ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP NGÀY 18/12/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 27/TT-TNMT ngày 19 tháng 01 năm 2022 và
văn bản số 592/STNMT-QLĐĐ ngày 9/3/2022; Báo cáo thẩm định số 04/BC-STP ngày 13
tháng 01 năm 2022 của Sở Tư pháp về Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chi tiết về
việc thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm:
1. Quy định việc rà soát, công bố
công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy
ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê
cho người sử dụng đất liền kề;
2. Quy định điều kiện, tiêu chí, quy
mô, tỷ lệ diện tích thửa đất để tách thành dự án độc lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Rà soát, công bố công khai
danh mục và công khai phương án giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước quản lý
Rà soát, công bố công khai danh mục
các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân
và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa
phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng
đất liền kề theo quy định tại Khoản 11, Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ như sau:
1. Tiêu chí rà soát
Các thửa đất nhỏ, hẹp phải đáp ứng
các tiêu chí theo quy định tại khoản 1, Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được bổ sung tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ).
2. Trình tự thực hiện
a) Đối với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã):
Rà soát các thửa đất nhỏ hẹp theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Lập danh sách các thửa đất nhỏ hẹp
và đề xuất hình thức xử lý cụ thể đối với từng thửa đất để công khai, lấy ý
kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp.
Tổ chức công khai danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết công
khai phương án giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa
phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng
đất liền kề ít nhất 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất để lấy ý kiến người dân (có biên bản niêm
yết công khai và kết thúc công khai); đồng thời, gửi văn bản lấy ý kiến của
người sử dụng đất liền kề về nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp dự kiến giao đất,
cho thuê đất.
Sau khi kết thúc công khai, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số lượng người sử dụng đất liền kề có
nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; ý kiến đóng góp của người dân bằng văn bản và
ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, đề xuất phương án
giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, quyết định.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát, lập danh sách các thửa đất nhỏ hẹp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
14a Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020; công khai phương án giao đất, cho
thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích
công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề tại địa điểm sinh
hoạt chung khu dân cư nơi có đất và trụ sở UBND cấp xã. Trường hợp phải bổ sung
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt theo quy định.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp các thửa đất nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều này trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận.
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất hoặc phê duyệt phương án đấu giá, kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo
thẩm quyền;
Điều 4. Điều kiện, tiêu chí, quy mô,
tỷ lệ diện tích để tách thành dự án độc lập
Trường hợp khu đất thực hiện dự án
đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý (quy định tại
Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013) đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có
tài sản gắn liền với đất (gọi chung là các thửa đất công) mà phần diện
tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tách thành các
dự án độc lập để thực hiện dự án độc lập theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ như sau:
1. Về điều kiện, tiêu chí tách thành
dự án độc lập:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Các thửa đất công tạo thành các
khu đất độc lập, tập trung, liền thửa phải tiếp giáp với hệ thống đường giao
thông hiện hữu hoặc đường giao thông theo quy hoạch có chiều rộng bám mặt đường
từ 6,5m trở lên. Đối với trường hợp tiếp giáp và sử dụng các tuyến đường đê để
vận chuyển hàng hóa phải có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Có quy mô, tỷ lệ diện tích đáp
ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Quy mô, tỷ lệ diện tích để tách
thành dự án độc lập.
Trường hợp các thửa đất công đáp ứng
được điều kiện, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này thì tách thành dự án độc
lập theo quy định sau:
a) Đối với khu đất thực hiện dự án
có quy mô diện tích từ 5.000 m2 trở
lên: Diện tích đất công từ 2.000 m2 trở lên.
b) Đối với khu đất thực hiện dự án
có quy mô diện tích dưới 5.000 m2: Diện tích đất công chiếm tỷ lệ từ
20% trở lên và đạt tối thiểu từ 1.000 m2 trở lên.
Trường hợp các thửa đất công không
đáp ứng được điều kiện, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tổng diện
tích đất công chiếm tỷ lệ ≥ 50% diện tích đất của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền căn cứ quy định pháp luật để thu hồi đất tạo quỹ đất sạch và giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Diện tích các thửa đất công quy định
tại điểm a, b khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành lang giao thông
đã được công bố hoặc theo quy hoạch được duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 08 tháng 4 năm 2022.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN, Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin-Giao
tiếp điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Như Điều 5;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: NCTH;
- Lưu: VT (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
Khước
|