ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2025/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU
CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 736/TTr-STNMT ngày 31/12/2024 và Công văn số
384/STNMT-TTr ngày 21/01/2025; Báo cáo thẩm định số 384/BC-STP ngày 27/12/2024
của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định các trường hợp
không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối
với hành vi hủy hoại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20/02/2025 và thay thế Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất đối với từng loại vi phạm về đất đai trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và thành phố Thủy Nguyên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin ĐT Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Đài PTTH HP, Báo HP, Chuyên đề ANHP;
- Công báo HP;
- Cổng TTĐT TP;
- Các Phòng: NNTNMT, NCKTGS;
- Lưu: VT, NNTNMT.ĐC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG
CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH
VI HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND ngày 04/02/2025 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các trường hợp không có tính
khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi hủy
hoại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 5 Điều 14
Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi hủy hoại đất, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các trường hợp không có tính khả thi
trên thực địa để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Những hành vi vi phạm mà trên thực tế không thể áp
dụng được các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có
chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu
trước khi vi phạm và người vi phạm đã sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp.
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc
trường hợp sau đây: Làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng
các loại vật liệu có tính chất kết dính, không thể bóc tách khỏi lớp đất mặt
hoặc bằng chất thải lỏng hoặc chất thải rắn có thể hòa tan và ngấm vào đất.
2. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc trường
hợp sau đây: San lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) có diện
tích từ 500 m2 trở lên.
Điều 4. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất đối với hành vi hủy hoại đất quy định tại Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp làm suy giảm chất lượng đất không
thuộc trường hợp đã quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này, đối tượng vi phạm
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, cụ thể:
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh
tác thì phải khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ độ dày như trước khi vi
phạm.
Loại đất sử dụng để khôi phục lại tầng đất canh tác
thì phải khôi phục tại tầng đất đã lấy đi; trường hợp đất cũ đã sử dụng vào
việc khác thì sử dụng đất khác và phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù
hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất
liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất
nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất
có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông
nghiệp thì phải loại bỏ các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay
đất có thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm và khôi phục mặt đất
như tình trạng ban đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm, đảm bảo đủ
chất lượng của đất để sản xuất nông nghiệp như trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa hình không thuộc trường
hợp đã quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này, đối tượng vi phạm phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, cụ thể:
a) Hành vi làm thay đổi độ dốc bề mặt đất thì phải san
lấp điều chỉnh lại độ dốc bề mặt đất như trước khi vi phạm. Trường hợp làm thay
đổi bề mặt đất từ đất dốc hoặc đất không bằng phẳng thành đất bằng phẳng thì
không phải khôi phục trở lại độ dốc, đất không bằng phẳng như ban đầu.
b) Hành vi hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng
vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thủa đất liền kề thì phải
san lấp khôi phục lại độ cao thửa đất hoặc phải san gạt đất trở lại trạng thái ngang
bằng với thửa đất liền kề.
c) Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng có
diện tích dưới 500 m2, kênh, mương tưới, tiêu nước thì phải nạo vét
trả lại hiện trạng kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó như ban đầu trừ trường
hợp kênh, mương, mặt nước chuyên dùng đó không phải là công trình thủy lợi và
không còn cần thiết cho việc tưới, tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định xử phạt vi phạm hành
chính; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản, gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.