ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thạnh, ngày 28 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/NQ-QH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận,
phường nơi không tổ chức HĐND quận, huyện, phường;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận Bình Thạnh tại Tờ
trình số 213/TTr-BTGPMB ngày 14 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy trình về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Điều 2. Quy trình này áp dụng cho các dự án thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Thành viên Hội đồng Bồi thường của các dự án của
quận, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng các Phòng, ban thuộc quận,
các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm triển khai và thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
QUY TRÌNH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm
2011 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này
quy định trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn quận Bình Thạnh được thực hiện theo Quyết định số
35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các dự án thực
hiện trên địa bàn quận Bình Thạnh mà phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được lập theo Điều 1 của Quy trình này.
Chương II
LẬP PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ; THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Điều 3. Về hồ sơ dự án
1. Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng gửi đến Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ gồm có:
- Văn bản
đăng ký thực hiện dự án bồi thường; văn bản đề nghị thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, yêu cầu về tiến độ thời gian;
- Dự án đầu
tư đã phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp dự án đầu tư
chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);
- Bản đồ ranh
hiện trạng tỷ lệ 1/500, có xác định diện tích và chỉ giới khu đất thu hồi;
- Báo cáo và
chứng minh về năng lực tài chính của đơn vị chủ đầu tư;
- Kế hoạch vốn
hoặc cam kết về vốn theo tiến độ giải phóng mặt bằng;
- Kế hoạch bố
trí tái định cư (nếu có).
Sau khi tiếp
nhận hồ sơ của chủ đầu tư, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo và chuyển
hồ sơ đến Ủy ban nhân dân quận để xem xét chỉ đạo giải quyết.
2. Trách nhiệm
của Phòng Quản lý đô thị và Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Ủy
ban nhân dân quận chuyển đến để thẩm định hồ sơ dự án về quy hoạch, ranh diện
tích đất dự kiến thu hồi, công tác tái định cư, các văn bản pháp lý có liên
quan, .v.v. để chuẩn bị trình quận duyệt chủ trương triển khai dự án.
3. Trách nhiệm
của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng:
Sau khi được
chủ trương của Ủy ban nhân dân quận giao cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng lập Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân quận duyệt kế hoạch triển
khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 4. Công bố chủ trương thu hồi đất
1. Phòng Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân quận kế hoạch triển khai thông
báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường hợp
Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận thông
báo thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu quận ban hành thông
báo về chủ trương thu hồi đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự
án, trong đó có các nội dung:
- Lý do thu hồi
đất;
- Tổng diện
tích đất dự kiến thu hồi, vị trí, ranh giới khu đất trên nền bản đồ địa chính
chính quy;
- Số lượng
các thửa đất, diện tích từng thửa đất dự kiến thu hồi.
3. Ủy ban
nhân dân phường nơi thực hiện dự án có trách nhiệm:
Niêm yết công
khai văn bản chấp thuận chủ trương thu hồi đất, văn bản chấp thuận địa điểm đầu
tư; thông báo của Ủy ban nhân dân thành phố (hoặc Ủy ban nhân dân quận) về chủ
trương thu hồi đất, .v.v. tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;
Đồng thời tổ
chức họp những người bị thu hồi đất để thông báo công khai văn bản chấp thuận
chủ trương thu hồi đất, văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư; thông báo của Ủy
ban nhân dân thành phố (hoặc Ủy ban nhân dân quận) về chủ trương thu hồi đất,
.v.v.
Điều 5. Lập Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng quận chủ trì phối hợp với chủ đầu tư và các đơn vị
có liên quan lập Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Nội dung
Phương án tổng thể gồm:
a) Diện tích
các loại đất dự kiến thu hồi;
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào vị trí,
ranh giới khu đất dự kiến thu hồi trên nền bản đồ địa chính chính quy để dự kiến
diện tích các loại đất thu hồi.
b) Tổng số
người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
Ủy ban nhân
dân phường có trách nhiệm căn cứ vào bản đồ vị trí, ranh giới đất dự kiến thu hồi,
biến động trong quá trình sử dụng đất để cung cấp danh sách số người sử dụng đất
trong khu vực dự kiến thu hồi đất cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng.
c) Dự kiến số
tiền bồi thường, hỗ trợ;
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng xem xét đơn giá bồi thường về đất tại các dự án đang thực
hiện liền kề trên địa bàn quận để dự kiến đơn giá bồi thường về các loại đất;
diện tích các loại đất dự kiến thu hồi để dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất, vật kiến trúc, tài sản khác và các khoản hỗ trợ theo quy định.
d) Việc bố
trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng phối hợp với Tổ tái định cư của quận và chủ đầu tư để tham
mưu quận có ý kiến chỉ đạo về việc bố trí tái định cư.
đ) Dự kiến thời
gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng
sau khi xin ý kiến của Thường trực Ủy ban nhân dân quận.
Điều 6. Thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án
Trên cơ sở Tờ
trình của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường và Tổ giúp
việc Hội đồng của dự án theo các nội dung sau:
1. Hội đồng Bồi
thường của dự án được thành lập cho từng dự án để thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (trừ các dự án có
quy mô nhỏ, đơn giản thu hồi đất dưới mười (10) hộ thì không nhất thiết thành lập
Hội đồng Bồi thường của dự án, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực
hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận).
2. Về thủ tục
thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án:
a) Sau khi được
chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ra quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường của dự án và Tổ
công tác giúp việc cho Hội đồng;
Hội đồng Bồi
thường của dự án và Tổ công tác giúp việc tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn
thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
b) Các thành
viên Hội đồng Bồi thường của dự án phải ổn định ở từng dự án, cơ bản chỉ thay đổi
các thành phần là chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nơi có dự án và đại
diện những người bị thu hồi đất của dự án đó.
Trong quá
trình thực hiện dự án, nếu có thay đổi nhân sự, các đơn vị có liên quan phải kịp
thời có văn bản cử nhân sự mới để kịp thời kiện toàn Hội đồng Bồi thường của dự
án.
3. Thành phần
Hội đồng Bồi thường của dự án:
a) Chủ tịch Hội
đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
b) Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng: Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng;
c) Phó Chủ tịch
Hội đồng: Trưởng hoặc Phó Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Các Ủy
viên:
- Đại diện chủ
đầu tư (trừ các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì không cử đại diện chủ đầu
tư làm thành viên của Hội đồng);
- Trưởng Ban
Dân vận Quận ủy;
- Trưởng hoặc
Phó Phòng Quản lý đô thị;
- Trưởng hoặc
Phó Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Trưởng hoặc
Phó Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường nơi có dự án;
- Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp quận;
- Đại diện những
người bị thu hồi đất (từ 01 đến 02 người).
đ) Tùy theo
quy mô của từng dự án cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ sung thêm một số
đại diện khác làm thành viên hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của thành viên cho phù hợp.
4. Thành phần
Tổ công tác giúp việc Hội đồng:
Tùy quy mô của
dự án, thành phần Tổ công tác giúp việc Hội đồng gồm:
- Một số
chuyên viên, nhân viên của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Một số
chuyên viên, nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường phụ trách quản lý đô thị, cán bộ địa chính phường và một
số thanh tra xây dựng quận;
- Và một số
chuyên viên, nhân viên của các Phòng, ban khác tùy theo quy mô và tính chất của
từng dự án.
5. Trách nhiệm
của Hội đồng Bồi thường của dự án. a) Hội đồng Bồi thường của dự án có trách
nhiệm:
- Xây dựng,
thông qua kế hoạch điều tra hiện trạng và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và giải phóng mặt bằng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt;
- Lập và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án theo trình tự quy định;
- Tổ chức thực
hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng;
- Chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai,
tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội
đồng:
Ký phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
Ký quyết định
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người bị thu hồi đất. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc ngoài thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân
dân quận xem xét, giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân quận
có văn bản gửi các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến giải quyết;
Chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Đại diện những
người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi
đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành
viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
6. Kinh phí
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Hội đồng Bồi
thường của dự án được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân quận để hoạt động.
Chương III
LẬP PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Giá đất để tính bồi thường
1. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn có chức năng xác định giá đất cụ
thể để tính bồi thường. Trên cơ sở kết quả của đơn vị tư vấn, Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng chuyển kết quả của đơn vị tư vấn cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm định trước khi trình ra Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét.
2. Sau khi Hội
đồng Bồi thường của dự án thống nhất giá đất để tính bồi thường, Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng tham mưu văn bản cho Ủy ban nhân dân quận đề xuất đơn giá đất
gửi Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giá đất để tính bồi thường.
Điều 8. Xây dựng, thông qua và triển khai thực hiện kế hoạch
kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất; thu thập các bản sao văn bản
pháp lý về quá trình sử dụng nhà, đất, tài sản gắn liền với đất của người bị
thu hồi đất
1. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Tham mưu Hội
đồng Bồi thường của dự án xây dựng kế hoạch kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn
liền với đất trình Hội đồng thông qua và trình Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
kiêm Chủ tịch Hội đồng phê duyệt;
- Ký hợp đồng
với đơn vị có chức năng đo, vẽ hiện trạng nhà, đất, cấu trúc công trình gắn liền
với đất của người bị thu hồi đất theo đúng trình tự quy định;
- Chủ trì phối
hợp Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc
đo, vẽ hiện trạng nhà, đất, cấu trúc công trình gắn liền với đất của người bị
thu hồi đất; ký thông báo kèm lịch thời gian đo vẽ cụ thể đến từng trường hợp
hoặc theo từng tổ dân phố, khu phố tùy quy mô dự án;
- Chủ trì phối
hợp Ủy ban nhân dân phường tổ chức cho người dân tự kê khai nhà, đất, tài sản gắn
liền với đất theo mẫu do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn;
đề nghị người bị thu hồi đất nộp các bản sao văn bản pháp lý về quá trình sử dụng
nhà, đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm:
- Niêm yết
công khai kế hoạch kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất tại trụ sở
Ủy ban nhân dân phường và các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi;
- Phối hợp với
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng phát hành thông báo kèm lịch thời gian đo, vẽ
cụ thể đến từng trường hợp; vận động người bị thu hồi đất chấp hành việc đo, vẽ
hiện trạng nhà, đất, cấu trúc công trình gắn liền với đất;
- Đôn đốc người
bị thu hồi đất kê khai và nộp lại tờ kê khai, nộp các bản sao văn bản pháp lý về
quá trình sử dụng nhà, đất, tài sản gắn liền với đất; về nhân hộ khẩu, .v.v tại
phường để bàn giao lại cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Sao chụp
các hồ sơ có liên quan về quá trình sử dụng nhà, đất của người bị thu hồi đất
lưu giữ tại phường cung cấp cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Sao chụp
các hồ sơ có liên quan về quá trình sử dụng nhà, đất của người bị thu hồi đất
lưu giữ tại Phòng cung cấp cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng để làm cơ sở
cho việc xác định, làm rõ hồ sơ pháp lý và lưu vào hồ sơ bồi thường;
- Cung cấp bản
sao Bản đồ địa chính chính quy; sổ dã ngoại; các hồ sơ địa chính có liên quan.
4. Các phòng,
ban khác như Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Thanh tra xây dựng
quận cung cấp các hồ sơ có liên quan như về quy hoạch, về hành lang an toàn các
công trình hạ tầng kỹ thuật, về xử phạt vi phạm hành chính, nhà công sản bị thu
hồi, .v.v.
5. Đối với
trường hợp người bị thu hồi đất không hợp tác thực hiện kê khai, kiểm kê đất
đai, tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện kiểm
kê bắt buộc theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 9. Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất; cấu trúc
xây dựng nhà, tài sản gắn liền với đất và so sánh với nội dung người sử dụng đất
đã kê khai.
Tổ công tác
giúp việc Hội đồng có trách nhiệm:
Chủ trì phối
hợp Ủy ban nhân dân phường xây dựng lịch thời gian kiểm tra tại hiện trường về
diện tích đất; cấu trúc xây dựng nhà, tài sản gắn liền với đất và so sánh với nội
dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải
có sự tham gia của đại diện của Ủy ban nhân dân phường và người có đất bị thu hồi.
Biên bản, kiểm tra, kiểm đếm phải có chữ ký của đại diện Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng (Tổ công tác giúp việc Hội đồng); đại diện Ủy ban nhân dân phường
(Tổ công tác
giúp việc Hội đồng), người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định
của pháp luật); lịch thời gian kiểm tra tại hiện trường phải cụ thể đến từng
trường hợp hoặc theo từng tổ dân phố, khu phố tùy quy mô dự án.
Điều 10. Phối hợp xác định làm rõ nguồn gốc nhà, đất, để lập
phiếu chiết tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Về thời
gian, địa điểm phối hợp thực hiện:
Tùy quy mô,
tính chất và thời gian phải thực hiện dự án, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
tham mưu Hội đồng lịch thời gian phối hợp thực hiện để đảm bảo hoàn thành công
tác xác định làm rõ nguồn gốc nhà, đất (xác định pháp lý nhà, đất) để lập phiếu
chiết tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ theo kế hoạch đã dự
kiến;
Tùy theo dự
án, địa điểm thực hiện có thể tại trụ sở của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng,
của Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc trụ sở Ủy ban nhân dân phường.
2. Về nhân sự:
- Cán bộ,
nhân viên của Ủy ban nhân dân phường có tên trong Tổ công tác giúp việc Hội đồng
tham gia trực tiếp việc xác định pháp lý. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường phụ trách nhà, đất (do sự phân công của Ủy ban nhân dân phường)
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, phân công và trực tiếp ký vào Biên bản xác
định pháp lý nhà, đất.
- Chuyên
viên, nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường có tên trong Tổ công tác
giúp việc Hội đồng trực tiếp tham gia việc xác định pháp lý nhà, đất, ký tên
vào Biên bản xác định pháp lý nhà, đất.
- Tổ trưởng
hoặc Tổ Phó Tổ nghiệp vụ của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có tên trong Tổ
công tác giúp việc Hội đồng trực tiếp tham gia việc xác định pháp lý nhà, đất,
ký tên vào Biên bản xác định pháp lý nhà, đất.
3. Nội dung
phối hợp thực hiện:
a) Trách nhiệm
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách nhà, đất (do sự
phân công của Ủy ban nhân dân phường):
- Xác định có
hay không việc tranh chấp nhà, đất;
- Thời điểm sử
dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, thời điểm lấn chiếm đất (lấn chiếm hẻm, lấn
chiếm sông, rạch, lấn chiếm đất công, .v.v.). Có bị xử phạt vi phạm hành chính
trong xây dựng hay không;
- Chỉ đạo
Công an phường có văn bản xác định số lượng nhân khẩu và tình trạng cư trú của
hộ gia đình.
b) Trách nhiệm
của chuyên viên, nhân viên Phòng Tài nguyên và Môi trường có tên trong Tổ công
tác giúp việc Hội đồng:
- Xác định thửa
đất giải tỏa:
+ Trước năm
1975 bằng khoán là loại đất gì (thổ cư, ruộng, .v.v.) đối với phường không có tổ
chức đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg;
+ Đăng ký
theo Chỉ thị 299/TTg là loại đất gì (thổ cư, ruộng, .v.v.);
+ Theo bản đồ
địa chính năm 2002 là loại đất gì;
+ Cấu trúc thể
hiện trên bản đồ địa chính chính quy là loại cấu trúc gì, so sánh với cấu trúc
hiện nay.
Qua đó, đề xuất
thửa đất có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ
trợ về đất (kể cả thửa đất có nhiều phần thì phần nào đủ điều kiện, phần nào
không đủ điều kiện).
c) Trách nhiệm
của Tổ trưởng hoặc Tổ Phó Tổ nghiệp vụ của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
có tên trong Tổ công tác giúp việc Hội đồng:
- Chịu trách
nhiệm về tính chính xác của diện tích đất, cấu trúc trên bản vẽ hiện trạng nhà,
đất phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt đối
với thửa đất và cấu trúc nhà đã được xác định nêu trên (được bồi thường hoặc
không được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được hỗ trợ về đất, về cấu trúc
nhà).
- Xác định
đơn giá bồi thường về đất theo vị trí của thửa đất đã được Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Tài chính phê duyệt; đơn giá bồi thường về cấu trúc nhà.
- Xác định có
hay không việc trừ nghĩa vụ tài chính; mức trừ nghĩa vụ tài chính;
- Xác định việc
bồi thường các tài sản khác, các khoản hỗ trợ.
- Xác định đối
tượng được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Những vướng
mắc trong quá trình xác định pháp lý nhà, đất, các Thành viên của Tổ công tác
phải kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị mình để xem xét cho ý kiến giải quyết. Nếu
vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, lãnh đạo các đơn vị phải kịp thời
báo cáo Hội đồng để giải quyết.
Điều 11. Lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất; lấy ý kiến về Dự thảo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phiếu
chiết tính bồi thường, hỗ trợ
- Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phiếu chiết tính bồi thường, hỗ trợ đối với
từng cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất, trong đó xác định số tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất, về cấu trúc nhà; số tiền bồi thường các tài sản khác; các khoản
hỗ trợ; qua đó xác định tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ của từng cá nhân,
hộ gia đình bị thu hồi đất.
- Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra lại tính chính xác của các phiếu
chiết tính bồi thường, hỗ trợ của từng hộ do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
lập, trường hợp phát hiện có sai sót phải yêu cầu chỉnh sửa lại bảng chiết tính
cho chính xác.
2. Lập dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trên cơ sở
phiếu chiết tính bồi thường, hỗ trợ đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, báo cáo Hội đồng Bồi thường của dự án để Hội đồng chỉ đạo về
công tác tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
3. Lấy ý kiến
về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Niêm yết Dự
thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân
dân phường và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người
bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
- Việc niêm yết
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân phường, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, đại diện những người có đất bị thu hồi;
- Thời gian
niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
b) Tiếp nhận
ý kiến đóng góp:
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Phối hợp Ủy
ban nhân dân phường mời từng trường hợp để cung cấp phiếu chiết tính bồi thường,
hỗ trợ; giải thích các căn cứ tính toán bồi thường, hỗ trợ; ghi nhận ý kiến phản
ánh của người dân; tiếp nhận các hồ sơ, tài liệu có liên quan do người dân cung
cấp bổ sung (nếu có);
- Ghi nhận
nguyện vọng chọn tái định cư hoặc chọn nhận tiền để tự lo nơi ở mới của người bị
thu hồi đất;
- Tiếp thu,
hoàn chỉnh phiếu chiết tính bồi thường, hỗ trợ; báo cáo Hội đồng các vướng mắc,
khó khăn để Hội đồng xem xét cho ý kiến giải quyết. Thực hiện mời tiếp xúc lại
các hộ dân có ý kiến phản ánh để thông báo kết quả chỉnh sửa phiếu chiết tính,
thông báo kết quả giải quyết của Hội đồng, ý kiến trả lời của Hội đồng, .v.v.
4. Hoàn chỉnh
Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trên cơ sở
hoàn chỉnh phiếu chiết tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; tổng hợp ý kiến đóng góp về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
5. Trường hợp
dự án có số lượng người bị thu hồi đất lớn (hơn 100 hộ) thì lập phiếu chiết
tính bồi thường, hỗ trợ theo nhiều giai đoạn, nhưng giai đoạn đầu không thấp
hơn 50 hộ để lập cùng với Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
niêm yết công khai, thẩm định trình duyệt theo quy định.
Các trường hợp
còn lại lập phiếu chiết tính theo hình thức cuốn chiếu và thực hiện tiếp nhận ý
kiến đóng góp (thực hiện tiếp xúc từng trường hợp để công khai kết quả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư) theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Quyết định thu hồi đất
1. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng tổng hợp danh sách thu hồi đất đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; danh sách thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong
danh sách nêu rõ họ tên người bị thu hồi đất; diện tích đất bị thu hồi, thuộc
thửa nào theo Bản đồ địa chính chính quy để chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra chuẩn bị cho việc trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định thu hồi
đất.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường dự thảo quyết định thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân quận
ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Tham mưu quận
chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Điều 13. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1. Trong thời
gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản
lý đô thị quận thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng tham dự để giải trình khi có yêu cầu.
Sau khi thẩm
định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được phê duyệt, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Việc niêm yết phải được lập thành
biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân phường, đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc phường, đại diện Tổ dân phố nơi có đất bị thu hồi.
Chương IV
THỰC HIỆN CHI TRẢ TIỀN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Lập tờ
trình và dự thảo quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Hội
đồng Bồi thường của dự án xem xét ký ban hành, trong đó nêu rõ về mức bồi thường,
hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có).
- Phát hành
thông báo nhận tiền, thời gian, địa điểm nhận tiền đến người bị thu hồi đất.
- Chuyển quyết
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thông báo nhận tiền đến
Ủy ban nhân
dân phường để gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thông báo nhận
tiền cho người có đất bị thu hồi.
Việc gửi quyết
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thông báo nhận tiền, phải có chữ ký của
người bị thu hồi đất. Nếu người bị thu hồi đất không ký nhận phải được lập
thành biên bản có xác nhận của đại diện tổ dân phố để lưu hồ sơ.
Điều 15. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư
1. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
có đất bị thu hồi căn cứ theo lịch thời gian được quy định trong quyết định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện bố trí tái định cư cho người bị thu hồi
đất.
Trường hợp
chưa có quỹ nhà tái định cư, hoặc được bố trí tái định cư bằng nền đất thì Trưởng
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định số nhân khẩu trong hộ
gia đình để giải quyết chi tiền tạm cư theo mức được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các trường
hợp đã quá thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng người bị thu hồi đất
không đến nhận, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện mở sổ tiền gửi tiết
kiệm theo hình thức lãi suất bậc thang cho người bị thu hồi đất tại ngân hàng.
Chương V
THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Thời hạn bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Căn cứ kế
hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng của quận; căn cứ
quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng phát hành thông báo đến người có đất bị thu hồi thời hạn phải bàn giao đất.
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thanh toán
xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc đã thực hiện mở sổ
tiền gửi tiết kiệm theo hình thức lãi suất bậc thang cho người bị thu hồi đất tại
ngân hàng đối với các trường hợp đã quá thời gian nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
nhưng người bị thu hồi đất không đến nhận thì người có đất bị thu hồi phải bàn
giao đất cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân phường tổ chức tiếp nhận đất đã bị
thu hồi; Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giữ mặt bằng đã thu hồi để chờ
bàn giao cho chủ đầu tư.
3. Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng thực hiện chi tiền thưởng bàn giao đất của người bị
thu hồi đất theo quy định.
Điều 17. Vận động thu hồi đất
1. Đối với
các trường hợp đã quá thời hạn của thông báo bàn giao đất nhưng người bị thu hồi
đất không thực hiện bàn giao, giao Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng tham mưu
quận ban hành kế hoạch vận động thuyết phục những người có đất bị thu hồi bàn
giao đất.
2. Nội dung kế
hoạch:
a) Thành phần
tham gia vận động thuyết phục:
Tùy theo số
lượng những người bị thu hồi đất cần phải vận động và thời gian phải thu hồi đất
để thực hiện dự án, có thể thành lập từ một (01) đến hai (02) Tổ vận động. Tùy
quy mô của dự án, thành phần có thể gồm một số đại diện của các phòng, ban,
đoàn thể như sau:
- Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc quận;
- Đại diện
Ban Dân vận Quận ủy;
- Đại diện Hội
Cựu Chiến binh quận;
- Đại diện Hội
Liên hiệp Phụ nữ quận;
- Đại diện
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Đại diện
Phòng Quản lý đô thị;
- Đại diện
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Đại diện
Thanh tra Xây dựng quận;
- Đại diện Ủy
ban nhân dân phường;
- Đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc phường;
- Đại diện Hội
Cựu Chiến binh phường.
Và một số đại
diện của các đơn vị khác nếu cần thiết. b) Nội dung thực hiện:
- Thực hiện
tiếp xúc vận động, thuyết phục đối với từng trường hợp.
- Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng cung cấp các quy định có liên quan về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án cho Tổ vận động; cung cấp danh sách (đính kèm hồ sơ bồi
thường) các trường hợp đã quá thời hạn của thông báo bàn giao đất nhưng người bị
thu hồi đất không thực hiện bàn giao cho Tổ vận động và thường xuyên cập nhật,
bổ sung danh sách nếu có.
- Ủy ban nhân
dân phường kịp thời báo cáo Đảng ủy phường để Đảng ủy phường trực tiếp chỉ đạo
công tác phối hợp với Tổ vận động trong suốt quá trình thực hiện vận động thuyết
phục người bị thu hồi đất bàn giao đất; Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm
đảm bảo an ninh trật tự và bố trí địa điểm tiếp xúc vận động cho Tổ vận động.
- Hàng tuần Ủy
ban nhân dân phường, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng và Tổ vận động có báo
cáo tiến độ vận động, các đề xuất giải quyết khó khăn (nếu có) cho Thường trực Ủy
ban nhân dân quận.
Điều 18. Cưỡng chế thu hồi đất
1. Đối với
các trường hợp đã thực hiện vận động thuyết phục người có đất bị thu hồi bàn
giao đất quy định tại Điều 17 Quy trình này, nhưng người bị thu hồi đất vẫn
không bàn giao; đồng thời đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn
giao đất quy định trong thông báo bàn giao đất của Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng thì Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện chuyển hồ sơ cho Thanh
tra Xây dựng quận. Thanh tra Xây dựng quận chủ trì phối hợp Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân phường tham mưu Ủy ban nhân dân quận ký ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tham mưu Ủy ban nhân dân quận kế hoạch
cưỡng chế thu hồi đất.
2. Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm tống đạt quyết định cưỡng chế thu hồi đất đến
người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân phường
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường. Việc
niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban
nhân dân phường, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, Trưởng hoặc Phó khu
phố hoặc Tổ trưởng hoặc Tổ phó tổ dân phố nơi có đất bị thu hồi.
3. Sau mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất, giao
Thanh tra Xây dựng quận tham mưu Ủy ban nhân dân quận ký ban hành thông báo cưỡng
chế và kế hoạch cưỡng chế thu hồi đất.
4. Các đơn vị
có liên quan thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo kế hoạch cưỡng chế của quận.
5. Sau khi cưỡng
chế thu hồi đất, giao Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giữ mặt bằng đã thu
hồi để chờ bàn giao cho chủ đầu tư.
Chương VI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TRANH CHẤP
Điều 19. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết
khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng
chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63
và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và
quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 20. Giải quyết các trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở
Những trường
hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ
sau khi tranh chấp đã được hòa giải thành hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết bằng quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong khi chờ
giải quyết tranh chấp và khiếu nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành
di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định, giao Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng liên hệ với ngân hàng thương mại để mở sổ tiền gửi
tiết kiệm theo hình thức lãi suất bậc thang cho từng người bị thu hồi đất; các
sổ tiền gửi tiết kiệm này do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quản lý. Khi
người bị thu hồi đất đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Ban Bồi thường lập
thủ tục chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ cộng với lãi suất phát sinh theo quy
định.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Người bị
thu hồi nhà, đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái
định cư được thưởng bằng tiền theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Các đơn vị,
cá nhân có thành tích trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
2. Người bị
thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải
phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đã
thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu
hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân quận
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng
theo đúng tiến độ đầu tư dự án và người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật.
3. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức; người bị thu hồi đất; các chủ dự án và các đơn vị, cá
nhân làm công tác bồi thường, tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng, năm, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng (Tổ công tác giúp
việc) báo cáo tình hình triển khai thực hiện đến Hội đồng Bồi thường của dự án
và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy trình này, trường hợp có phát sinh vướng
mắc thì tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét, điều chỉnh Quy
trình cho phù hợp quy định pháp luật và tình hình thực tế./.