ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 08 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND và HĐND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá đất các loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2008/NĐ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ
họp thứ 10, về việc ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định một số
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBND ngày 24/2/2005 của UBND tỉnh về việc
ban hành bộ đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các trường hợp bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đang trong quá trình triển khai thực hiện nhưng chưa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì thực
hiện theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng
ban, ngành liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Thành phố, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban TV TU;
- TT HĐND tỉnh;
- Các đ/c thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN, TH, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa một số
chính sách và trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 2 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện những quy định của Nhà nước tại thời
điểm thu hồi đất và thực hiện quy định tại quyết định này.
Chương 2.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4.
Đất thu hồi không thời hạn (thu hồi vĩnh viễn) của hộ
gia đình, cá nhân và của các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do
UBND tỉnh công bố áp dụng vào ngày 01/01 hàng năm.
Điều 5.
Đất thu hồi có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân và của
các tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường.
1. Trường hợp sử dụng đất không
làm phá vỡ mặt bằng.
a. Đối với đất nông nghiệp trồng
cây hàng năm, trồng cây lâu năm.
STT
|
HẠNG
ĐẤT
|
THỜI
GIAN THU HỒI ≤ 6 THÁNG (đồng/m2)
|
THỜI
GIAN THU HỒI CỨ ≤ 6 THÁNG TIẾP THEO (đồng/m2)
|
1
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
Hạng
1
|
6.000
|
1.800
|
|
Hạng
2
|
5.200
|
1.700
|
|
Hạng
3
|
4.400
|
1.600
|
|
Hạng
4
|
3.600
|
1.500
|
|
Hạng
5
|
3.000
|
1.300
|
|
Hạng
6
|
2.500
|
1.200
|
2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
6.500
|
2.000
|
b. Đối với đất nuôi trồng thủy sản,
làm muối:
STT
|
LOẠI
ĐẤT
|
THỜI
GIAN THU HỒI ≤ 6 THÁNG ĐẦU TIÊN (đồng/m2)
|
THỜI
GIAN THU HỒI CỨ ≤ 6 THÁNG TIẾP THEO (đồng/m2)
|
1
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
Loại
1
|
3.600
|
1.500
|
|
Loại
2
|
3.000
|
1.300
|
|
Loại
3
|
2.500
|
1.200
|
2
|
Đất làm muối
|
3.400
|
1.400
|
c. Đối với đất ở, đất sản xuất
kinh doanh (SXKD) phi nông nghiệp:
Mức
tính BT cho thời hạn thu hồi
|
=
|
Giá
đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định theo vị trí tại thời điểm thu
hồi đất
|
x
|
0,2%/tháng
|
x
|
Số
tháng mượn
|
2. Trường hợp sử dụng đất làm
phá vỡ mặt bằng.
- Đất thu hồi làm bãi khai thác
đất đắp công trình thủy lợi.
- Đất thu hồi để chứa đất, bùn nạo
vét công trình thủy lợi.
Chủ đầu tư dự án căn cứ vào nhu
cầu sử dụng đất của dự án, thống nhất với UBND xã và UBND huyện, thành phố
phương án sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tính mức bồi thường
theo phương án đã được duyệt.
Điều 6.
Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
1. Mức hỗ trợ
a. Đất thu hồi không thời hạn
(thu hồi vĩnh viễn):
Mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi
thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố.
b. Đất thu hồi có thời hạn:
Đối với đất thu hồi có thời hạn
trong thời gian dưới hoặc bằng 02 năm thuộc quỹ đất 5% công ích mức hỗ trợ
2000đồng/m2.
2. Quản lý tiền hỗ trợ về đất
Tiền hỗ trợ đất được nộp vào
Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của xã, phường,
thị trấn; Số tiền này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng,
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 7.
Đất còn lại ngoài diện tích thu hồi.
Sau khi thu hồi thửa đất còn lại
nếu không còn đủ điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn để sử dụng thì được phép
thu hồi, thực hiện bồi thường và giao cho địa phương quản lý sử dụng theo quy
hoạch và theo quy định của nhà nước.
Điều 8.
Hỗ trợ đất đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư quy định tại khoản 2
điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
Khi Nhà nước thu hồi ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ
bằng tiền; giá tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề. Nếu giáp nhiều thửa đất ở
có mức giá khác nhau thì giá tính hỗ trợ là 30% giá đất ở bình quân của các thửa
đất ở liền kề.
Chương 3.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều 9.
Cụ thể hóa khoản 2 Điều 19 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP.
Mức bồi thường nhà, công trình
xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, ngoài việc được bồi thường bằng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được cộng thêm một khoản tiền
là 5% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa
không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của công trình.
Điều 10.
Xử lý một số trường hợp cụ thể về việc bồi thường và
hỗ trợ tài sản.
1. Phương thức thực hiện bồi thường:
bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu tài sản.
2. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
a. Nhà, công trình xây dựng hợp
pháp trên đất được giao, cho thuê có thời hạn, tại thời điểm thu hồi đất đã hết
thời hạn được giao đất, cho thuê đất mà không được cấp có thẩm quyền gia hạn được
hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường.
b. Nhà, công trình tự ý xây dựng
trên đất không được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê (đất sử dụng không hợp
pháp) mà tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình được hỗ trợ tối đa 80% mức bồi thường.
Trường hợp đã có văn bản đình chỉ
xây dựng của cấp có thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi đất không được hỗ trợ; người
có tài sản phải tự phá dỡ và chịu mọi chi phí phá dỡ.
3. Nhà, công trình xây dựng phục
vụ sản xuất trên đất nông nghiệp được giao hoặc cho thuê.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp
được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi và được phép xây dựng lán trại trông
coi bảo vệ sản xuất được tính bồi thường đối với diện tích xây dựng tối đa 15m2.
4. Bồi thường, hỗ trợ đối với
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a. Các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật còn đang sử dụng nằm trong chỉ giới đất thu hồi phải phá dỡ mức bồi
thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
(Hiện tại các công trình hạ tầng
kỹ thuật được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại văn bản số 1023/BXD-GĐ ngày 18/5/2007
bao gồm: hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh,
nghĩa trang).
b. Trường hợp thực hiện dịch
chuyển công trình thì Hội đồng BTHT & TĐC phải thống nhất với chủ sở hữu
tài sản lập phương án dịch chuyển và được bồi thường theo phương án dịch chuyển;
chi phí dịch chuyển tối đa bằng giá trị bồi thường tài sản.
5. Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt (như nhà xưởng, nhà làm việc,… có
kết cấu khung cột chịu lực, dầm, vì kèo thép) thì chủ sở hữu tài sản phải tổ chức
dịch chuyển. Hội đồng BTHT & TĐC phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản lập
phương án dịch chuyển. Mức bồi thường, hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tối đa
bằng giá trị bồi thường tài sản. Chi phí hao hụt được tính = 10% mức chi phí
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
6. Hỗ trợ cây cối hoa màu trồng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường (theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP)
Cây cối, hoa màu trồng trên đất
thuộc hành lang bảo vệ công trình, đất lưu không đường giao thông, đất công cộng
được hỗ trợ công chặt hạ, thu dọn, di chuyển tính bằng 50% mức bồi thường.
Điều 11.
Kê khai và kiểm đếm tài sản.
Việc kê khai và kiểm đếm tài sản
là nhà cửa vật kiến trúc phải cụ thể một số điểm như sau:
1. Căn cứ nội dung kê khai tài sản
của chủ sở hữu, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
kiểm đếm thực tế, xác định khối lượng xây dựng, làm căn cứ để lập dự toán bồi
thường và hỗ trợ.
Khối lượng kiểm đếm của mỗi tài
sản là khối lượng các công tác xây lắp tạo thành tài sản đó.
2. Đối với những tài sản bị tháo
dỡ một phần, nếu phần còn lại có thể sử dụng được thì xác định khối lượng phải
phá dỡ và khối lượng phải sửa chữa, hoàn thiện để sử dụng; Nếu phần còn lại
không thể sử dụng được, phải tháo dỡ toàn bộ thì kiểm đếm xác định khối lượng
phá dỡ toàn bộ tài sản. Việc sửa chữa phần còn lại hoặc tháo dỡ toàn bộ phải
thuyết minh cụ thể trong biên bản kiểm đếm.
3. Đối với những tài sản không
phải là nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài những
quy định tại điều 9 bản quy định này, khi kiểm đếm phải xác định tỉ lệ % chất
lượng còn lại (để tính giá trị hiện có của nhà, công trình) là một nội dung bắt
buộc trong biên bản.
Việc xác định tỷ lệ % chất lượng
còn lại của tài sản căn cứ vào thời gian đã sử dụng và kiểm tra thực tế tại hiện
trường.
Điều 12.
Nội dung bồi thường tài sản là nhà cửa vật kiến
trúc.
1. Đơn giá bồi thường:
Đơn giá bồi thường là đơn giá của
từng công việc xây lắp, được tính trên cơ sở định mức và đơn giá (vật liệu,
nhân công và máy thi công) do nhà nước công bố tại thời điểm thu hồi đất và một
số khoản chi phí khác. Cụ thể như sau:
a. Định mức Vật liệu, Nhân công
và Máy thi công theo định mức dự toán xây dựng công trình, do Bộ Xây dựng và Sở
Xây dựng Thái Bình công bố;
b. Giá vật liệu là giá mua tại
khu vực công trình bị tháo dỡ, theo thông báo của liên Sở Tài chính – Xây dựng,
đã có VAT, tại thời điểm giải phóng mặt bằng;
c. Giá nhân công là đơn giá tiền
lương và các khoản phụ cấp của công nhân xây dựng, theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
d. Giá máy thi công là giá ca máy
và thiết bị thi công do Sở Xây dựng Thái Bình công bố.
2. Nội dung bồi thường
Được bồi thường chi phí vật liệu,
nhân công và máy thi công; Ngoài ra còn được tính bồi thường thêm một số chi
phí sau đây:
a. Chi phí trực tiếp khác: 1,5%
x (VL+NC+M);
b. Đối với nhà ở của hộ gia đình
và cá nhân được tính thêm chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát xây dựng bằng
60% định mức hiện hành do Bộ Xây dựng công bố và chi phí thiết kế thực tế nếu
có.
c. Đối với các công trình còn lại
thuộc diện bồi thường, phải xây dựng tại vị trí mới, chủ sở hữu phải thuê các tổ
chức đủ năng lực, có tư cách pháp nhân thì được tính thêm các khoản theo giá trị
bồi thường như sau:
+ Chi phí lán trại;
+ Chi phí chung;
+ Thu nhập chịu thuế tính trước;
+ Thuế giá trị gia tăng theo chế
độ quy định;
+ 60% Chi phí quản lý dự án;
+ Chi phí tư vấn giám sát xây dựng
và lắp đặt;
+ Chi phí thiết kế, dự toán;
Mức chi phí các khoản nêu trên
theo quy định hiện hành, do Bộ Xây dựng công bố.
Đối với các công trình này, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thống nhất bằng
biên bản với chủ sở hữu tài sản xác định giá trị thanh lý thu hồi đối trừ vào
giá trị bồi thường hỗ trợ trong phương án.
Trường hợp đặc biệt, ngoài các
khoản chi phí và định mức chi phí nêu trên, cần phải tính thêm hoặc thay đổi định
mức chi phí nào đó thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo
cáo Hội đồng thẩm định xem xét trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 13.
Lập dự toán bồi thường, hỗ trợ tài sản là nhà cửa, vật
kiến trúc.
Dự toán bồi thường, hỗ trợ được
lập trên cơ sở khối lượng kiểm đếm và đơn giá bồi thường.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phải lập bảng chiết tính đơn giá cho từng công tác xây lắp.
Bản chiết tính đơn giá này phải được đính kèm với bản dự toán bồi thường, hỗ trợ
tài sản của dự án.
Trường hợp tài sản thuộc diện hỗ
trợ thì dự toán phải ghi rõ lý do hỗ trợ và tỉ lệ % đề nghị hỗ trợ.
Hệ thống điện, nước tính bằng 3%
giá trị tài sản. Các chi tiết có thể tháo dỡ, chỉ tính công thu dỡ và lắp đặt.
Điều 14.
Bồi thường về di chuyển mồ mả.
Mức bồi thường được tính gọn tất
cả các công đoạn, thủ tục để di chuyển vào nghĩa trang mới cụ thể như sau:
1. Mộ đất.
- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu
thời gian < 3 năm: 2.500.000 đồng/ngôi
- Mộ đại quan có chủ chưa cải tiểu
thời gian > 3 năm: 2.000.000 đồng/ngôi
- Mộ đại quan không có chủ:
1.500.000 đồng/ngôi
- Mộ đất có chủ đã cải tiểu
+ Mộ đơn lẻ một ngôi một tiểu:
600.000 đồng/ngôi
+ Mộ một ngôi nhiều tiểu:
600.000đ + 500.000đ/một tiểu tăng thêm.
- Mộ đất vô chủ đã cải tiểu:
300.000 đồng/tiểu
- Mộ đã cải tiểu trong quá trình
di chuyển tiểu bị vỡ được mua tiểu mới với giá trị 100.000 đồng một tiểu.
2. Mộ xây:
Ngoài phần kinh phí di chuyển
như mộ đất được quy định tại khoản 1 điều này còn được tính bồi thường phần xây
dựng, ốp lát… theo khối lượng đo đạc kiểm đếm thực tế.
3. Đối với dự án khi thu hồi đất
phải di chuyển số lượng mồ mả lớn, khi lập dự án phải xây dựng phương án mở rộng
nghĩa trang hoặc xây dựng nghĩa trang mới trước khi thực hiện việc GPMB, chi
phí cho việc đầu tư mở rộng hoặc xây dựng nghĩa trang được tính vào chi phí đầu
tư của dự án.
Điều 15.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ:
Đối với cây trồng, vật nuôi đủ
điều kiện bồi thường thì được tính bồi thường theo mức giá bồi thường do UBND tỉnh
quy định.
Đối với cây trồng, vật nuôi
không đủ điều kiện bồi thường thì tùy thuộc vào thực tế của thời điểm nuôi trồng
để xem xét hỗ trợ.
Trường hợp nuôi, trồng sau khi
đã có thông báo dừng sản xuất của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường,
hỗ trợ.
Trường hợp trồng, xếp dày vượt mật
độ thông thường để thu lợi không chính đáng theo biên bản xác định của hội đồng
BTHT & TĐC thì không bồi thường, hỗ trợ phần nuôi trồng không đúng mật độ
đó.
2. Đơn giá bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi được áp dụng theo các biểu số 1, 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo quyết
định này.
3. Đối với cây cối, hoa màu, vật
nuôi đặc thù và đặc sản chưa có trong bảng giá ban hành kèm theo quyết định này
Hội đồng GPMB các huyện, thành phố khảo sát đơn giá thị trường khu vực tại thời
điểm hoặc khảo sát chi phí sản xuất đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ trong phương
án bồi thường có biên bản khảo sát kèm theo.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 16.
Hỗ trợ di chuyển.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển mức hỗ trợ như sau:
- Di chuyển trong phạm vi xã,
phường, thị trấn: 2.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển trong phạm vi huyện,
thành phố: 3.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh:
4.000.000 đồng/hộ
- Di chuyển sang tỉnh khác:
5.000.000 đồng/hộ
2. Người bị thu hồi đất ở, phải
tạo lập chỗ ở khác; trong thời gian tạo lập lại chỗ ở mới nếu chủ dự án không bố
trí được chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức 700.000 đồng/tháng/hộ
với thời gian là 6 tháng. Trường hợp do yêu cầu tiến độ dự án chậm bố trí mặt bằng
tái định cư, thời gian thuê nhà được tính bổ sung kể từ thời điểm chủ hộ bàn
giao đất cho dự án đến thời điểm được nhận đất tại khu tái định cư.
Điều 17.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ
trợ ổn định đời sống với mức 3.000 đồng/m2.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 3 tháng cho toàn bộ số nhân khẩu có trong hộ. Mức hỗ trợ cho 01
nhân khẩu 01 tháng tương đương 30kg gạo theo giá trị thị trường tại thời điểm lập
dự toán.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đơn đề nghị hỗ trợ
thiệt hại được cơ quan Thuế quản lý trực tiếp xác nhận thì được hỗ trợ bằng 30%
một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước
đó.
4. Hỗ trợ hộ nghèo khi bị thu hồi
đất (cụ thể hóa khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi trên 50% diện tích đất nông nghiệp được giao hoặc bị thu hồi toàn bộ
đất ở, phải di chuyển chỗ ở có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ, sau khi có danh
sách đề nghị UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và xác nhận của
Phòng Nội vụ - Lao động thương binh & XH huyện, thành phố thì được hỗ trợ bằng
tiền với mức 5.000.000 đồng/hộ.
Điều 18.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ
chuyển đổi nghề với mức 5.000 đồng/m2 (để tự học nghề).
2. Hỗ trợ tạo việc làm đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đối với các dự án thu hồi đất
nông nghiệp mà địa phương không còn quỹ đất để bồi thường bằng đất nông nghiệp
tương ứng, nếu có nhu cầu thì tùy theo khả năng quỹ đất của địa phương và điều
kiện cụ thể của dự án UBND huyện, Thành phố nơi có dự án lập quy hoạch trình
UBND tỉnh phê duyệt khu đất để thực hiện hỗ trợ tạo việc làm bằng việc giao đất
để làm mặt bằng SXKD phi nông nghiệp hoặc giao đất ở.
a. Đối tượng được xét giao đất:
là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp
tương ứng (mức 30% được cộng dồn cả diện tích đất đã thu hồi kể từ ngày Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực) thì được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất ở theo quy hoạch. Tổng diện
tích đất được giao không quá 5% diện tích đất bị thu hồi. Hộ có nhu cầu phải có
đơn đề nghị được giao đất gửi Hội đồng BTHT & TĐC.
b. Thời hạn giao đất là lâu dài.
c. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất được quy định cụ thể cho từng vị trí đất tại khu quy hoạch phù hợp với điều
kiện hạ tầng và điều kiện kinh tế xã hội; Mức giá đất thu tiền sử dụng đất bằng
chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng cả khu đất
quy hoạch chia bình quân cho 1m2, nhưng không cao hơn giá đất ở có
điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND tỉnh quyết định và
công bố.
d. UBND huyện, thành phố có
trách nhiệm lập quy hoạch, lập phương án giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng,
nguồn kinh phí bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng khu đất ở, đất SXKD dịch vụ
phi nông nghiệp để bồi thường, phương án bồi thường bằng giao đất trong đó cụ
thể danh sách các hộ được xét giao đất và giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 19.
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà
nước.
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải
phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ các khoản sau:
1. Hỗ trợ chi phí di chuyển bằng
mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bản quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống cho
toàn bộ số nhân khẩu có trong hộ với thời gian là 3 tháng. Mức hỗ trợ cho 01
nhân khẩu 01 tháng tương đương 30kg gạo theo giá thị trường tại thời điểm lập dự
toán.
Điều 20.
Hỗ trợ khác
Trong những trường hợp đặc biệt
cần có biện pháp hỗ trợ khác ngoài những quy định trên, Hội đồng bồi thường hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện lập phương án trình UBND tỉnh xét cụ thể.
Chương 5.
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 21.
Lập quy hoạch khu đất tái định cư.
Đối với những dự án phải bố trí
tái định cư UBND huyện, thành phố có trách nhiệm lập quy hoạch khu đất tái định
cư và lập phương án giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, nguồn kinh phí bồi
thường GPMB và xây dựng hạ tầng, phương án tái định cư trong đó cụ thể danh
sách các hộ được xét giao đất tái định cư, giá đất giao tái định cư và những
tài liệu thuyết trình khác nếu có trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 22.
Giá đất thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư (Thực
hiện như điểm c, Khoản 2, Điều 18).
Chương 6.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 23.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Để đảm bảo thời gian thẩm định
theo quy định tại “Khoản 2 Điều 51” và “Khoản 4 Điều 56” Nghị định số
84/2007/NĐ-CP. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phương án BTHT & TĐC
do Tổ chức làm công tác GPMB khi gửi cơ quan thẩm định phải có đầy đủ các thủ tục
quy định tại các Điều 49, 50, 51, 53, 55 và khoản 1, 2, 3 Điều 56 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP.
Điều 24.
Phương án tổng thể của Hội đồng BTHT & TĐC cấp
huyện, Thành phố.
1. Phương án tổng thể phải kèm
theo tài liệu làm căn cứ để lập phương án gồm:
a. Quyết định thành lập Hội đồng
BTHT & TĐC.
b. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm định nhu
cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bản vẽ quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
c. Văn bản thông báo của UBND
huyện về chủ trương thu hồi đất gửi đến UBND các xã nơi có đất bị thu hồi.
d. Các tài liệu địa chính của Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị đo đạc đủ tư cách pháp nhân lập theo
quy định tại Điều 50 mục 1 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
2. Nội dung cụ thể của phương án
theo quy định tại Điều 51 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Điều 25.
Phương án dự toán chi tiết bồi thường hỗ trợ &
tái định cư của Hội đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố phải có kèm theo
các tài liệu.
1. Quyết định thu hồi đất của
UBND tỉnh, quyết định của UBND huyện, thành phố về việc thu hồi đất đến từng thửa
đất đối với hộ gia đình, cá nhân (nếu thửa đất có nhiều chủ sử dụng thì có danh
sách kèm theo) đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng.
2. Đối với đất thu hồi có thời hạn
thì UBND huyện, thành phố không phải ra quyết định thu hồi đến từng thửa đất mà
ra quyết định thu hồi chung và có danh sách thu hồi của các hộ, các thửa đất và
diện tích kèm theo.
3. Bản kê khai của người bị thu
hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 55; Biên bản kiểm tra tại hiện trường về
diện tích đất, kiểm đếm tài sản bị thiệt hại theo quy định tại Khoản 2 Điều 55
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
4. Bảng tổng hợp dự toán kinh
phí bồi thường, hỗ trợ theo từng khoản; thứ tự thửa đất, tài sản là nhà cửa vật
kiến trúc, tài sản là hoa màu trên đất, tài sản khác. Mỗi loại có tổng hợp đủ các
tiêu thức số lượng, đơn giá, thành tiền có chữ ký của Chủ đầu tư và Chủ tịch Hội
đồng BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố.
5. Bảng thuyết minh căn cứ và giải
trình dự toán có chữ ký của Chủ đầu tư (thành viên Hội đồng) và Chủ tịch Hội đồng
BTHT & TĐC cấp huyện, Thành phố.
6. Khi lập dự toán, đối với từng
chủ sở hữu phải tách riêng phần bồi thường, hỗ trợ cho các loại tài sản: đất
đai, nhà cửa vật kiến trúc, hoa mầu trên đất, tài sản khác…). Biên bản kiểm đếm
phải đính liền với dự toán.
7. Dự toán chi tiết chi phí
GPMB.
8. Hợp đồng thuê đất (hợp đồng
giao khoán) đối với đất do UBND xã, phường quản lý cho các tổ chức, cá nhân
thuê đất sản xuất kinh doanh. Quyết định chuyển đổi của cấp có thẩm quyền đối với
những hộ có đất nằm trong khu quy hoạch chuyển đổi của cấp có thẩm quyền (nếu
có).
Điều 26.
Phân cấp trách nhiệm thẩm định và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Trong khi UBND tỉnh chưa ban
hành bộ đơn giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường
theo quy định tại Điều 44 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ở cấp tỉnh vẫn duy trì Hội
đồng thẩm định của tỉnh để thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định tỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể và phương án, dự toán chi tiết về BTHT
& TĐC những dự án cấp tỉnh ra văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản
chấp thuận địa điểm đầu tư trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Trung ương.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách tỉnh.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh ban hành văn bản chủ trương đầu tư hoặc
văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư.
3. Phòng Tài chính kế hoạch huyện,
thành phố chủ trì thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án tổng
thể và phương án, dự toán chi tiết về BTHT & TĐC trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư bằng nguồn ngân
sách huyện, thành phố.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách do cấp huyện, Thành phố ra văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc
văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư.
Điều 27.
Thời hạn, trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực
hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.
Chi phí phục vụ cho công tác cưỡng
chế do chủ đầu tư ứng trước và sẽ được thu hồi bằng việc trừ vào giá trị được bồi
thường, hỗ trợ của các đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 28.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Chi phí tổ chức thực hiện BTHT
& TĐC quy định tại Điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 4 Nghị
định 17/2006/NĐ-CP. Trong đó chi phí phục vụ cho công tác thẩm định (khảo sát
giá đất, giá cây trồng, vật nuôi, kiểm tra thực địa, thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư…), tính 0,2% trên tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ;
đối với những dự án có giá trị bồi thường, hỗ trợ nhỏ chi phí thẩm định tối thiểu
là 100.000 đồng/dự án.
Sau khi có quyết định thu hồi đất
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí phục
vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phần chi phí này nằm trong tổng
số kinh phí đầu tư của dự án, được cơ quan Tài chính thẩm định, tổng hợp vào
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.
Các Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành thuộc tỉnh có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ & tái định cư
theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn vướng mắc, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để tập hợp đề xuất UBND tỉnh
giải quyết./.
BIỂU SỐ 1
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY HOA MÀU HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh)
STT
|
LOẠI
CÂY
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
CÂY
GIỐNG
|
CÂY
CHƯA ĐẾN KỲ THU HOẠCH
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Ruộng mạ non
|
đ/m2
|
|
2.500
|
|
2
|
Ruộng lúa đang phát triển
|
đ/m2
|
|
4.000
|
|
3
|
Ruộng cói giống
|
đ/m2
|
|
800
|
công
đôn san
|
4
|
Ruộng cói đang phát triển
|
đ/m2
|
|
1.500
|
|
5
|
Ruộng cày bừa hoàn chỉnh
|
đ/m2
|
|
500
|
|
6
|
Giềng, gừng, sả, nghệ
|
đ/m2
|
|
7.000
|
|
7
|
Khoai lang luống
|
đ/m2
|
|
1.700
|
|
8
|
Khoai lang giâm
|
đ/m2
|
|
500
|
|
9
|
Thiên môn, mạch môn, sắn dây,
củ từ
|
đ/khóm
|
5.000
|
20.000
|
|
10
|
Rau muống, khoai nước, dọc
mùng
|
đ/m2
|
|
4.000
|
|
11
|
Rau cải, su hào
|
đ/m2
|
4.500
|
3.000
|
|
12
|
Rau thơm các loại
|
đ/m2
|
|
5.000
|
|
13
|
Đậu, đỗ lạc, ngô, khoai tây,
rau ngót
|
đ/m2
|
|
4.500
|
|
14
|
Cây hoàn ngọc
|
đ/khóm
|
2.000
|
5.000
|
|
15
|
Dưa hấu, dưa chuột, cà chua
|
đ/m2
|
|
3.800
|
|
16
|
Sa lát
|
đ/m2
|
|
2.000
|
|
17
|
Hương bài
|
đ/m2
|
|
3.000
|
|
18
|
Địa liền
|
đ/m2
|
|
3.000
|
|
19
|
Giong giềng
|
đ/m2
|
|
2.200
|
|
20
|
Hoa các loại ngắn ngày
|
đ/m2
|
|
5.000
|
|
21
|
Giàn trầu không
|
đ/m2
|
|
7.000
|
|
22
|
Giàn thiên lý
|
đ/m2
|
|
5.000
|
|
23
|
Giàn gấc, mướp, bí, bầu
|
đ/m2
|
|
4.000
|
|
24
|
Giàn nho
|
đ/m2
|
|
5.000
|
|
25
|
Mây
|
đ/m2
|
1.000
|
10.000
|
|
26
|
Đay
|
đ/m2
|
|
2.500
|
|
27
|
Tre dây
|
đ/m
dài
|
|
15.000
|
|
28
|
Cây phát lộc
|
đ/m2
|
|
7.000
|
|
29
|
Sắn tàu
|
Khóm
|
|
2.000
|
|
30
|
Mía
|
Khóm
|
500
|
3.000
|
|
31
|
Cỏ voi
|
m2
|
|
2.500
|
|