QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"
TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối
với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo cơ chế "Một
cửa liên thông" tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, để đảm bảo việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đơn
giản, thuận tiện, đúng quy định về thời gian.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Nội
vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh; Kho Bạc
nhà nước và tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất
đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường (phòng Quản lý đất
đai, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất), Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục thuế tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); trong đó hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Thời gian giải quyết là thời gian các cơ quan
liên quan giải quyết các thủ tục quy định tại Mục 2, Chương II Quy định này
không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính
thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo).
Điều 4. Mục tiêu
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức khi có
nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất liên hệ duy nhất với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường
2. Giảm phiền hà, rút ngắn tối đa thời gian giải
quyết công việc so với quy định chung cho tổ chức.
3. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái
độ phục vụ của cán bộ công chức.
4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan hành chính có thẩm quyền trong việc giải quyết nhu cầu cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của tổ chức.
Chương II
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TIẾP
NHẬN, GIẢI QUYẾT QUYẾT THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng
nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác;
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng
đất;
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;
4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của
tổ chức đầu tư xây dựng để bán.
Mục 2. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
LƯU CHUYỂN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ và trả kết quả tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh):
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của
các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư và có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau đây:
a. Thời gian 15 ngày làm việc, sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích sao hồ sơ địa chính;
lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính gửi kèm hồ
sơ liên quan đến Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính; Gửi phiếu lấy ý
kiến đến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông
nghiệp cấp tỉnh (đối với trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
b. Trong thời gian 4 ngày làm việc, sau khi có
thông báo hoặc văn bản phúc đáp của Cục thuế; văn bản trả lời của cơ quan quản
lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho người sử dụng đất thực hiện
theo quy định.
c. Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi người
sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tổng hợp hồ sơ, xác định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập phiếu chuyển
hồ sơ chuyển phòng Quản lý đất đai kiểm tra, trình ký Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đã được UBND tỉnh
ủy quyền tại Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 08/01/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk về
việc Uỷ quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất);
d) Trao Giấy chứng nhận cho tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền chậm so với thông báo của cơ quan thuế,
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi công văn đến cơ quan thuế yêu cầu
tính phạt chậm nộp tiền theo quy định trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Khi nhận hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất phải:
a) Viết giấy biên nhận hồ sơ cho tổ chức nộp hồ
sơ;
b) Yêu cầu tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cung cấp
các loại giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính; các loại giấy
tờ liên quan đến hưởng ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư; các loại giấy tờ
liên quan đến công tác bồi thường và các loại giấy tờ khác có liên quan đến hồ
sơ về đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có);
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Quản lý đất đai
kiểm tra hồ sơ và trình Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Hướng dẫn nghiệp vụ cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất.
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Khi tổ chức sử dụng đất đã có quyết định của
UBND tỉnh về việc giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, có nhu cầu
cấp giấy phép xây dựng, thì Sở Xây dựng có trách nhiệm làm thủ tục cấp phép mà
không chờ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về quy hoạch xây dựng, cấp
công trình, nhà ở... gắn liền với đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
Điều 9. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Phối kết hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xác định các loại cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng
của người sử dụng đất trong phạm vi quản lý để việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chính xác,
đúng thời gian quy định;
2. Khi nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về việc chứng nhận quyền sở hữu các loại cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng
gắn liền với đất của tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh.
Điều 10. Sở Tài chính
1. Phân bổ và cấp bổ sung kinh phí kịp thời để
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
2. Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thẩm định nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất các loại;
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu thẩm định nghĩa vụ
tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, trong thời hạn không
quá 05 (năm) ngày làm việc Sở Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 11. Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh trong việc in ấn mẫu tờ khai liên quan đến nhà, đất và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT,
ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến ưu đãi đầu
tư, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ của tổ chức đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi đến;
Khi tiếp nhận hồ sơ, Cục thuế tỉnh phải căn cứ
các quy định của pháp luật có liên quan để kiểm tra, đối chiếu tính đầy đủ và hợp
pháp của từng loại giấy tờ trong hồ sơ, ý kiến thẩm định của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thể hiện trên các chỉ tiêu của phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ
tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính. Nếu hồ sơ đầy đủ hợp pháp thì tiếp nhận
và ghi vào sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Cục thuế tỉnh phải ra thông báo nộp tiền cho người thực
hiện nghĩa vụ tài chính biết thực hiện.
Điều 12. Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Kho Bạc Nhà nước là cơ quan trực tiếp thu tiền
về thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Khi nhận được "Thông báo nộp tiền",
tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất có nghĩa vụ đến Kho Bạc theo địa chỉ, thời hạn nộp
tiền ghi trong "Thông báo nộp tiền" để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
theo quy định;
3. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước
theo "Thông báo nộp tiền" của Cục thuế, tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
photo chứng từ nộp tiền kèm theo bản gốc (để đối chiếu) đến nộp cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 13. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở, ngành liên quan xác nhận tình hình hoạt động của cơ sở tôn giáo.
Mục 3. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN HỒ
SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn
liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc
có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
3. Thời gian thực hiện theo quy định tại Mục 2,
Chương II Quy định này không kể thời gian tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thời gian trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo).
Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với
đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 2, Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ,
3. Thời gian thực hiện theo quy định tại Mục 2,
Chương II Quy định này không kể thời gian tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thời gian trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo).
Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
Điều 21 Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 2, Điều 19 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
của Chính phủ;
3. Thời gian thực hiện theo quy định tại Mục 2,
Chương II Quy định này không kể thời gian tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thời gian trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo).
Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 2, Điều 19 và khoản 2, Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
của Chính phủ;
3. Thời gian thực hiện theo quy định tại Mục 2,
Chương II Quy định này không kể thời gian tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thời gian trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo);
Điều 18. Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để
bán
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo quy định tại
khoản 2, 4 và 5 Điều 18 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính
phủ;
3. Thời gian thực hiện theo quy định tại Mục 2,
Chương II Quy định này không kể thời gian tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thời gian trích đo địa chính thửa đất (đối với trường hợp phải trích đo);
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Các ngành: Tài nguyên và môi trường, Tài chính,
Xây dựng, Nông nghiệp, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thường xuyên phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện
Quy chế này.
2. Khi có vấn đề mới phát sinh, các ngành tổ chức
họp đột xuất để thống nhất cách giải quyết. Đối với những vướng mắc vượt thẩm
quyền, kịp thời báo cáo về cơ quan cấp trên của mỗi ngành, và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh để xin hướng giải quyết.
3. Định kỳ 6 tháng, Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì cùng các ngành có liên quan tổ chức họp sơ kết, cuối năm họp tổng kết để
rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh hoặc khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.