ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 29 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG, UBND CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính; Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày
22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và
trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 58/TTr-STNMT ngày
23/3/2016 và Báo cáo thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp số 37/BC-STP ngày
23/3/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 7 tháng 4 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh Ninh Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Website chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: VT, VP3, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10;
Kh 31
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG, UBND CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND
ngày 29/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định cụ thể về nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Ninh Bình.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cơ quan thuế; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; các phòng, cơ quan liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Những từ ngữ viết tắt
1. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 viết tắt
là “Nghị định số 43/2014/NĐ-CP”.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất viết tắt là “Giấy chứng nhận”.
3. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả viết tắt là
“Bộ phận tiếp nhận hồ sơ”.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố viết tắt là
“UBND cấp huyện”.
5. Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Ninh Bình viết tắt là “Văn phòng Đăng ký đất đai”.
6. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện,
thành phố viết tắt là “Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai”.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn viết tắt
là “UBND cấp xã”.
8. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố
viết tắt là “Phòng Tài nguyên và Môi trường”.
9. Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
viết tắt là “Cơ quan Quản lý xây dựng cấp tỉnh”.
10. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý
đô thị thành phố viết tắt là “Cơ quan Quản lý xây dựng cấp huyện”.
11. Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện,
Phòng kinh tế thành phố viết tắt là “Cơ quan Nông nghiệp cấp huyện”.
12. Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh viết tắt
là “Tổ chức”.
13. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam viết tắt là “Hộ gia đình, cá nhân”.
14. Một người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận
30 thửa đất trở lên; thực hiện công tác đo đạc, kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng
nhận trên phạm vi xã, phường, thị trấn viết tắt là “Cấp Giấy chứng nhận đồng loạt”.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp
thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách
thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức, người lao động.
4. Các bên
liên quan phải chủ động cùng phối hợp, bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát
sinh trong quá trình phối hợp giải quyết hồ sơ, nếu có vướng mắc mà các bên không
thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Công tác tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả.
2. Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận và các thủ tục
khác liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
3. Quản lý,
lưu trữ, khai thác, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính.
4. Thống kê,
kiểm kê đất đai.
5. Cung cấp
thông tin địa chính; chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất.
6. Các nội
dung công việc khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ
1. Trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai thuận tiện trong việc tiếp nhận và
trả kết quả. Có thể bố trí chung với nơi tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, nhưng phải phân định rõ khu vực tiếp nhận
và trả kết quả của Văn phòng Đăng ký đất đai với các khu vực chuyên môn khác của
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện; đảm bảo đồng bộ, thống nhất, trên
cơ sở kế thừa trang thiết bị, máy móc đã được trang bị trước đây.
b) Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cử cán bộ tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thực hiện quyền của người sử dụng đất
và thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ tiếp
nhận và trả kết quả của Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai hoạt động đồng bộ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện.
d) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì
UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Phương thức
tiếp nhận
a) Việc tiếp
nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính ban hành kèm theo
Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc công
bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức
năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường; thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ
bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, công khai quá trình giải quyết hồ
sơ, niêm yết kết quả giải quyết hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ; trả lời người nộp
hồ sơ về tiến độ giải quyết hồ sơ.
Điều 6. Luân chuyển hồ sơ
1. UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận kết quả để giao cho người sử dụng đất
thông qua Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận lại kết quả để
giao cho người sử dụng đất hoặc UBND cấp xã (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại
xã).
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến
UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại khoản
2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thụ lý, thẩm
tra và chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định đối
với các trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu để trình UBND cấp huyện ký Giấy
chứng nhận; Chuyển hồ sơ (dạng giấy và dạng số) đến Văn phòng Đăng ký đất đai
thẩm định để trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
giải quyết.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ký quyết
định công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất do Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra đối với các trường hợp chưa
được UBND tỉnh ủy quyền.
6. Sau khi có kết quả (Giấy chứng nhận đã ký) Văn
phòng Đăng ký đất đai nhận kết quả từ văn thư Sở Tài nguyên và Môi trường, thực
hiện các công việc tiếp theo và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất là Tổ
chức; chuyển hồ sơ (nếu là dạng giấy) và giấy chứng nhận đã ký cho Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất là Hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện các công việc tiếp theo và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện.
Điều 7. Trả kết quả
1. Hồ sơ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai
sau khi được giải quyết, chuyển về Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai nơi thẩm định hồ sơ để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính và chuyển về Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả kết quả cho người nộp
hồ sơ.
2. Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính phải thông báo và trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày
có kết quả giải quyết (kể cả trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện).
Điều 8. Thời gian phối hợp và thực hiện thủ tục
hành chính
Thời gian thực hiện các công việc nêu tại Quy chế này
là số ngày làm việc không tính thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết được nghỉ
theo quy định của pháp luật và không bao gồm: Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của tổ chức, hộ gia đình cá nhân, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công
trình có vi phạm pháp luật; thời gian đo đạc địa chính thửa đất, kiểm tra kết
quả đo đạc địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và công trình; thời gian niêm yết
công khai và đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (trong trường hợp
mất Giấy chứng nhận).
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ CÁC THỦ TỤC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 9. Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Thời gian
giải quyết không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với
trường hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận đồng loạt không quá 50 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc theo kế hoạch thực hiện cấp Giấy chứng nhận
trong phương án thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Trách nhiệm
của UBND cấp xã:
- Trong thời gian không quá 16 ngày làm việc đối với
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, không quá 26 ngày làm việc đối với trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
xét duyệt hồ sơ và niêm yết công khai hồ sơ tại trụ sở UBND cấp xã, khu dân cư
nơi có đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; xem
xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, xác nhận vào đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc việc sử dụng
đất có biến động so với bản đồ địa chính hoặc hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu
xác định lại thông tin thửa đất hoặc UBND cấp xã không đồng ý với thông tin thửa
đất trên bản đồ địa chính thì trước khi xét duyệt, công khai hồ sơ, UBND cấp xã
phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa
chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do hộ gia đình, cá
nhân nộp (nếu có).
- Trường hợp hồ sơ có khó khăn, vướng mắc, UBND cấp xã
có văn bản đề nghị thực hiện lồng ghép trong quá trình xét duyệt, thẩm định, kiểm
tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai:
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung công việc quy
định tại Điểm a Khoản này.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, không quá 10 ngày làm việc đối với trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ UBND cấp
xã chuyển đến, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công
việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ
sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra trình UBND huyện ký Giấy chứng
nhận.
- Trường hợp phải thực hiện lồng ghép việc xét duyệt,
thẩm định, kiểm tra hồ sơ, có văn bản đề nghị của UBND cấp xã, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cử cán bộ, cùng với cán bộ của phòng Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn UBND cấp xã xét duyệt, thực hiện thẩm định hồ sơ ngay trong
quá trình xét duyệt của UBND cấp xã.
c) Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc đối với
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, không quá 05 ngày làm việc đối với trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ, Giấy chứng
nhận đã ký cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trường hợp phải thực hiện lồng ghép việc xét duyệt,
thẩm định, kiểm tra hồ sơ, có văn bản đề nghị của UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên
và Môi trường cử cán bộ, cùng với cán bộ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai hướng dẫn UBND cấp xã xét duyệt, thực hiện kiểm tra hồ sơ ngay trong quá
trình xét duyệt của UBND cấp xã.
d) Trách nhiệm của Chi cục thuế các huyện, thành phố:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Chi cục thuế có trách nhiệm
xác định và ban hành thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất, thông báo cho người sử dụng đất đồng thời gửi 01 bản cho Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai để theo dõi.
đ) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan
Nông nghiệp cấp huyện:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kèm theo hồ
sơ liên quan tới tài sản, cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp cấp huyện
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cụ thể các nội dung lấy ý kiến theo quy định
tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; gửi ý kiến trả lời tới
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định
của pháp luật.
- Cấp Giấy
chứng nhận (lần đầu) cho hộ gia đình, cá nhân.
- Chỉ đạo
Ủy ban Nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của
bộ thủ tục hành chính về đất đai và phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ với cơ quan, ban ngành khi có yêu cầu.
3. Đối với tổ
chức:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ,
không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản
3, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp
được giao đất, cho thuê đất mới thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với
trường hợp cấp Giấy chứng nhân đơn lẻ, không quá 20 ngày làm việc đối với trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đồng loạt.
b) Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh:
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc (15 ngày
làm việc đối với trường hợp hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất để
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến,
Cục thuế tỉnh có trách nhiệm xác định và ban hành thông báo các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất, thông báo cho người sử dụng đất đồng
thời gửi 01 bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai để theo dõi.
- Hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu tư, miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định.
c) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng cấp tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai kèm theo hồ sơ liên
quan tới tài sản, cơ quan Quản lý xây dựng cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cụ thể các nội dung lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; gửi ý kiến
trả lời tới Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy
tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài
sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản; xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng. Nếu phải
đo đạc địa chính thửa đất thì phối hợp với cán bộ đo đạc xác định ranh giới, mốc
giới hiện trạng sử dụng đất.
Điều 10. Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với
đất của người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận
1. Thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân:
a) Trách nhiệm
của UBND cấp xã:
- Trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng
đất hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến UBND cấp xã
có trách nhiệm: Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP, chuyển hồ sơ sau khi có nội dung xác nhận cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- UBND cấp xã
thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tài sản gắn
liền với đất đối với trường hợp chưa có sơ đồ tài sản.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai:
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận theo quy định
tại Điểm a, Khoản này.
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại
Khoản 3, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ trình ký cấp Giấy
chứng nhận.
- Thực hiện đo đạc đối với trường hợp chưa có sơ đồ
tài sản.
c) Trách nhiệm của Chi cục thuế các huyện, thành phố:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
d) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng, cơ quan
Nông nghiệp cấp huyện: Thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 9 Quy chế
này.
3. Đối với tổ chức:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Trong thời
gian không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp
nhận hồ chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc
theo quy định tại Khoản 3, Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ
trình ký Giấy chứng nhận.
- Thực hiện
trích đo tài sản đối với trường hợp chưa có sơ đồ tài sản.
b) Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh: Thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
c) Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xây dựng cấp tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản
3 Điều 9 Quy chế này.
Điều 11. Phối hợp thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thời gian
giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Trách nhiệm
của UBND cấp xã:
UBND cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã khi
tiếp nhận nội dung khai báo của hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp mất giấy do
thiên tai, hỏa hoạn.
b) Trách nhiệm
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Trong thời
gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản
3, Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ trình ký cấp lại Giấy chứng
nhận.
3. Đối với
tổ chức:
Trong thời
gian không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 77
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy
chứng nhận.
Điều 12. Phối hợp thực hiện Thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với hộ
gia đình cá nhân:
a) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản
2, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp
thực hiện quyền đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện
tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
b) Trách nhiệm của Chi cục thuế các huyện, thành phố:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
3. Đối với tổ chức:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai:
- Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều
79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp
thực hiện quyền đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực
hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người
sử dụng đất.
b) Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh: Thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
Điều 13. Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thay đổi thông tin về
người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích, thay đổi nghĩa vụ tài chính;
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký cấp Giấy chứng
nhận.
1. Thời gian
giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với hộ
gia đình cá nhân:
a) Trách nhiệm
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản
2, Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
b) Trách nhiệm của Chi cục thuế các huyện, thành phố:
Thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
3. Đối với tổ chức:
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai:
Trong thời
gian không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều
85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
b) Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh: Thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện
việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức thuộc thẩm quyền của Sở và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp
được ủy quyền).
3. Ký Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam khi thực hiện cấp đổi, cấp lại hoặc thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp
huyện và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
5. Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN
LÝ, LƯU TRỮ, KHAI THÁC, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA
CHÍNH; THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI; CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỊA CHÍNH
Điều 15. Phối hợp trong quản lý, lưu trữ, khai thác, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
1. Quản lý và lưu trữ tài liệu
a) Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện quản lý, lưu trữ:
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất
đai, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận được xây dựng qua các thời kỳ; hồ sơ, bản
lưu Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức; cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện quản
lý, lưu trữ: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến
động đất đai, sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận được xây dựng qua các thời kỳ; hồ
sơ, bản lưu Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo tổ
chức việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
- Chỉ đạo thực
hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, lập, cập
nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên, sổ địa chính và các tài liệu khác của
hồ sơ địa chính.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
và UBND cấp xã.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu địa chính đối với tổ chức thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được
giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai (dạng số và dạng giấy) cho UBND cấp xã sử dụng.
- Cung cấp hồ sơ địa chính cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính đối với hộ
gia đình, cá nhân thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được giao, cho thuê,
chuyển mục đích sử dụng đất.
d) UBND cấp xã: Cập nhật biến động, chỉnh lý tài liệu
đo đạc địa chính, hồ sơ địa chính đang quản lý theo quy định.
Điều 16. Phối hợp trong công tác thống kê, kiểm
kê đất đai
1. Thống kê đất đai:
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Tổ chức thực hiện thống kê đất đai cấp xã; ký xác nhận
các biểu thống kê đất đai, phê duyệt các biểu thống kê đất đai và báo cáo kết
quả thống kê đất đai cấp xã gửi UBND cấp huyện.
b) Trách nhiệm
của Phòng Tài nguyên và Môi trường:.
Kiểm tra kết
quả thống kê đất đai của cấp xã trước khi tiếp nhận; thực hiện thống kê đất đai
cấp huyện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê
đất đai trình UBND cấp huyện ký duyệt.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực
hiện thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt biểu
thống kê số 01/TKĐĐ và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai:
Thực hiện tập
hợp biến động đất đai trong kỳ thống kê để cung cấp cho phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp xã thực hiện thống kê nếu có yêu cầu; phối hợp với phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thống kê đất đai cấp huyện.
đ) Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai
Kiểm tra kết
quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận; tổng hợp số liệu thống
kê đất đai cấp tỉnh.
e) Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực
hiện thống kê, kiểm kê định kỳ.
2. Kiểm kê đất
đai: Thực hiện theo phương án kiểm kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Phối hợp trong việc chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất
1. Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào phiếu chuyển thông tin để
chuyển cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Trường hợp
thông tin cần chuyển không rõ ràng, không có trong hồ sơ địa chính, trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển
thông tin, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có
văn bản yêu cầu làm rõ hoặc trả lời người sử dụng đất, các cơ quan, đơn vị yêu
cầu chuyển thông tin.
2. Trách nhiệm
của Cơ quan thuế, Cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất.
Mục 4. PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH
Điều 18. Công tác phối hợp chỉ đạo, điều hành
1. Trách nhiệm
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Thực hiện
các chương trình dự án, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ.
b) Báo cáo Kết
quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng
năm hoặc báo cáo đột xuất theo chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của
UBND cấp huyện.
c) Thực hiện nội
quy, quy chế làm việc của Văn phòng Đăng ký đất đai, UBND cấp huyện.
d) Trường hợp
không đồng ý với kết quả xét duyệt đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp
xã, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải lập danh sách báo cáo UBND cấp huyện
và Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Trường hợp
phòng Tài nguyên và Môi trường không đồng ý với ý kiến thẩm định của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai và trả lại hồ sơ thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
kiểm tra, xác minh lại nội dung không đồng ý của phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nếu nội dung kiểm tra, xác minh lại là đủ điều kiện thì Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ kèm theo nội dung đã kiểm tra, xác minh lại cho
phòng Tài nguyên và Môi trường để trình ký Giấy chứng nhận. Nếu phòng Tài
nguyên và Môi trường vẫn không đồng ý với nội dung đã kiểm tra, xác minh lại và
trả lại hồ sơ thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai báo cáo UBND cấp huyện,
Văn phòng Đăng ký đất đai để giải quyết.
2. Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Chỉ đạo Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp
huyện, thực hiện các chương trình dự án, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao theo
chức năng, nhiệm vụ.
b) Xem xét
trên cơ sở nhu cầu và khả năng thực tế, có kế hoạch bố trí nhân lực, trang thiết
bị thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của
UBND cấp huyện.
c) Thường
xuyên trao đổi và cung cấp thông tin, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai với phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nhằm
có phương án chỉ đạo quản lý và điều hành Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d) Tổng hợp,
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và phối hợp với UBND cấp huyện giải quyết
những ý kiến không đồng nhất giữa UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai, phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận.
3. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện:
a) Bố trí
phòng làm việc tại trụ sở UBND cấp huyện; tạo điều kiện thuận lợi để Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chức năng, nhiệm vụ; gửi nội quy, quy chế,
chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của UBND cấp huyện tới Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
b) Chỉ đạo
phòng Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan đơn vị có liên quan, UBND cấp xã
trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đất đai
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn huyện,
thành phố.
c) Chủ trì giải
quyết những ý kiến không đồng nhất giữa UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, kiểm tra hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận.
4. Định kỳ
hàng quý Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
trao đổi thông tin về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp
thời chỉ đạo, điều hành cho phù hợp.
Điều 19. Quản lý, sử dụng nhân lực
1. Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm Giám đốc Văn phòng
Đăng ký đất đai. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai, Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng của Văn phòng Đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố.
2. Trong trường
hợp phát hiện công chức, viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai có hành vi vi phạm kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Điều 20. Phối hợp quản lý tài sản, trụ sở làm việc của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai
1. Trường hợp
trụ sở của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nằm trong tổ hợp chung trụ sở
các cơ quan thuộc UBND cấp huyện mà không bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường
thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý, sử dụng, sửa chữa
do UBND cấp huyện quyết định thực hiện.
2. Trường hợp
trụ sở chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là khối riêng biệt đã được UBND cấp
huyện bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì việc quản lý, sử dụng, sửa
chữa do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế
này.
2. Các nội
dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý đất đai.
3. Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết thủ tục
hành chính phải tuân thủ nghiêm quy chế này, nếu vi phạm phải bị xem xét, xử lý
trách nhiệm của cơ quan đơn vị và cá nhân theo quy định hiện hành (trừ trường hợp
bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.