UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
07/2008/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 04 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định
số 56/2006/QĐ.UB ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm
2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế phải tuân theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ.
2. Quy định này áp dụng việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp khi Nhà nước
thu hồi đất theo phân cấp của Chính phủ tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi
thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định theo Quy định này.
2. Không chi trả bồi
thường và bố trí tái định cư cho các trường hợp:
a) Người thuê, mượn
đất của người có đất bị thu hồi.
b) Người nhận góp
vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.
c) Các đối tượng khác
không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi
thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu
tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết được giải quyết theo qui định về quan hệ dân sự và hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
3. Uỷ ban nhân dân
Tỉnh khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được
hưởng lợi do việc đầu tư các công trình mang lại.
Chương 2:
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
1. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được
bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này.
2. Người bị thu hồi
đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; một số trường hợp
cụ thể như sau:
a) Người được sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp
b) Người được sử dụng
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự
ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở).
Trường hợp bồi thường
bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, thì phải xác định cụ thể giá trị bồi thường
và giá trị đất giao mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trong số tiền được bồi thường,
hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách nhà nước.
Nghĩa vụ tài chính
bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho
thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất
bị thu hồi (nếu có), tiền phạt do vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất
thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
Điều 4. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất
còn lại
1. Mức bồi thường,
hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:
a) Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ;
trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Uỷ ban nhân
dân Tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường của thửa đất bị
thu hồi thì phải xác định lại giá đất của thửa đất đó cho sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trong điều kiện bình thường.
b) Việc xác định lại
giá của thửa đất bi thu hồi do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch;
phòng Tài nguyên và môi trường huyện, thị xã, thành phố xác định (theo mẫu Phụ
lục số 1) hoặc thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá của Nhà nước xác định và
đưa vào phương án Tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định
này. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ
cao hoặc thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và công bố thì Uỷ
ban nhân dân cấp huyện gửi đề nghị (mẫu hồ sơ đề nghị quy định tại Phụ lục số
1) về Sở Tài chính thỏa thuận trước khi tiến hành phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
2. Chi phí hợp lý
đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất
để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ hoặc thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được
xác định bằng tổng chi phí hợp lý, tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền
tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại
gồm:
a) Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
b) Các khoản chi
phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được
giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc
đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
c) Trường hợp các
khoản chi phí khác có liên quan ngoài quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này
mà có thể xác định được trong thực tế, thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại trình Uỷ ban nhân dân cấp
thẩm quyền (theo phân cấp tại Điều 25 của Quy định này) xem xét, quyết định.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Đất nông nghiệp
nằm xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư,
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn
được hỗ trợ bằng tiền, diện tích đất và giá tính hỗ trợ được xác định như sau:
a) Diện tích được
hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp và đất vườn, ao liền kề với đất ở nằm
trong phạm vi khu dân cư được xác định theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Diện tích đất
tính hỗ trợ tối đa là 2.000m2 đối với đất vùng nông thôn và 1.000m2
đối với đất tại đô thị, thuộc một trong các khu vực sau:
- Đất vườn, ao thực
tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ.
- Trong phạm vi 50
mét tính từ taluy lộ của diện tích đất nông nghiệp ở dọc kênh mương, ở dọc tuyến
giao thông.
- Trong phạm vi 50
mét của diện tích thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới của khu
dân cư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Giá tính hỗ trợ
từ 30% đến 50% giá bồi thường của đất ở liền kề (giá bồi thường đất ở có vị trí
tương xứng với đất nông nghiệp bị thu hồi), nhưng tổng giá bồi thường và giá
tính hỗ trợ tối đa không cao hơn giá bồi thường đất ở liền kề.
2. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường
về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc được hỗ trợ
theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp.
Mức hỗ trợ
được tính bằng 60% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế
thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp; trường hợp đặc biệt
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản 2 Điều này,
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp
sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi,
không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại,
nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất sử dụng không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất; diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp khi
Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ.
2. Trường hợp khi
Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về
sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
3. Trường hợp khi
Nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
4. Trường hợp khi
Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất tính bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ.
Điều 7. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
a) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo mức chênh lệch về
giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất
ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở
với giá bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá bồi thường
đất ở với giá bồi thường đất nông nghiệp.
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá bồi thường đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá bồi thường đất nông nghiệp.
- Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp là loại đất trồng cây lâu năm sang đất nông
nghiệp là loại đất trồng cây hàng năm, thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá
bồi thường đất trồng cây lâu năm với giá bồi thường đất trồng cây hàng năm.
b) Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình, đủ điều kiện tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
thì được bồi thường bằng tiền theo theo tỷ lệ cho từng loại đất như sau:
- Làm hạn chế khả
năng sử dụng đối với đất ở thì được tính bồi thường bằng 50% giá bồi thường về
đất ở.
- Làm hạn chế khả
năng sử dụng đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), đất nông nghiệp
thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở), đất nông nghiệp.
c) Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có
nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại được bồi
thường theo quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều 8. Hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường của hộ
gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ nhưng thuộc
diện được cấp sổ hộ nghèo và không còn đất khác để ở hoặc đất sản xuất và đã định
cư trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 06 tháng thì được xét hỗ trợ như
sau:
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất ở: mức hỗ trợ được tính bằng 30% giá bồi thường đất
ở, theo diện tích đất ở bị thu hồi nhưng tối đa không lớn hơn hạn mức đất ở do
Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp: mức hỗ trợ được tính bằng 30% giá bồi
thường đất nông nghiệp theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn
mức giao đất nông nghiệp.
3. Các trường hợp
đặc biệt khác, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đề nghị thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.
Chương 3:
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TÀI SẢN
Điều 9. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Chủ sở hữu tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được
bồi thường theo mức quy định tại Điều 19 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ
Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện
tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công
trình do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình
|
a) Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định,
nhưng mức bồi thường nhà ở, công trình (kể cả tỷ lệ cộng thêm) tối đa không lớn
hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng
với nhà, công trình bị thiệt hại.
Việc xác định tỷ lệ
(%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các
cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được
thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây
dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được
bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ. Chi phí bồi thường để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính bằng
20% giá trị bồi thường của phần bị phá dỡ.
4. Hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi
thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường lập dự
toán đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 10. Bồi thường về chi phí di dời mồ mả
Việc xác định mức
bồi thường chi phí di dời mồ mả được thực hiện theo Quy định của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Điều 11. Bồi thường tài sản trên đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Nhà ở, công
trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất bị
tháo dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định tại Điều 9 của Quy định
này.
2. Nhà ở, công
trình xây dựng có trước khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn đảm
bảo các điều kiện theo đúng quy định (điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ
an toàn công trình lưới điện cao áp quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ), được tồn tại trong hành lang, không bị
thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với
nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công trình phụ độc lập là 30%
giá trị nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn của công trình; trường hợp phần nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an
toàn chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình thì được
tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình theo giá xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.
3. Trường hợp nhà ở,
công trình xây dựng không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải phá dỡ một phần
hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn
theo đúng quy định để được tồn tại trong hành lang thì được bồi thường phần bị
phá dỡ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này, chi phí để sửa chữa, cải tạo
nhà ở, công trình theo thực tế bị thiệt hại. Ngoài ra, nếu nhà, công trình khác
còn bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được bồi thường theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Nhà ở, công
trình sau khi cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường đã thực hiện đầy đủ chính
sách bồi thường mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an
toàn của công trình theo đúng quy định, nếu chủ nhà, chủ công trình có nguyện vọng
di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển mà không được
nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.
Điều 12. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Việc xác định mức
giá đối với cây trồng và vật nuôi được thực hiện theo Quy định của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Điều 13. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động,
bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được
áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc, như sau:
1. Mức bồi thường
theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động. Trường hợp, người sử dụng
lao động và người lao động không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được, thì
được tính bằng 70% mức lương theo hợp đồng lao động được ký kết, nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng được
bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật
Lao động, khoản 3 Điều 1 của Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung); thời gian
tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá
06 tháng.
Chương 4:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 14. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi
Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ như sau:
Di chuyển chỗ ở trong phạm vi Tỉnh:
- Nhà ở có diện tích từ 15m2
trở xuống, hỗ trợ 500.000đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích trên 15m2
đến 30m2, hỗ trợ 1.000.000đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích trên 30m2
đến 45m2, hỗ trợ 2.000.000đồng/hộ.
- Nhà ở có diện tích trên 45m2,
hỗ trợ 3.000.000đồng/hộ.
Trường hợp hộ gia đình khi Nhà
nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất,
không bị giải toả trắng) thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị hỗ trợ theo từng diện
tích nhà ở nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở
chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì không được tính hỗ trợ
di chuyển.
b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh
khác, hỗ trợ 5.000.000đồng/hộ.
2. Người bị thu hồi đất ở và có
nhà ở hoặc có nhà ở trước thời điểm công bố qui hoạch, không còn chỗ ở khác;
trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí
vào nhà ở tạm. Trường hợp không có bố trí nhà ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê
nhà ở. Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình ở đô thị là 600.000đồng/tháng, hộ gia
đình ở nông thôn là 400.000đồng/tháng; thời gian hỗ trợ được tính là 06 tháng,
trường hợp đặc biệt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ 1.000m2 đất trở lên khi bị
thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tỷ lệ đất bị thu hồi tính
trong phạm vi thu hồi đất của dự án) thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở (hộ chỉ bị thu hồi đất nông nghiệp),
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở
(bị thu hồi đất nông nghiệp và có nhà ở phải di dời).
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh
doanh mà phải ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% thu nhập một
năm sau thuế đối với tổ chức và 30% thu nhập một năm sau thuế đối với hộ sản xuất,
kinh doanh theo mức thu nhập bình quân của 03 năm trước đó. Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường
hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được
căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
3. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất (kể cả những hộ ở trên đất công, trên đất người khác) thuộc
đối tượng được cấp sổ hộ nghèo thì được hỗ trợ để vượt nghèo, mức hỗ trợ là
7.000.000đồng/hộ.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ 1.000m2 đất trở lên khi bị
thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tỷ lệ đất bị thu hồi tính
trong phạm vi thu hồi đất của dự án) mà không được bồi thường bằng đất nông
nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho tổng số lao động
trong độ tuổi lao động có tên trong sổ hộ khẩu, mỗi lao động được tính hỗ trợ một
(01) suất.
Việc hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại
các cơ sở dạy nghề; trường hợp ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển
đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được đào tạo nghề
hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề, thì
thực hiện hỗ trợ bằng tiền; mức chi phí đào tạo cho một (01) suất hỗ trợ là
2.000.000đồng.
Điều 17. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước; hộ
gia đình có nhà ở phải di chuyển không thuộc đối tượng quy định tại Điều 15 của
Quy định này
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; hộ gia đình có
nhà ở không thuộc đối tượng quy định tại Điều 15 của Quy định này, có hộ khẩu
thường trú hoặc đã tạm trú từ 06 tháng trở lên kể từ ngày công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển và được hỗ trợ để ổn định đời sống
trong thời gian 03 tháng bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này
.
2. Người thuê nhà
không thuộc sở hữu Nhà nước được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, người cho
thuê nhà mà không trực tiếp định cư tại nơi có nhà cho thuê thì không được hỗ
trợ để ổn định đời sống.
Điều 18. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ
tối đa bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách nhà nước và được
đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được
sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 19. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới, tự tạo lập
nơi sản xuất mới và hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình, cá
nhân có đủ điều kiện được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này tự nguyện và có cam kết tự lo chỗ ở mới
(không nhận nền tái định cư), thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức
hỗ trợ được tính bằng 25.000.000 đồng/nền tái định cư/hộ, số lượng nền tái định
cư để xác định tổng mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân xác định theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 20 của Quy định này.
Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân vừa có đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản
1 Điều 20 và có đủ điều kiện được giao thêm đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều
20 của Quy định này, nếu đồng ý nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở mới thì không
được giao thêm nền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20, nhưng được hỗ trợ
để chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại Điều 16 hoặc được hỗ trợ để tự tạo
lập nơi sản xuất mới theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá
nhân có đủ điều kiện được giao thêm đất ở khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy định
này tự nguyện và có cam kết tự tạo lập nơi sản xuất mới (không nhận nền giao
thêm và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp) thì được hỗ trợ bằng tiền để tự tạo lập
nơi sản xuất mới; mức hỗ trợ được tính bằng 20% giá bồi thường đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp (trừ đất ở) từ 30% diện tích trở xuống được hỗ trợ 20% giá bồi thường
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp để tự tạo lập nơi sản xuất mới.
3. Hỗ trợ di dời đồng
hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan
a) Hỗ trợ di dời đồng
hồ điện (phải dời nhà đi nơi khác): 600.000 đồng/cái.
b) Hỗ trợ công cắt,
tháo dỡ đồng hồ điện (Trường hợp không phải dời nhà đi nơi khác): 100.000 đồng/cái.
c) Hỗ trợ di dời
điện thoại: 200.000 đồng/1cái.
d) Hỗ trợ di dời đồng
hồ nước: 300.000 đồng/1cái.
đ) Giếng khoan thường:
1.500.000 đồng/1cái; đối với giếng khoan sâu, nếu có các chứng từ và giấy tờ chứng
minh, thì được tính bồi thường theo chi phí lắp đặt thực tế.
Đối với những địa
phương mà chi phí lắp đặt đồng hồ điện, nước, điện thoại do đơn vị kinh doanh tự
trang trải trong kinh phí hoạt động, thì không được tính các chi phí hỗ trợ
này.
4. Ngoài việc hỗ
trợ theo quy định tại Điều 14, 15, 16, 17, 18, khoản 1, 2 Điều 19 của Quy định
này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm
bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 5:
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 20. Bố trí tái định cư và giao thêm đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ đất ở)
1. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư như
sau:
a) Đối tượng được
bố trí tái định cư
- Hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở phải di dời hoặc có đất ở bị thu hồi nhưng chưa xây dựng nhà ở mà
phần diện tích còn lại (đất ở, đất phi nông nghiệp trừ đất ở, đất nông nghiệp)
không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở.
- Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
- Hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở trước thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng thuộc
đối tượng không được bồi thường thiệt hại về đất hoặc được bồi thường về đất
nhưng không phải là đất ở. Đối với nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về
sau, xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc
hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, khi xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được
bố trí tái định cư; trường hợp đặc biệt, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét,
quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
b) Số lượng nền bố
trí tái định cư
- Hộ gia đình, cá
nhân xây dựng nhà trên đất người khác, trên đất nông nghiệp thuộc đối tượng được
bố trí tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được bố trí 01 (một)
nền tái định cư.
- Hộ gia đình, cá
nhân có đất ở bị thu hồi thuộc đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí tái định cư một (01) nền đối với
trường hợp diện tích bị thu hồi trong hạn mức đất ở giao mới; bố trí tái định
cư hai (02) nền đối với trường hợp diện tích bị thu hồi vượt hạn mức đất ở giao
mới; trường hợp đặc biệt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định. Diện tích nền bố
trí tái định cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Ưu tiên tái định
cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án phát triển khu dân cư đô
thị; khu dân cư nông thôn và xây dựng khu tái định cư (tương xứng với vị trí đất
thu hồi); ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng;
hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.
2. Giao thêm đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ đất ở)
a) Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp (tỷ lệ đất bị thu hồi tính trong phạm vi thu hồi đất của dự án) và hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phi nông nghiệp (trừ đất ở), có nguyện vọng nhận
đất ở thì được xét giao thêm nền nhà (diện tích nền nhà giao thêm được xác định
theo quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) như sau:
- Thu hồi từ 500m2
đến 1.500m2: được giao 01 nền nhà.
- Thu hồi từ trên
1.500m2 đến 3.000m2: được giao 02 nền nhà.
- Thu hồi từ trên
3.000m2 đến 4.500m2: được giao 03 nền nhà.
- Thu hồi từ trên
4.500m2: được giao thêm tối đa là 04 nền nhà.
b) Trường hợp
không có quỹ đất để giao thêm nền nhà theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, người bị thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp
theo quy định tại Điều 16 của Quy định này.
Điều 21. Giá thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà, tiền thuê nhà và thời
hạn nộp tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư và giao thêm nền
1. Giá đất tính
thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, nền giao thêm do Tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và đưa
vào nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 25 của Quy định này. Giá thu tiền
sử dụng đất được xác định theo các quy định sau đây:
a) Giá thu tiền sử
dụng đất đối với nền tái định cư cho các đối tượng được bố trí tái định cư theo
quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này, được tính bằng giá thành của dự
án (giá thành dự án là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất giữa tổng chi
phí đầu tư của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chia cho tổng
diện tích thực tế bố trí đất ở, đất xây dựng công trình hạ tầng xã hội bao gồm:
công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng) hoặc
giá đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất.
Giá thu tiền sử dụng
đất nền tái định cư được tính bằng giá thành của dự án áp dụng khi xây dựng khu
dân cư, các dự án có xây dựng khu tái định cư tập trung; trường hợp giá thu tiền
sử dụng đất nền tái định cư được tính bằng giá thành của dự án mà ở các vị trí
nền để bố trí tái định cư có chênh lệch về điều kiện sinh lợi, kết cấu hạ tầng
thì được nhân thêm hệ số cho phù hợp, nhưng hệ số được nhân thêm tối đa không
quá 1,3.
b) Giá thu tiền sử
dụng đất ở đối với nền giao thêm cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 20
của Quy định này được tính bằng giá đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và
công bố tại thời điểm thu hồi đất; trường hợp tại vị trí nền giao thêm mà giá đất
ở chưa được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố thì giá thu tiền sử dụng đất
được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường.
2. Giá bán nhà tái
định cư do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực
tế của từng dự án. Giá cho thuê nhà do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định theo thực
tế.
3. Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất (bố trí nền tái định cư, giao thêm nền), mua nhà, thuê nhà tại
nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà và được
trừ vào số tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán
bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định. Số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp
(nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, được giao thêm nền
có trách nhiệm tiếp tục nộp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất; trường hợp đặc biệt trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quyết định.
Chương 6:
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Giao nhiệm vụ
cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án được
triển khai trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức phát
triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện điều tra, lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng, đối với các trường hợp thu hồi đất
theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tạo
quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư.
Điều 23. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng
dự án và hoạt động cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng và giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia
giải quyết tồn tại, khiếu nại trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Thành phần Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng: Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.
c) Uỷ viên thường
trực: chủ đầu tư.
d) Các Uỷ viên: đại
diện phòng Tài nguyên và Môi trường; đại diện phòng Giao thông - Xây dựng đối với
các huyện; phòng Quản lý đô thị đối với thị xã, thành phố; đại diện Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; đại diện những hộ gia đình có đất
bị thu hồi từ 01 (một) đến 02 (hai) người.
Các thành viên
khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định mời đại diện một số cơ
quan tham dự: Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cơ quan khác có liên
quan.
3. Trách nhiệm của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập
và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b) Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng:
- Chủ tịch Hội đồng
chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chủ đầu tư có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và bố
trí tái định cư.
- Đại diện những
người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi
đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện
di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
- Các thành viên
khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
phù hợp với trách nhiệm của ngành.
c) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số
liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
4. Về thủ tục
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ văn bản về
chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xác định và công bố danh sách các hộ
dân, cơ quan đơn vị, tổ chức và tài sản phải di chuyển (nằm trong phạm vi thu hồi
đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải
phóng mặt bằng theo trình tự quy định.
5. Các thành viên
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ổn định ở từng huyện, thị xã,
thành phố chỉ thay đổi các thành phần là chủ đầu tư, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và đại diện của những hộ dân bị thu hồi đất.
6. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về số liệu điều tra hiện trạng,
mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng cho từng dự
án sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
7. Hàng tháng chậm
nhất là ngày 25, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng hợp báo cáo tiến
độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng,
các khó khăn vướng mắc và kiến nghị gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân Tỉnh.
8. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và sử dụng chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, giải phóng mặt bằng tính trên chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
Điều 24. Thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết)
Hội đồng thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập ở cấp tỉnh
và cấp huyện, bao gồm Chủ tịch và các thành viên hội đồng, có trách nhiệm như
sau:
1. Thành phần Hội
đồng thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Thủ trưởng cơ quan Tài chính.
b) Các thành viên:
lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; ngoài ra Chủ tịch Hội đồng
thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện
một số cơ quan tham dự: Thanh tra, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc
và các cơ quan khác có liên quan.
2. Hội đồng thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm thẩm định đối với phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gọi chung là phương án tổng thể) và
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi chung là phương án chi tiết),
theo phân cấp sau đây:
a) Hội đồng thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh thực hiện thẩm
định đối với các phương án: phương án tổng thể và phương án chi tiết của dự án
do cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư; phương án tổng
thể và phương án chi tiết do Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất thực hiện.
b) Hội đồng thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện thẩm
định đối với các phương án tổng thể và phương án chi tiết còn lại.
3. Nội dung thẩm định
a) Nội dung thẩm định
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm:
- Căn cứ pháp lý để
lập phương án.
- Giá đất tính bồi
thường, hỗ trợ.
- Các chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng; phương án bố trí tái định cư; địa
điểm di dời các công trình nhà nước, địa điểm di dời mồ mả; biện pháp giải quyết
việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
- Dự toán tổng giá
trị bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án.
- Dự toán nguồn
kinh phí thực hiện phương án.
b) Nội dung thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết), bao gồm:
- Việc thực hiện
trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Việc áp dụng cụ
thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Việc áp giá đất,
giá tài sản, mức hỗ trợ để tính bồi thường, hỗ trợ.
- Phương án thực
hiện bố trí tái định cư (đối tượng, số lượng nền tái định cư, nền giao thêm,
giá thu tiền sử dụng đất nền giao thêm của từng hộ gia đình, cá nhân).
- Số tiền bồi thường,
hỗ trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổng giá trị bồi thường hỗ trợ và tái
định cư của dự án.
- Nguồn kinh phí để
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án.
4. Thời gian thẩm
định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của phương
án tổng thể và chi tiết do Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư gửi đến.
Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Uỷ ban nhân dân
Tỉnh phê duyệt đối với các phương án tổng thể và chi tiết quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt đối với các phương án tổng thể và
chi tiết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Quy định này. Tất cả các
phương án tổng thể và chi tiết do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phải gởi về Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra.
Điều 26. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ
tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí di dời và lắp
đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình bưu điện,
công trình điện, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, kho, công trình cấp, thoát nước.
2. Trường hợp chủ
đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc phê
duyệt.
3. Chi phí thuê thẩm
định, thẩm tra dự toán (nếu có) được tính vào chi phí thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án.
Điều 27. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức chịu
trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) có trách nhiệm lập dự toán và báo cáo quyết
toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với từng dự án theo hướng dẫn tại Phần VII của Thông tư 116/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính; trường hợp Tổ chức
chịu trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Tổ chức
phát triển quỹ đất và các đơn vị chuyên trách của các huyện, thị xã, thành phố
hoạt động theo mô hình sự nghiệp công lập thì được lập dự toán thu, chi cho cả
năm và thực hiện quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chế
độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nội dung chi, mức
chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Nội dung chi được
thực hiện theo quy định tại Mục 1 Phần VII của Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Căn cứ vào tình hình thực
tế của từng dự án có thể trang bị thêm một số công cụ lao động để phục vụ cho
công tác, nhưng phải đảm bảo tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Mức chi cho
công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Phần VII của Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng
12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Đối với các mức chi mà
Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức thì được thực hiện như sau:
- Mức chi bồi dưỡng
cho lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các
chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; phát tờ khai, hướng dẫn
người bị thiệt hại kê khai; khảo sát, lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi trả tiền
bồi thường; đo đạc diện tích đất (nếu có), kiểm kê tài sản bị thiệt hại (lập
biên bản đo đạc xác định diện tích và chất lượng nhà ở, công trình, kiểm kê số
lượng và chủng loại cây trồng và các tài sản trên đất khác); tổ chức vận động
các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất; khảo sát giá các loại đất làm
cơ sở để tính giá bồi thường, hỗ trợ được chi là 50.000 đồng/ngày/người.
- Mức chi bồi dưỡng
cho các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 200.000đồng/tháng/người.
Căn cứ vào tình
hình thực tế của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư quyết định số lượng thành viên tham gia, thời gian thực hiện và trình phê
duyệt dự toán theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Tổng mức chi
phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một dự án là 2,0% (Hai)
trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ.
4. Mức thu cho
công tác thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án chi tiết) được tính bằng
10,0% trên chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Sở Tài chính
duyệt dự toán và phê duyệt quyết toán chí phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các phương án do Tổ chức phát triển Quỹ đất Tỉnh thực hiện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt dự toán và phê duyệt
quyết toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
phương án do Đơn vị chuyên trách thực hiện công tác bồi thường cấp huyện và Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện.
Điều 28. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trình tự, thủ tục
thực hiện việc thu hồi đất.
a) Trình tự, thủ tục
về thu hồi đất thực hiện theo quy định tại các Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều
52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ.
b) Uỷ ban nhân dân
Tỉnh ban hành chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư đối
với các dự án quy định điểm a khoản 2 Điều 24 của Quy định này; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ban hành chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa
điểm đầu tư đối với các dự án quy định điểm b khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
2. Trình tự thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Bước 1: kê
khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 55 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ.
Thời gian kê khai
tối thiểu là năm (05) ngày kể từ ngày phát tờ kê khai theo mẫu tại Phụ lục số
2. Thời gian tiến hành kiểm kê (mẫu kiểm kê quy định tại Phụ lục số 3) là 30
ngày làm việc đối với một dự án, trường hợp công trình có tính chất phức tạp hoặc
khối lượng lớn thì thời gian kiểm kê có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá
60 ngày làm việc.
Trưởng công an cấp
xã xác nhận số lượng nhân khẩu; Chi cục trưởng Chi Cục thuế cấp huyện xác nhận
mức lợi nhuận sau thuế (đối với tổ chức, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh),
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định nguồn gốc sử dụng đất,
xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được bố trí tái định cư
trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Bước 2: lập, thẩm
định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy
định tại Điều 56 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ. Phương án bồi thường, hỗ trợ về đất được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 4.
c) Bước 3: Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy
định tại Điều 57 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ. Cơ quan ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
quy định như sau: trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện, thì Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ký quyết định bồi thường; trường hợp bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư do Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất thu hồi ký quyết định bồi thường.
d) Bước 4: thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư và thời điểm bàn giao đất
đã bị thu hồi.
Việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và bố trì tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều
58 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Khi
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, tổ chức, cá nhân thực
hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông
báo cho Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư biết để thực hiện việc
thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều
21 của Quy định này.
Điều 29. Cưỡng chế thu hồi đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 60 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tha1ng 5 năm 2007 của
Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và cơ sở, chủ trì phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
đoàn thể thành lập Tổ công tác vận động giải phóng mặt bằng cho phù hợp với
tính chất, đặc điểm của từng dự án.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 61 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành
Thực hiện theo quy
định tại Điều 43 và 44 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ.
Tổ chức Phát triển
Quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tiến độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị
gửi về Sở Tài chính chậm nhất là ngày 25 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân Tỉnh.
Điều 32. Xử lý các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
Đối với những dự
án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án
đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định của Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.