ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
23 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN
CHỦ TRONG CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh
số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 474TTr-STNMT ngày 05 tháng
01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực
hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế mẫu thực hiện dân chủ trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn
thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành
phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NNTN (K100).
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN
DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định thực hiện dân
chủ trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật
Đất đai trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
2. Các quy định về thực hiện dân chủ trong thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Bí thư chi bộ, trưởng thôn, xóm, khu dân cư, tổ trưởng tổ dân phố.
3. Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
4. Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện; Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện (sau đây gọi là
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng).
5. Người sử dụng đất có đất Nhà nước thu hồi.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm công khai, dân chủ,
minh bạch, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền của người dân được
biết, được tham gia ý kiến để thực hiện và giám sát việc thực hiện.
3. Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi.
4. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp
ủy, chính quyền các cấp; sự giám sát của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị, xã hội.
5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
theo cơ chế "Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ", gắn nghĩa vụ và quyền lợi
của nhân dân, đồng thời khắc phục tình trạng tiêu cực,
sách nhiễu, phiền hà, tắc trách,
chậm trễ, tham nhũng; góp phần
đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án theo kế
hoạch; bảo đảm công bằng, công
khai, dân chủ và đúng pháp luật trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất.
Chương II.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG, HÌNH THỨC CÔNG KHAI
Điều 4. Những nội dung phải công
khai
1. Những quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Quy hoạch sử dụng đất; Kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
hoặc Quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc danh mục các dự án,
công trình được phép thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 62
Luật Đất đai (trừ trường hợp thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh).
4. Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; Kế hoạch thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng; giá đất cụ thể và
giá bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa mầu trên đất khi Nhà nước thu hồi.
5. Quy định về tái định
cư (đối với những dự án có
tái định cư), gồm:
quy hoạch, địa điểm, dự kiến đầu tư hạ tầng khu tái định cư, giá thu tiền sử dụng đất.
6. Dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, gồm: Kết quả kiểm kê đất đai, tài
sản gắn liền với đất
của người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi; kết quả
xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; số nhân khẩu (đối với trường hợp thu hồi đất ở); mức
và giá trị bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên
đất; tổng mức bồi thường
đối với từng người sử dụng đất.
7. Quyết định thu hồi đất; Quyết định kiểm đếm bắt
buộc; Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
(nếu có); Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư kèm theo phương án chi tiết.
8. Kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
9. Các nội dung phải công khai theo quy định tại Điều này (trừ phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư) nếu có sự thay đổi phải nêu rõ lý do và được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 5. Hình thức và thời gian công khai
1. Tổ chức họp phổ biến, giải thích, tuyên truyền trực
tiếp các quy định về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng cho người có đất Nhà nước thu hồi.
2. Niêm yết
công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng,
phát thanh trên hệ thống truyền
thanh của xã, phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
4. Thông báo bằng văn bản đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất,
tổ trưởng tổ dân phố (xóm, thôn, bản).
5. Trên cổng
giao tiếp điện tử tại trang web của Ủy ban nhân dân các cấp (nếu có).
6. Thời
gian và thời lượng thực hiện các hình thức công khai tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này theo quy định của pháp luật hiện hành.
MỤC 3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 6. Những nội dung người có đất thu hồi
tham gia ý kiến khi nhà nước thu hồi đất
1. Kết
quả kiểm kê đất đai, tài sản hoa mầu, vật kiến trúc gắn
liền với đất thu hồi; diện tích, nguồn gốc tài
sản; diện tích nguồn
gốc đất; quá trình sử dụng đất (đối với các trường hợp chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà;...);
số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi; số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Kế hoạch
tái định cư; nguyên tắc, phương thức thực hiện bố trí tái định cư (đối với những dự án có tái định cư).
Điều 7. Hình thức tham gia ý kiến
1. Tham gia trực tiếp tại Hội nghị do Ủy ban hân dân cấp xã
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện.
2. Thông qua Hội đồng nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp
xã.
2. Bằng văn bản hoặc thư tham gia, góp ý gửi trực tiếp
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
Nhà nước thu hồi.
MỤC 3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT
Điều 8. Nội dung giám sát
1. Trình tự, thủ tục thực hiện công tác thu hồi đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Việc tổ chức công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định trong việc thực hiện tái định cư (nếu dự án có tái định cư).
3. Việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Điều 9. Hình thức giám sát
1. Thực hiện giám sát thông qua hoạt động của các
cấp chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội, Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng (đối với những trường hợp thực hiện các dự án
có phần đóng góp nhân dân).
2. Người
có đất thu hồi trực tiếp thực hiện giám sát thông qua quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
3. Giám sát trực tiếp trên cơ sở các hồ sơ niêm yết công
khai về thu hồi đất;
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
MỤC 4. QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT CÓ ĐẤT NHÀ NƯỚC THU HỒI
Điều 10. Quyền của người sử dụng đất có đất
nhà nước thu hồi
1. Được
bồi thường, hỗ trợ và bố trí
tái định cư theo các quy định
của pháp luật khi nhà nước thu hồi đất.
2. Được
quyền lựa chọn hình thức bố trí
tái định cư bằng đất hoặc tái định
cư bằng tiền theo quy định pháp luật.
3. Được
quyền khiếu nại và tố cáo những hành
vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích chính đáng của mình.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Theo chức năng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc lập hồ sơ thu hồi đất; hồ sơ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh Hòa Bình, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, vận động người có đất Nhà nước thu hồi hiểu và tự giác chấp hành.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội
cùng cấp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện tốt Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân thuộc thẩm quyền trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Thực hiện hình thức công khai được quy định tại Quy chế này.
4. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu để tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 4
Quy chế này.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các
văn bản theo quy định
tại khoản 4, khoản 5 (nếu có),
khoản 6, khoản 7, Điều
4 Quy chế này.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn
bị các điều kiện để tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước
và thông báo, gửi cho người có đất Nhà nước thu hồi biết về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn,
xóm, khu dân cư, tổ
trưởng tổ dân phố thực hiện các hình thức công khai theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và Ban lãnh đạo thôn
niêm yết công khai các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này tại Nhà
văn hóa thôn hoặc điểm
sinh hoạt đông dân cư của thôn; thực hiện tốt các hình thức công khai theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Có trách nhiệm xác nhận
nguồn gốc sử dụng đất, chủ sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tính pháp lý của thửa đất, quá trình sử dụng đất; xác nhận số hộ, số nhân khẩu...
3. Tiếp nhận và giải
quyết kịp thời các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền đối với việc thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này; Tập
hợp những ý kiến, kiến nghị không thuộc thẩm quyền để trình cấp có thẩm
quyền giải quyết và công bố công khai kết quả giải quyết.
4. Tiếp nhận và giải
quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền; Tập hợp những ý kiến, kiến nghị không thuộc thẩm quyền để trình
cấp có thẩm quyền giải quyết và công bố công khai kết quả giải quyết để nhân dân biết, thực hiện.
5. Chủ trì phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng trao các Quyết định đến người sử dụng đất có đất Nhà nước thu hồi gồm: Quyết định thu hồi
đất, Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Quyết
định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), Quyết định
phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư kèm theo phương án chi tiết, trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người sử dụng đất có đất Nhà nước thu hồi.
Điều 15. Trách nhiệm của Bí thư
chi bộ; trưởng thôn, xóm, khu dân cư, tổ trưởng tổ dân phố
1. Phối hợp với Ban công tác mặt trận ở thôn, xóm, khu dân cư, tổ dân phố,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng niêm yết
công khai các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế
này tại Nhà Văn hóa thôn hoặc điểm sinh hoạt đông dân cư.
2. Thông báo trên các phương tiện truyền thanh nơi có đất Nhà nước thu hồi, gồm: Thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất, thông báo về việc niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng trao các quyết định đến người sử dụng đất có đất Nhà nước thu hồi gồm: Quyết định thu hồi
đất, quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, quyết
định cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), quyết định
phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức các hội nghị về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, vận
động người sử dụng đất có đất Nhà nước thu hồi thực hiện tốt các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng
đất có đất Nhà nước
thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của người sử
dụng đất có đất Nhà nước thu hồi
1. Kê khai đúng, đủ, chính xác về
diện tích, loại đất, nguồn gốc sử dụng, thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng,
tài sản, cây cối hoa màu
trên đất; nghề nghiệp, nhân khẩu;
tổng diện tích đất nông nghiệp được giao, vị trí lô đất.
2. Cung cấp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng toàn bộ
các giấy tờ liên quan đến thửa đất Nhà nước thu hồi.
3. Thực hiện nghiêm túc các quyết định về thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quyết định
khác của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến lập hồ sơ đất đai phục vụ thu hồi đất.
4. Phối hợp với đơn vị đo đạc
đất đai và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát,
đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà
ở, tài sản
khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
5. Nộp đầy
đủ tiền mua nhà hoặc tiền sử dụng đất tại nơi tái định
cư và các nghĩa vụ khác theo quy
định;
6. Nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ, di chuyển đến nơi ở mới và bàn giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của Pháp luật.
7. Tham gia đầy đủ các hội
nghị do Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn,
xóm, khu dân cư, tổ
trưởng tổ dân phố; thực hiện đúng trách nhiệm của người có đất Nhà nước thu hồi trong việc tham gia ý kiến.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chuẩn
bị đầy đủ kinh phí theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chuyển vào
tài khoản của Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi trả cho người có đất
đai, tài sản bị thu hồi đúng
thời gian quy định.
2. Phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo chính sách hiện hành
và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giao nhà, đất,
tái định cư và nhận bàn
giao mặt bằng.
3. Phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thực hiện các nội dung có liên
quan trong quá trình thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng của dự án.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Phối hợp thực hiện
1. Đề nghị Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở tỉnh:
Chỉ đạo Hệ thống dân vận, các tổ
chức chính trị, xã hội các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Đề nghị Ban Dân vân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã
hội các cấp:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tuyên truyền, vận động người có đất Nhà nước thu hồi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Tập hợp những ý kiến, kiến nghị chính đáng của người có đất Nhà nước thu
hồi và kịp thời gửi lên cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Tham gia giám
sát công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, các nội dung công khai theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Bí thư chi bộ, trưởng thôn,
xóm, khu dân cư, tổ
trưởng tổ dân phố, Chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc
các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, người sử dụng đất có đất Nhà nước
thu hồi có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này
nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp) để
xem xét, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.