QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN VÙNG, PHÂN VỊ TRÍ
ĐẤT Ở (OTC) KHU VỰC NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ LÀM CĂN CỨ ĐỊNH GIÁ ĐẤT Ở (OTC) TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2008/QĐ-UBND ngày 12/3/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định
việc phân vùng, phân loại đường phố, phân vị trí đất ở (OTC) tại khu vực nông
thôn, đô thị làm căn cứ định giá đất ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều
2. Phạm vi áp dụng
Đất ở tại đô thị
(ODT), đất ở tại nông thôn (ONT) và các loại đất khác khu được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở tại đô thị, đất ở tại nông
thôn.
Chương
II
PHÂN VÙNG,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT Ở TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN, ĐÔ THỊ
Điều
3. Đất ở tại đô thị (ODT)
1. Phân loại đô thị:
a) Đô thị loại III:
thành phố Sóc Trăng.
b) Đô thị loại V: Thị
trấn các huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Phân loại đường phố
đô thị loại III:
a) Đường phố loại 1:
Là đường phố tại trung
tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi cao nhất,
có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất.
b) Đường phố loại 2:
Là đường phố gần trung
tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch có mức sinh lợi và điều kiện
kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn đường phố loại 1; hoặc đường phố tiếp giáp
với đường phố loại 1 ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch
nhưng có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn đường phố
loại 1.
c) Đường phố loại 3:
Là đường phố không ở
trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh lợi và
điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn đường phố loại 2.
d) Đường phố loại 4:
Là đường phố còn lại
không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có mức sinh
lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất.
3. Phân loại đường phố
đô thị loại đô thị loại V.
a) Đường phố loại 1:
Là đường tại trung tâm
thị trấn có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, có khả năng sinh lợi cao nhất; đường
trục chính tại thị trấn, các đoạn đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường
liên xã đi qua trung tâm thị trấn, cách trung tâm chợ, khu thương mại, khu công
nghiệp, khu tái định cư, khu du lịch hoặc trung tâm hành chính thị trấn trong
phạm vi 300m.
b) Đường phố loại 2:
Là đường có khả năng
sinh lợi kém hơn đường phố loại 1, bao gồm các đoạn đường đường quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường liên xã, đường trục chính của thị trấn, có khoảng cách
so với trung tâm hành chính thị trấn từ trên 300m đến 700m.
c) Đường phố loại 3:
Những đường còn lại
trong thị trấn.
4. Phân vị trí đất
trong từng loại đường phố.
a) Vị trí 1: Áp dụng
đối với các thửa đất sau:
- Các thửa đất tiếp
giáp với các trục đường giao thông trong đô thị, đường quốc lộ đi qua đô thị
với chiều sâu thâm hậu không quá 30m tính từ mép lộ giới của đường phố.
- Đối với các thửa đất
tiếp giáp với các trục đường giao thông trong đô thị, đường quốc lộ đi qua đô
thị có chiều sâu trên 30m thì áp dụng vị trí 1 đối với phần đất có chiều sâu 30m
tính từ mép lộ giới, phần đất còn lại được áp dụng theo các vị trí 2 hoặc 3
theo các quy định tại các mục b và c sau đây.
b) Vị trí 2: Áp dụng
đối với các thửa đất sau:
- Các thửa đất tiếp
giáp các hẻm cấp 1 và cấp 2, cách đầu hẻm dưới 300m.
- Phần đất cùng thửa
với đất có vị trí 1 nêu tại điểm a.2 trên trên, có chiều sâu thâm hậu tính từ
mép lộ giới từ trên 30m đến 70m; đối với phần đất có chiều sâu thâm hậu trên
70m được áp dụng theo vị trí 3 nêu tại mục c sau đây.
c) Vị trí 3: Áp dụng
đối với các vị trí còn lại trong đô thị.
Điều
4. Đất ở tại khu vực nông thôn (ONT)
Đất ở tại khu vực nông
thôn được phân thành 02 khu vực
1. Khu vực 1.
Là khu vực trung tâm
xã, cụm xã (gần UBND xã, trường học, trạm y tế), gần khu dân cư, khu tái định
cư, khu công nghiệp, gần chợ nông thôn, khu vực gần đầu mối đường giao thông có
khả năng sinh lợi cao nhất.
2. Khu vực 2.
Là khu vực còn lại
trên địa bàn xã có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi.
3. Phân vị trí đất của
từng loại đất trong khu vực.
a) Vị trí 1: Áp dụng
đối với các thửa đất sau:
- Thửa đất tiếp giáp
với các đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã, các sông cấp 1,
2, 3, các kênh cấp 1, các rạch có bề rộng tương đương sông cấp 3; có kết cấu hạ
tầng thuận lợi nhất trong sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, có
khả năng sinh lợi cao nhất trong khu vực với chiều sâu thâm hậu không quá 30m
tính từ mép lộ giới đường bộ.
- Đối với các thửa đất
có vị trí và điều kiện nêu tại điểm a.1. trên nhưng có chiều sâu thâm hậu trên
30m thì vị trí 1 chỉ áp dụng đối với phần đất có chiều sâu 30m tính từ mép lộ
giới đường bộ, phần còn lại được áp dụng theo vị trí 3 nêu tại mục c sau đây.
b) Vị trí 2:
Thửa đất có tiếp giáp
mặt đường như vị trí 1 nêu tại mục a trên nhưng mức thuận lợi về giao thông, về
điều kiện sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi kém hơn.
c) Đất thuộc vị trí
còn lại, kém thuận lợi về giao thông, khả năng sinh lợi kém nhất so với 02 vị
trí trên.
d) Các trường hợp cá
biệt:
Đối với các thửa đất
nằm ở vị trí giao lộ, vị trí đặc biệt có hệ số sinh lợi cao, thuận tiện giao
thông..., giá đất được áp dụng không quá 5 lần mức giá tối đa của khung giá đất
ở nông thôn do Chính phủ quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
5.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ngành chức năng có liên quan hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
2. Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành hữu quan của tỉnh
triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành chức năng có liên quan và UBND các
huyện, thành phố xem xét, có ý kiến đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.