góc thửa đất, góc công trình xây
dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa.
11.7. Khi chỉnh lý bổ sung, ở khu vực cần
chỉnh lý phải phóng từ bản đồ địa chính thành bản lược đồ với tỷ lệ lớn hơn tỷ
lệ bản đồ địa chính cần chỉnh lý một hoặc hai cấp tỷ lệ. Trên bản lược đồ phải
thể hiện đầy đủ kích thước cạnh đến đơn vị 0,01m và phải bảo đảm các yếu tố để
dựng hình đối với các yếu tố chỉnh lý.
Các yếu tố mới được chỉnh lý thể hiện trên
bản lược đồ và trên bản đồ địa chính và trên file bản đồ số bằng màu đỏ.
11.8. Khi đo vẽ bổ sung bằng phương pháp đo
toàn đạc, bản vẽ đo bổ sung phải được vẽ trên hệ toạ độ có cùng hệ toạ độ của
bản đồ cần chỉnh lý. Ngoài các địa vật, cạnh thửa cần đo bổ sung phải đo kiểm
tra tiếp biên với địa vật, cạnh thửa liền kề.
11.9. Tiếp biên của khu vực đo vẽ bổ sung với
các địa vật, ranh giới liền kề áp dụng theo khoản 7.20 của Quy phạm này.
11.10. Sau khi chỉnh lý, số thứ tự thửa đất
được đánh số bằng số tiếp theo số hiệu thửa đất cuối cùng của tờ bản đồ (được
hiểu là số thứ tự thửa đất cuối cùng là n thì số thứ tự thửa đất thêm sẽ là n +
1) và lập bảng "Các thửa biến động" ở vị trí thích hợp trong hoặc
ngoài khung bản đồ. Nội dung bảng "Các thửa biến động" phải thể hiện
số thứ tự thửa thêm, thửa chỉnh lý, nguồn gốc thửa thêm, số thứ tự thửa lân cận
và số thứ tự thửa bỏ.
11.11. Độ chính xác của việc chỉnh lý bổ sung
bản đồ địa chính phải bảo đảm quy định tại mục 2 Quy phạm này.
11.12. Đối với trường hợp tách thửa, nhập
thửa để tạo thành thửa mới diện tích các thửa sau khi đã chỉnh lý so với diện
tích các thửa tương ứng trước khi chỉnh lý phải phù hợp.
11.13. Song song với công tác chỉnh lý trên
bản đồ, phải chỉnh lý trong Hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan khác,
đảm bảo sự thống nhất giữa Hồ sơ địa chính và bản đồ.
11.14. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý trên bộ bản sao bản đồ địa chính. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập báo cáo gửi Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; cán bộ địa chính xã lập báo cáo gửi
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện về việc cập nhật trên bản đồ địa
chính do mình quản lý.
11.15. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉnh lý bản đồ địa chính gốc,
bản đồ địa chính.
11.16. Khi bản đồ địa chính có trên 40% số
thửa trên tờ bản đồ đã được chỉnh lý, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực
hiện biên tập, biên vẽ lại bản đồ địa chính. Quá trình biên tập, biên vẽ lại
bản đồ địa chính vẫn phải đảm bảo sự thống nhất giữa bản đồ địa chính và Hồ sơ
địa chính.
Sau khi biên tập, biên vẽ lại, phải sao thành
03 bộ bản đồ địa chính trên giấy và dạng file gửi cấp xã, cấp huyện và lưu trữ
tại cấp tỉnh, mỗi nơi 01 bộ.
Không được hủy bỏ các tài liệu cũ, các tài
liệu cò này vẫn phải lưu trữ theo quy định.
11.17. Sau mỗi một nhiệm kỳ công tác của
mình, UBND cấp xã và cán bộ địa chính xã phải bàn giao Hồ sơ Địa chính của xã
cho UBND nhiệm kỳ mới. Khi bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn
giao lập thành 02 bản: 01 bản lưu và 01 bản gửi UBND huyện (thông qua Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện) để báo cáo.