ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; THỦ TỤC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2024; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số
12/2021/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; xây dựng, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm
kê đất đai; đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Cục Thuế tỉnh; UBND cấp huyện,
cấp xã; các tổ chức, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN và MT, Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Các Ban của Đảng; các Ban của HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy; VP HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ, các CVNC;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ
ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2025/QĐ-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cơ chế phối hợp trong việc tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và Môi trường các huyện,
thị xã, thành phố; Văn phòng đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nghị định số 101/2024/NĐ-CP: Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất
đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
2. Nghị định số 102/2024/NĐ-CP: Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
3. Nghị định số 103/2024/NĐ-CP: Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
4. Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
5. Bộ phận Một cửa: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
6. UBND cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố.
8. UBND cấp xã: UBND xã, phường, thị trấn.
9. Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện: Phòng
Nông nghiệp và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố.
10. Chi cục Thuế: Chi cục Thuế các khu vực, Chi cục
Thuế thành phố Bắc Ninh.
11. Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản: Là cơ
quan có thẩm quyền về cấp phép xây dựng, quản lý công trình, tài sản gắn liền với
đất, bao gồm: Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, UBND cấp
huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc
UBND thị xã, thành phố.
12. Người sử dụng đất: Người sử dụng đất; chủ sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ,
kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật nhằm góp phần đẩy
nhanh việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; kịp thời tháo gỡ các vướng
mắc, giải quyết các tồn tại về cơ chế chính sách đất đai.
2. Xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ, của từng cơ quan, đơn vị, của công chức,
viên chức, người lao động; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ
thông tin, báo cáo trong việc phối hợp thực hiện các nội dung theo quy định.
3. Các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các
nội dung có liên quan trong việc phối hợp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, quy chế tổ chức hoạt động; trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức,
người lao động. Trường hợp quá thời hạn phải có văn bản để xin lỗi tổ chức, cá
nhân theo quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc giải quyết hồ
sơ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, đảm bảo đúng thời hạn quy định
và quy trình nội bộ đã được phê duyệt. Trong quá trình giải quyết nếu phát sinh
vướng mắc thì cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý, làm
rõ, thống nhất thực hiện; việc xử lý, giải quyết vướng mắc phải bằng văn bản cụ
thể, trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
6. Tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối
hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định phương thức phối hợp
bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến hoặc phối hợp
kiểm tra thực địa.
2. Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp
thời, phù hợp với quy định của pháp luật. Nội dung lấy ý kiến phải rõ ràng, cụ
thể.
Trong thời hạn theo quy định cơ quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung đề nghị cho ý kiến
của cơ quan lấy ý kiến, chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp của mình.
Trường hợp đã quá thời hạn quy định mà cơ quan được lấy ý kiến chưa trả lời hoặc
không cung cấp, trả lời thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải nêu
rõ lý do và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức họp lấy ý kiến hoặc phối hợp
kiểm tra thực địa:
a) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu có liên quan, đồng thời gửi công văn mời họp hoặc kiểm tra thực địa,
trong đó nêu rõ thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham
gia đúng thành phần. Trường hợp thay đổi thành phần theo đề nghị phải báo với
cơ quan chủ trì biết trước và cử người tham gia phải có chuyên môn phù hợp với
nội dung cuộc họp; ý kiến phát biểu của người được cử đi họp, phối hợp được xác
định là ý kiến chính thức của đơn vị được mời tham dự.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nội
dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng văn bản; các thành viên tham gia
họp, kiểm tra có trách nhiệm ký vào biên bản xác thực nội dung ý kiến đã tham
gia để làm cơ sở tham mưu cấp thẩm quyền quyết định.
4. Đối với những trường hợp đảm bảo đủ điều kiện thực
hiện kết nối điện tử thì phương thức phối hợp được thực hiện thông qua quy
trình điện tử, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trên cơ
sở số hóa quy trình thực hiện và kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm cắt
giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ
về đất đai được thực hiện theo bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai, thực
hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại và quy trình nội bộ giải quyết các
thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của UBND các cấp, Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính chuyển đến, nếu chưa thống
nhất với nội dung, các cơ quan liên quan trong việc phối hợp phải có trách nhiệm
trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung thông
tin, tài liệu cần bổ sung để cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, bộ
phận một cửa hoặc người sử dụng đất bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
3. UBND cấp huyện chủ trì giải quyết các vướng mắc
liên quan cấp giấy chứng nhận; giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất thuộc thẩm quyền đối với đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam; đính chính sai sót, thu hồi giấy chứng nhận cấp lần
đầu thuộc thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì giải quyết
các vướng mắc liên quan cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
và theo ủy quyền của UBND tỉnh liên quan cấp giấy chứng nhận; giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền đối với đối tượng
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
đính chính sai sót, thu hồi giấy chứng nhận cấp lần đầu thuộc thẩm quyền.
5. Lập, cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
6. Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác
cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 6. Quy định về thời gian
1. Thời gian tại Quy chế này được tính kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; thời gian giải quyết của cơ quan Thuế về xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời
gian trưng cầu giám định; thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng; thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận; thời
gian trích đo địa chính thửa đất; thời gian cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành
chính về đất đai thì thời gian thực hiện không vượt quá tổng thời gian thực hiện
các thủ tục hành chính đó theo Quy chế này.
2. Đối với trường hợp thực hiện việc tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục về đăng ký đất đai; đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu
và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, nhưng không
quá thời gian thực hiện thủ tục theo Quy chế này.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì
trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ phải
thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4. Thời gian phối hợp lấy ý kiến giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định được tính từ khi cơ quan phối hợp nhận được văn bản của
cơ quan xin ý kiến đến khi cơ quan xin ý kiến nhận lại được văn bản phản hồi
(thời gian văn bản đến tại mỗi cơ quan được xác định theo văn bản trên hệ thống
quản lý văn bản điều hành hoặc thời gian ghi trong dấu văn bản đến tại mỗi cơ
quan hoặc thời gian ghi nhận trên hệ thống tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện hoặc sổ theo dõi luân chuyển hồ
sơ làm mốc tính thời gian phối hợp quy định của thủ tục hành chính). Trường hợp
cơ quan được lấy ý kiến chậm trả lời thì khi trả lời phải kèm theo văn bản xin
lỗi công dân, tổ chức về việc chậm có ý kiến trả lời.
Điều 7. Tiếp nhận và trả kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận; thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Sở Nông nghiệp và Môi trường,
Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và nhận kết quả.
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Đối với
trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp
huyện: Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Phòng Nông nghiệp và Môi trường
để giải quyết theo quy định.
c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất có yêu cầu sử dụng dịch vụ về đất đai thì được lựa chọn thời
gian và địa điểm nộp hồ sơ theo thỏa thuận giữa các bên.
Người yêu cầu cung cấp dịch vụ về đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm trả chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
3. Việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, theo dõi quá
trình xử lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
theo quy định tại Chương III Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính.
Trường hợp đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai để giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử thì việc tiếp nhận, phối hợp, trả kết quả phải thực
hiện trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN; GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Đối với trường hợp người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Sở Nông Nghiệp và Môi trường.
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của Sở Nông nghiệp và Môi trường;
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về
công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân công,
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng;
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp
Giấy phép xây dựng trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
- UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin
về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân
công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng
thuộc thẩm quyền.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: UBND tỉnh hoặc cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp được UBND tỉnh ủy quyền.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ, thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Phòng Nông nghiệp và Môi trường
cấp huyện.
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
- UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội dung
theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ;
- Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất, Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của Phòng Nông nghiệp và Môi
trường;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý
đô thị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất theo quy định về phân công, phân cấp quản
lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng;
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: UBND cấp huyện.
Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định, đồng
thời chuyển Giấy chứng nhận đến Chi nhánh Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp
huyện để trả kết quả; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cùng
cấp để lưu trữ, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã thì Phòng Nông
nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả đã giải quyết cho UBND cấp
xã để trả kết quả.
Điều 9. Đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận
1. Đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ, thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai;
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về
công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân công,
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng;
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp
Giấy phép xây dựng trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
- UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin
về công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định về phân
công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ, thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
- Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai;
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị
có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất theo quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng
công trình xây dựng; cấp Giấy phép xây dựng.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Điều 10. Đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp
1. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Cơ quan phối hợp: Cơ quan Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
d) Cơ quan xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
đã cấp: Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có yêu cầu cung cấp dịch vụ thì việc tiếp nhận và trả kết quả được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai.
c) Cơ quan phối hợp: Chi cục Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nếu có).
d) Cơ quan xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
đã cấp: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 11. Thời gian thực hiện
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Thời gian giải quyết không quá 23 ngày, cụ thể như
sau:
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan giải quyết:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
của UBND tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền:
Sở Nông nghiệp và Môi trường giải quyết hồ sơ không
quá 12 ngày, bao gồm các nội dung: Thẩm tra, xác minh, chuyển thông tin địa
chính để xác định nghĩa vụ tài chính, lấy ý kiến của Cơ quan quản lý về xây dựng,
tài sản đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định, chuẩn bị hồ sơ để trình
cấp Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ để trả kết quả.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
của UBND cấp huyện.
UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện những nội dung
công việc theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực
hiện không quá 07 ngày (không bao gồm thời gian niêm yết, công khai hồ sơ tại
UBND cấp xã là 15 ngày theo quy định).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
hồ sơ tại UBND cấp xã mà phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì chậm nhất
sau 02 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải thông báo cho
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9,
điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không
quá 05 ngày.
Thời gian trích đo địa chính thửa đất, hoặc trích lục
địa chính thửa đất được thực hiện đồng thời với thời gian giải quyết hồ sơ.
3. Cơ quan phối hợp:
a) Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản: Trong thời
hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến về nhà ở, công
trình xây dựng và tài sản gắn liền với đất của Sở Nông nghiệp và Môi trường,
Phòng Nông nghiệp và Môi trường cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thì Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản phải có ý kiến
bằng văn bản gửi cho Sở Nông nghiệp và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Cơ quan Thuế: Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận được chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan
Thuế thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan thẩm định hồ sơ và trình ký Giấy chứng
nhận: Không quá 05 ngày.
5. Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Không quá 03 ngày.
6. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà không cấp
Giấy chứng nhận thì thời gian giải quyết là 20 ngày, bao gồm các nội dung công
việc thực hiện tại UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai, Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản (nếu có) theo quy định tại
khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
7. Trường hợp người được nhà nước giao đất để quản
lý thực hiện đăng ký đất đai
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, cụ thể như
sau:
a) Trường hợp người được giao đất quản lý quy định
tại các khoản 1 Điều 7 Luật Đất đai 2024.
- Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trường hợp người được giao đất quản lý quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều 7 Luật Đất đai 2024.
- Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp chuẩn bị 01 bộ hồ
sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người được giao đất để
quản lý sử dụng nộp; cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai quy định.
Điều 12. Đính chính Giấy chứng
nhận
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan giải quyết: Sở Nông nghiệp và Môi trường,
UBND cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
a) Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai
sót thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện những nội dung công việc
theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực
hiện không quá 07 ngày.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót: Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội
dung công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ;
thời gian thực hiện không quá 07 ngày.
3. Cơ quan có thẩm quyền đính chính: Thời gian
không quá 03 ngày.
Điều 13. Thời gian thực hiện
đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận; đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận khi thay đổi tài sản
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này; Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực
hiện chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ
2. Cơ quan giải quyết:
a) Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam:
- Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản trong thời
gian không quá 03 ngày có trách nhiệm thực hiện những nội dung theo quy định tại
khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai năm 2024.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 05 ngày có trách nhiệm thực hiện những nội dung công việc theo
quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ;
b) Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh:
Văn phòng đăng ký đất đai đai trong thời gian không
quá 05 ngày có trách nhiệm thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại
điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ;
3. Cơ quan phối hợp:
a) Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản: Trong thời
hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến về nhà ở, công
trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất của Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì Cơ quan quản lý về xây dựng, tài sản phải
có ý kiến bằng văn bản gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Cơ quan Thuế: Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính thì Cơ quan Thuế thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
Điều 14. Thời gian thực hiện
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án bất động sản
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP .
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
Điều 15. Thời gian thực hiện
đăng ký biến động đất đai sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường hợp không
phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết
quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả (nếu
người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại điểm a, b, d và đ
khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy
chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử
dụng đất. hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả (nếu người sử dụng đất
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
3. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 03 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất.
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
4. Trường hợp xóa cho thuê, xóa cho thuê lại quyền
sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
Thời gian giải quyết không quá 03 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 02 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất.
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
01 ngày.
5. Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã
cấp
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 03 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường
hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết
quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
6. Trường hợp có thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất
liền kề
Thời gian giải quyết không quá 07 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 05 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường
hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết
quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
7. Trường hợp thành viên của hộ gia đình hoặc cá
nhân đang sử dụng đất thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường
hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết
quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
8. Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm c và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , trường
hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết
quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
9. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và
trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết
quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
10. Trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở
hữu trên Giấy chứng nhận đã cấp mà đăng ký thay đổi tài sản
Thời gian giải quyết không quá 07 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 05 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
11. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc
chuyển đổi mô hình tổ chức
Thời gian giải quyết không quá 08 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 06 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
12. Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc
của vợ và chồng
Thời gian giải quyết không quá 08 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này; Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết
ngay từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 06 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
13. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai
Thời gian giải quyết không quá 08 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 06 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
14. Trường hợp nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã được đăng ký, bao gồm cả xử lý khoản nợ có nguồn gốc từ khoản
nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Thời gian giải quyết không quá 08 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 06 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
15. Trường hợp bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
16. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
có diện tích tăng thêm
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 08 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
17. Trường hợp xóa ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ
Thời gian giải quyết trong ngày nhận được đủ hồ sơ
xóa nợ; nếu thời gian nhận đủ hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì giải quyết việc
xóa nợ trong ngày làm việc tiếp theo.
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện nội dung công việc quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 37 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi
kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã).
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Trong ngày
18. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 03 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc quy định tại điểm b, d và đ khoản 3 Điều 37 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để
trả kết quả (nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã).
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
19. Trường hợp xác định lại diện tích đất ở
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy chế này; Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết
ngay từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
- Trong thời gian không quá 01 ngày, Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cùng cấp cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu ;
- Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ khi nhận
được thông báo của Cơ quan có chức năng quản lý đất đai đề nghị cung cấp hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
cung cấp hồ sơ đang lưu trữ.
- Trong thời hạn 14 ngày, cơ quan có chức năng quản
lý đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP .
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
20. Thủ tục tách thửa, hợp thửa
Thời gian giải quyết không quá 15 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 10 ngày, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính để tách
thửa và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện
ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất một phần thửa đất mới
tách.
Trường hợp tách thửa gắn với thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 03 ngày.
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thì cơ quan được lấy ý kiến có văn bản trả lời, phúc đáp.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
21. Thủ tục đăng ký gia hạn sử dụng đất.
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
- Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 44
Nghị định số 102/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại điểm
c, đ, i khoản 2; điểm c khoản 3 Điều 44 Nghị định số 102/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 08 ngày, UBND cấp có thẩm
quyền xem xét ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng
đất.
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
22. Thủ tục chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất
trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ hình thức thuê đất sang giao đất
có thu tiền sử dụng đất.
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
- Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công
việc theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 44
Nghị định số 102/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại điểm
c, đ, i khoản 2; điểm c khoản 3 Điều 44 Nghị định số 102/NĐ-CP.
- Trong thời gian không quá 08 ngày, UBND cấp có thẩm
quyền xem xét ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng
đất
c) Cơ quan phối hợp:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì Cơ quan Thuế
thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
Điều 16. Cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Trường hợp thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 38
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 03 ngày.
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
2. Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
a) Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cơ quan giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 4 Điều 38
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 08 ngày.
c) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
3. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử
dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện không quá 30
ngày, cụ thể như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 4 Điều
38 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 22 ngày.
b) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
08 ngày.
Điều 17. Cấp lại Giấy chứng nhận
Thời gian giải quyết không quá 10 ngày, cụ thể như
sau:
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 07 ngày.
3. Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
03 ngày.
Điều 18. Hủy kết quả đăng ký
biến động trên Giấy chứng nhận đã cấp
Thời gian giải quyết không quá 25 ngày, cụ thể như
sau:
1. Việc tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết hoặc giải quyết ngay từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ quan giải quyết:
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2, 3 và 4
Điều 47 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ; thời gian thực hiện không quá 23 ngày.
3. Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Thời gian không quá
02 ngày.
Điều 19. Thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai
Trong thời gian không quá 10 ngày, Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại điểm c, đ
và i khoản 2 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được Phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất, Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính hoặc công văn đề nghị cung cấp thông tin của Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai:
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất; xác nhận hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản
lý đất đai.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin quy
hoạch hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch theo quy định
về phân công, phân cấp quản lý xây dựng.
- Sở Tài chính cung cấp thông tin quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; thỏa
thuận ký quỹ hoặc các hình thức đảm bảo khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ đảm
bảo thực hiện dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
- UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin
về việc hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án; chỉ đạo cơ
quan Nông nghiệp và Môi trường, cơ quan tài chính xác nhận diện tích đất trồng
lúa và thu tiền bảo vệ đất trồng lúa; xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế trong trường hợp người
thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu
có).
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thu Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản
đồ địa địa chính.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị
có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân tại khoản 5 Điều 116 của Luật Đất đai.
d) Cơ quan ký quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Thời gian không quá 05 ngày.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng đất thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
Thời gian giải quyết không quá 20 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
a) Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
b) Cơ quan giải quyết: Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai
Trong thời gian không quá 10 ngày, Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 2,
3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
c) Cơ quan phối hợp giải quyết:
Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận
được Phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất, Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính hoặc công văn đề nghị cung cấp thông tin của Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai:
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định; ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất; xác nhận hoàn thành việc nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản
lý đất đai.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin quy
hoạch hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch theo quy định
về phân công, phân cấp quản lý xây dựng.
- Sở Tài chính cung cấp thông tin quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; thỏa
thuận ký quỹ hoặc các hình thức đảm bảo khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
- Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ đảm
bảo thực hiện dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
- UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin
về việc hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án; chỉ đạo cơ
quan tài nguyên và môi trường, cơ quan tài chính xác nhận diện tích đất trồng
lúa và thu tiền bảo vệ đất trồng lúa; xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho Cơ quan thuế trong trường hợp người
thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu
có).
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thu Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
- Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về
cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa địa chính.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị
có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đối với trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất của cá nhân tại khoản 5 Điều 116 của Luật Đất đai.
d) Cơ quan ký quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Thời gian không quá 05 ngày.
Mục 2. VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN CỦA
CÁC CƠ QUAN
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Môi trường
1. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai; xây
dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; công khai quy định
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác.
2. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở; cơ quan thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai.
4. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công
tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ đất
đai; phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
tổng hợp các ý kiến vướng mắc, đề xuất hướng giải quyết trong quá trình thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo giải quyết kịp thời đối
với các trường hợp vượt thẩm quyền.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các dự án đã được
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng
đất không đúng mục đích; công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xử lý đối với các trường
hợp chậm đưa đất vào sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm trong
công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
6. Tổ chức kiện toàn bộ máy, tăng cường năng lực,
trang thiết bị của hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai trong tỉnh để thực hiện tốt
nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả của Trung tâm phát
triển quỹ đất trong tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn, lập hồ sơ thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý và khai thác có hiệu quả đối với quỹ đất
có mặt bằng sạch được giao quản lý.
8. Định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và
UBND tỉnh về tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công tác cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn
vị có liên quan tổ chức việc kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng đất;
công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công
tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai. Xử lý hoặc
đề xuất biện pháp xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
vi phạm pháp luật trong việc thực thi công vụ.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Cung cấp thông tin quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch
hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch được duyệt để thực hiện việc trích lục bản
đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính phục vụ việc lập hồ sơ thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, loại nhà,
cấp công trình xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết
cấu công trình để lập hồ sơ thực hiện việc thu hồi đất, giao đất; cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận; các trường hợp nhà ở, công
trình xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn quy định, cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời theo Phiếu lấy ý kiến
thuộc thẩm quyền giải quyết do Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; trường hợp
không phù hợp, không đủ điều kiện thì phải có văn bản hướng dẫn cụ thể để Cơ
quan lấy ý kiến thực hiện hoặc hướng dẫn, trả lời người thực hiện thủ tục hành
chính; trường hợp chậm có ý kiến phải có văn bản xin lỗi công dân, tổ chức theo
quy định.
4. Phối hợp giải quyết các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ
quan Thuế
1. Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận, trả hồ sơ
về việc xác định nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải thực hiện do Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến.
2. Trong thời hạn quy định, Cơ quan Thuế có trách
nhiệm thông báo tiền người sử dụng đất phải thực hiện, số tiền thuê đất phải nộp
hàng năm cho người sử dụng đất thực hiện; xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài
chính đã hoàn thành theo Phiếu chuyển thông tin do Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
đến. Trường hợp trong thời hạn quy định mà chưa xác định được nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thông
báo lý do bằng văn bản cho Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để phối hợp giải quyết; trường
hợp chậm trả thông báo phải có văn bản xin lỗi công dân, tổ chức theo quy định.
Định kỳ mỗi quý một lần, cơ quan giao hồ sơ và cơ
quan nhận hồ sơ phải kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao
với số thông báo nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn
đọng. Việc kiểm tra, đối chiếu phải lập biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng thông báo nghĩa vụ tài chính đã nhận, số hồ
sơ còn tồn đọng, chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ
sơ.
3. Bố trí cán bộ am hiểu về các thủ tục thu, nộp và
miễn, giảm các khoản thu liên quan đến nhà, đất, công trình xây dựng để thực hiện
việc tiếp nhận và bàn giao hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính, bảo đảm tính chuyên nghiệp cao và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan để phục vụ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
các Chi cục Thuế tiếp nhận và thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất khi thuê đất, giao đất; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận đảm bảo thống nhất, đơn giản, thuận tiện, đúng quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Trung
tâm Phục vụ hành chính công
1. Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
tại Trung tâm, đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua hệ thống
Cổng Thông tin dịch vụ công của tỉnh. Chủ động trao đổi với các cơ quan trực tiếp
xử lý, giải quyết thủ tục hành chính, nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực
hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các
trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải
quyết công việc; tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá
nhân đối với các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Môi trường thực hiện
chức năng đầu mối, tham mưu giúp UBND cấp huyện tổ chức theo dõi, quản lý việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công tác đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Môi trường và các
Phòng, ban khác thuộc UBND cấp huyện thẩm định, kiểm tra hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền trình Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng huyện xem xét, quyết định; hướng dẫn UBND cấp xã, người sử
dụng đất việc lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền;
trả lời theo Phiếu lấy ý kiến thuộc thẩm quyền giải quyết do Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, trường hợp không đủ điều
kiện phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công tác quản lý đất đai, kê khai đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ của công chức, viên chức, người lao động; nâng cao chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu chi phí và
tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất;
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
4. Phối hợp, cung cấp kịp thời đầy đủ các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc thủ tục hành chính về đất đai cho các cơ quan, đơn
vị khi có yêu cầu.
5. Chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất
đai, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký đất đai cho người sử dụng đất trên địa
bàn; chỉ đạo rà soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực
hiện đăng ký trên địa bàn.
6. Công bố và cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng để người dân, tổ chức, các cơ quan có liên quan thuận
tiện trong việc tra cứu, đối chiếu để thực hiện thủ tục hành chính.
7. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu và cấp đổi Giấy chứng
nhận do đã thực hiện xong việc “dồn điền, đổi thửa” cho hộ gia đình, cá nhân
theo quy định.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện đăng ký đất đai,
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai;
xác nhận các hồ sơ, giấy tờ khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.
9. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong
quá trình thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; bố trí phòng (hoặc khu vực)
cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
10. Phối hợp xem xét xử lý tổ chức, cá nhân không
tuân thủ quy định về kê khai, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND
cấp xã
1. Cung cấp thông tin về nguồn gốc, loại đất, thời
gian sử dụng, loại tài sản hình thành trên đất đối với người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân phục vụ việc lập hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
cung cấp về tình trạng tranh chấp, khiếu kiện (nếu có); cung cấp thông tin về
hành lang bảo vệ công trình công cộng, phạm vi bảo vệ công trình; diện tích đã
thu hồi được giao quản lý.
2. Tổ chức việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất cho các đối tượng sử dụng, quản lý đất trên địa bàn theo quy định. Trường hợp
hồ sơ nộp trực tiếp tại UBND cấp xã thì sau khi tiếp nhận và thực hiện các nội
dung công việc theo quy định, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định.
3. Có trách nhiệm xác nhận hiện trạng sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất, việc sử dụng đất ổn định khi người sử dụng đất yêu cầu
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai chuyển đến.
4. Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thực hiện trích đo địa chính hoặc kiểm
tra bản trích đo địa chính thửa đất; xác nhận hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận theo quy định.
5. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
6. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của UBND cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Môi trường để
phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đất đai.
7. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất
đai của người sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm hành chính đất
đai, báo cáo UBND cấp huyện trường hợp vượt thẩm quyền; cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì,
phối hợp các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND cấp huyện, UBND cấp xã có
trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện
kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.