ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 11 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÒA GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CƯỠNG
CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 53/TTr-STNMT ngày 01 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai và cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28/3/2019.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 38/2015/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Chi Cục văn thư lưu trữ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, TH, NN(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÒA GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trình tự thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong trường hợp
các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Quy định về trình tự, thủ tục cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; người
sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông tham gia tranh chấp đất đai (sau đây gọi là các bên tranh chấp);
người có quyền và nghĩa vụ liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân có liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải
quyết các tranh chấp đất đai.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực thi hành trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không
quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các
bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các
xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai lần hai có hiệu lực thi hành”;
c) Đã được cấp có thẩm quyền giải quyết
cuối cùng theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai bị khởi kiện ra tòa án nhưng tòa án đình chỉ vụ án và đã hết thời hiệu khởi
kiện hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên giữ nguyên quyết định
bị khởi kiện.
3. Người phải chấp hành là người
sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 và người có liên
quan phải chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi
hành.
Điều 4. Cơ sở xác
định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ
được thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy nêu tại Khoản 2
Điều 1 Quy định này và trên đất không có tài sản gắn liền với đất; tranh chấp đất
đai đã được tổ chức hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, các bên
tranh chấp không khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 5. Thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết lần đầu đối với các tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau sau khi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban
nhân dân cấp xã mà không thành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các tranh chấp đất đai:
a) Giải quyết lần hai các tranh chấp
đất đai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết tranh chấp lần đầu
nhưng còn khiếu nại;
b) Giải quyết tranh chấp lần đầu đối
với các tranh chấp đất đai mà một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 6. Cơ quan
chuyên môn các cấp tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Công chức địa chính cấp xã, Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan
khác được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trong quá trình tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai, tổ chức và cá
nhân được giao nhiệm vụ phải đảm bảo tính minh bạch, khách quan, trung thực,
chính xác và đầy đủ trong quá trình thẩm tra, xác minh để vụ việc được hòa giải,
giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền,
nghĩa vụ của các bên tranh chấp khi tham gia tranh chấp đất đai
1. Các quyền:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại
diện hoặc ủy quyền cho người khác gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
hoặc khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Các bên tranh chấp khi tham gia giải
quyết tranh chấp đất đai được nhờ luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý tư vấn về
pháp luật trong quá trình gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc khiếu nại
theo quy định;
c) Đưa ra chứng cứ liên quan đến thửa
đất có tranh chấp và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
d) Nhận biên bản hòa giải, văn bản trả
lời về việc thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai, nhận quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai và quyết định công nhận hòa giải thành (nếu có);
đ) Trong quá trình giải quyết tranh
chấp đất đai, các bên tranh chấp có quyền rút đơn bất cứ thời điểm nào;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các nghĩa vụ:
a) Gửi đơn đến đúng người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa
ra chứng cứ có liên quan; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết tranh chấp đất đai; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình
bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật và quyết định công nhận
hòa giải thành;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Thời hạn
1. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là
không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết khiếu nại quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 60 ngày.
2. Thời gian thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
3. Thời gian quy định tại các Khoản
1, Khoản 2 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời
gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian
xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian
trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 9. Nguyên tắc
hòa giải
1. Việc hòa giải phải phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội
và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các
bên; theo nguyên tắc công khai, dân chủ, kết hợp với thuyết phục, phân tích có
lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi
ích nhà nước, lợi ích công cộng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi
phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.
2. Không được hòa giải các tranh chấp
đất đai phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước về đất đai mà
theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Điều 10. Chuẩn bị
hòa giải
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau:
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc phải
vào sổ thụ lý và có văn bản giao Công chức địa chính cấp xã chủ trì, phối hợp với
Công chức tư pháp và cán bộ, công chức có liên quan thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do
các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng
đất.
Thời gian thẩm tra, xác minh của Công
chức địa chính không quá 30 ngày. Kết quả thẩm tra, xác minh phải được thể hiện
bằng báo cáo gửi Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
2. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 11. Tiến
hành hòa giải
1. Trong thời hạn không quá 12 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo của Công chức địa chính, Chủ tịch Hội đồng hòa giải tổ
chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng
hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Việc hòa giải chỉ được tiến hành
khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải có mặt các thành viên của Hội đồng.
Trường hợp một trong các bên tranh chấp
vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
3. Kết quả hòa giải tranh chấp đất
đai phải được lập thành biên bản và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên
tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời, phải
được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 12. Xử lý kết
quả hòa giải
1. Hòa giải thành:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với
nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với
ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành;
b) Trường hợp hòa giải thành mà có
thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013.
2. Trường hợp hòa giải không thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013.
Điều 13. Hồ sơ
hòa giải tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; quyết
định thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; các biên bản liên quan đến
quá trình thẩm tra, xác minh; biên bản hòa giải; báo cáo kết quả xác minh;
trích lục bản đồ khu đất có tranh chấp, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ; các giấy
tờ, tài liệu do các bên cung cấp liên quan đến nguồn gốc đất, quá trình sử dụng
đất và hiện trạng sử dụng đất và tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ hòa giải được lưu giữ tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền khi có văn
bản yêu cầu.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 14. Điều kiện
để được thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai phải gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất kèm theo
biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 15. Thụ lý
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Đơn đủ điều kiện thụ lý:
Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan
được giao nhiệm vụ xác minh phải tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định thụ lý; thành lập tổ xác minh và thông báo cho các bên liên
quan biết.
2. Đơn không đủ điều kiện thụ lý:
a) Đối với đơn do bưu điện chuyển
phát đến, nếu đơn chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thông báo và hướng dẫn người nộp đơn bổ sung, hoàn chỉnh đơn theo
quy định;
b) Nếu vụ việc tranh chấp không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn;
c) Nếu vụ việc tranh chấp không đủ điều
kiện thụ lý giải quyết theo quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
trả lời cho người tranh chấp và nêu rõ lý do không đủ điều kiện thụ lý giải quyết
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh
1. Trong thời hạn 27 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định thụ lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được
giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch thẩm tra, xác minh và báo
cáo kết quả xác minh vụ việc.
Nội dung thẩm tra, xác minh: Tổ chức
làm việc với các bên tranh chấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
xác minh đối với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ các thông tin cần xác
minh; thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến diện tích đất tranh chấp;
tiến hành kiểm tra, đo đạc hiện trạng đất có tranh chấp và những nội dung khác
có liên quan.
2. Sau khi đã thực hiện xong việc thẩm
tra, xác minh, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm tổ chức hòa
giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp với các phòng, ban có liên quan
để tư vấn hướng giải quyết (nếu thấy cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ báo
cáo kết quả thẩm tra, xác minh và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp cơ quan được giao nhiệm
vụ xác minh tổ chức hòa giải thành trong quá trình thẩm tra, xác minh thì phải
lập biên bản hòa giải thành; dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành và có
văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận
hòa giải thành trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Quyết định công nhận hòa giải thành
được gửi cho các bên tranh chấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay
sau khi được ban hành.
Điều 17. Ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cuộc họp các phòng, ban có liên quan
để tư vấn giải quyết (khi xét thấy cần thiết) và ban hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần đầu, gồm các nội dung cơ bản sau: Số phát hành;
ngày, tháng, năm ra quyết định; họ và tên, địa chỉ các bên tham gia tranh chấp;
nội dung tranh chấp, địa chỉ đất tranh chấp; kết quả xác minh nội dung tranh chấp
đất (nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các bên; các số liệu địa chính của phần
đất tranh chấp, việc kê khai đăng ký đất qua các thời kỳ, việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của các bên tranh chấp, hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất và các nội
dung khác có liên quan); căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp; kết luận nội
dung tranh chấp; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung tranh chấp (công
nhận hay không công nhận hay công nhận một phần); hướng dẫn các bên có liên
quan về quyền gửi đơn khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai được gửi cho các bên tranh chấp, cơ quan và cá nhân có liên quan ngay sau
khi ban hành và công khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
Điều 18. Hồ sơ
giải quyết tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai;
b) Biên bản hòa giải của Ủy ban nhân
dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên
bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các phòng, ban có
liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải
không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh
chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các
tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành (nếu
có).
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu, được lưu trữ theo quy định và
được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có văn bản yêu cầu.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1: GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LẦN ĐẦU
Điều 19. Thời hiệu
khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
1. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần đầu là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
2. Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian
có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại; người có đơn khiếu nại phải
chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về trở ngại khách quan đó.
Điều 20. Điều kiện
để thụ lý đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
1. Một trong các bên tranh chấp có
đơn khiếu nại gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Khiếu nại còn trong thời hiệu quy
định tại Điều 19 Quy định này.
3. Nội dung khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
4. Khiếu nại không được thụ lý giải
quyết trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo một trong các điều
kiện nêu tại Khoản 1, 2, 3 Điều này;
b) Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
c) Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
d) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại, đơn phô tô;
đ) Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
Điều 21. Thụ lý,
giao nhiệm vụ thẩm tra xác minh; quyết định về việc xác minh; kế hoạch xác minh
nội dung khiếu nại
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu:
Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc giao cơ
quan có thẩm quyền tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn
theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại mà đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Khoản 1, 2 và
Khoản 3 Điều 20 Quy định này thì cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tham
mưu giải quyết khiếu nại theo đúng quy định của Luật Khiếu nại. Việc ban hành
thông báo thụ lý khiếu nại; quyết định giao nhiệm vụ xác minh; quyết định về việc
xác minh nội dung khiếu nại; kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại thực hiện
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
Trường hợp không thụ lý giải quyết
khiếu nại thì cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh, xử lý đơn phải dự thảo thông
báo không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu
02 - KN tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh
tra Chính phủ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành để gửi cho người
khiếu nại.
Điều 22. Xác
minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh, thực hiện việc công bố quyết định xác minh (nếu cần thiết); tiến
hành xác minh, tham mưu tổ chức đối thoại, báo cáo kết quả xác minh theo quy định
tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và Điều 20 của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ và Thông
tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
có quyết định giao nhiệm vụ xác minh, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải
có báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Quyết định
công nhận hòa giải thành
Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh tổ chức hòa giải thành trong quá trình thẩm tra, xác minh thì phải lập
biên bản hòa giải thành và có văn bản báo cáo, dự thảo quyết định công nhận hòa
giải thành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận
hòa giải thành trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Quyết định hòa giải thành được gửi
cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được công
khai ngay sau khi được ban hành.
Điều 24. Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại (quyết định
giải quyết tranh chấp đất lần hai)
Nội dung quyết định giải quyết khiếu
nại cần phải có các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa
chỉ của người khiếu nại, quyết định bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lần đầu; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại: Nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các bên;
các số liệu địa chính của phần đất tranh chấp, việc kê khai đăng ký đất qua các
thời kỳ, việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các bên tranh chấp (nếu có),
hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan; kết quả đối
thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại,
tranh chấp là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; kết luận việc giải quyết
tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; nội dung giải
quyết cụ thể đối với phần đất tranh chấp; việc bồi thường cho người bị thiệt hại
(nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án.
Điều 25. Ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại (quyết định
giải quyết tranh chấp đất lần hai)
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại (quyết định giải
quyết tranh chấp đất lần hai) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo báo
cáo xác minh. Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp, còn có quan điểm, ý kiến
khác nhau thì chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp Hội
đồng Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo quyết định giải quyết của cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra,
rà soát lại báo cáo kết quả xác minh, dự thảo quyết định giải quyết của cơ quan
được giao nhiệm vụ xác minh vụ việc đã trình về hình thức văn bản, thẩm quyền
giải quyết, căn cứ pháp lý để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho các bên
tranh chấp, cơ quan và cá nhân có liên quan ngay sau khi ban hành và công khai
quyết định theo quy định.
Điều 26. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại;
b) Quyết định xác minh; kế hoạch xác
minh; biên bản công bố quyết định xác minh (nếu có);
c) Bản sao hồ sơ giải quyết tranh chấp
đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Biên bản làm việc với các bên
tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
biên bản cuộc họp các đơn vị có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải
trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);
đ) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các
tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
e) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định
giải quyết khiếu nại hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; quyết định
giải quyết khiếu nại.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được
đánh số trang theo thứ tự tài liệu, được lưu trữ theo quy định và cung cấp cho
cơ quan có thẩm quyền khi có văn bản yêu cầu.
Mục 2: GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LẦN ĐẦU THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 27. Điều kiện
để được thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Người yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai phải gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đất tranh chấp và
kèm theo biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Nội dung yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai chưa được tòa án thụ lý để giải quyết.
Điều 28. Thụ lý
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Đối với đơn đủ điều kiện thụ lý:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý đơn. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đủ điều kiện thụ
lý, cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành thông báo thụ lý; thành lập tổ xác minh và thông báo cho các bên
liên quan biết.
2. Đối với đơn không đủ điều kiện thụ
lý:
a) Đơn do bưu điện chuyển phát đến, nếu
đơn chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày, cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh phải dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thông báo, hướng dẫn
hoàn chỉnh đơn theo quy định;
b) Nếu vụ việc tranh chấp không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan được giao
nhiệm vụ xác minh phải dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn;
c) Nếu vụ việc tranh chấp không đủ điều
kiện thụ lý giải quyết theo quy định thì cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải
dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản trả lời cho người
tranh chấp và nêu rõ lý do không đủ điều kiện thụ lý giải quyết trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Điều 29. Trách
nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Quy định này.
Điều 30. Ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 31. Hồ sơ giải
quyết tranh chấp đất đai
Thực hiện theo Điều 18 Quy định này.
Chương V
THỰC HIỆN, CƯỠNG
CHẾ THỰC QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 32. Tổ chức
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành
1. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành, nếu
không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi chi phí
cho việc tổ chức cưỡng chế đó.
2. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, người giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành do mình ban hành; kịp
thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành thì Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp lập hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cùng cấp theo
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp quyết định
giải quyết công nhận quyền sử dụng đất cho các bên tranh chấp; đồng thời tham
mưu, giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan cho các bên tranh chấp theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 33. Cưỡng
chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán; các ngày
truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không
chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp
hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt thì giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản.
Điều 34. Thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 35. Nội
dung quyết định cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế phải có các nội
dung cơ bản sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế; họ, tên, địa chỉ của người bị cưỡng chế; biện pháp thực hiện cưỡng chế; thời
gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; cơ
quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên nguyên tắc tham
mưu giải quyết, tính chất, mức độ và điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 36. Thành lập
Ban cưỡng chế
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế.
2. Thành phần Ban cưỡng chế gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; thủ trưởng hoặc cấp
phó cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện các cơ quan
chuyên môn cấp huyện gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 37. Gửi,
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ban hành quyết định
cưỡng chế, người có thẩm quyền phải gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ
trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
quyết định cưỡng chế được ký ban hành, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế phối
hợp với cơ quan có liên quan tổ chức triển khai và gửi quyết định cưỡng chế cho
người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định cưỡng chế được
giao trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm.
a) Đối với trường hợp quyết định được
giao trực tiếp mà người bị cưỡng chế không nhận, cố tình vắng mặt tại nơi cư
trú hoặc không đến làm việc theo giấy mời, thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên
bản về việc không nhận quyết định, vắng mặt.
b) Đối với trường hợp gửi quyết định
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết
định cưỡng chế được gửi đến lần thứ ba (03) nhưng bị trả lại do người bị cưỡng
chế cố tình không nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc không nhận
quyết định.
c) Trường hợp không thể xác định được
địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế, ngoài việc niêm yết quyết định cưỡng chế
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế, cơ quan chủ trì thực hiện
cưỡng chế thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài địa
phương hoặc Trung ương) 03 lần; sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo lần
đầu thì được coi là quyết định đã được giao;
d) Trường hợp người bị cưỡng chế đang
bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
sau khi cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế đã thông qua cơ quan đang thực hiện
việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người
bị cưỡng chế.
Điều 38. Xây dựng
kế hoạch cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế có trách nhiệm thu
thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế
hoạch cưỡng chế, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện cưỡng
chế và dự toán kinh phí trình người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
phê duyệt trong thời 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng
chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải có các nội
dung cơ bản sau: Đối tượng; nội dung; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương
pháp cưỡng chế; lực lượng tham gia, hỗ trợ; bảo đảm trật tự, an toàn trong quá
trình thực hiện cưỡng chế; tổ chức và kinh phí thực hiện.
3. Ban cưỡng chế phối hợp với cơ quan
báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời
thông tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 39. Vận động,
thuyết phục; thỏa thuận của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng
chế
1. Vận động, thuyết phục:
a) Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc
chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động,
thuyết phục thì Ban cưỡng chế lập biên bản vận động, thuyết phục không thành và
thông báo thời gian cưỡng chế bằng văn bản đến người bị cưỡng chế. Thời hạn cưỡng
chế sau 03 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có
các nội dung cơ bản: Người được thông báo cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng
chế; buộc người bị cưỡng chế phải thực hiện các nội dung của quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai. Thông báo cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất tranh chấp và được gửi cho người bị cưỡng chế theo trình tự quy định tại
Khoản 2 Điều 37 Quy định này.
2. Thỏa thuận của các bên tranh chấp
đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế:
a) Sau khi có quyết định cưỡng chế, nếu
các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận về đất tranh chấp khác với kết quả giải
quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội và thực hiện được trên thực tế thì thi
hành theo kết quả thỏa thuận đó.
Việc thỏa thuận của các bên tranh chấp
phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa
thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp.
b) Các bên tranh chấp đất đai có
trách nhiệm sao gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
theo quy định tại Khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế
để xem xét, quyết định đình chỉ cưỡng chế.
Điều 40. Thực hiện
cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban cưỡng chế phối hợp với các cơ quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp người bị cưỡng chế, người
có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải
có đại diện của chính quyền địa phương và ít nhất 02 người chứng kiến; đồng thời
đã đảm bảo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Quy định này;
b) Trước khi cưỡng chế, nếu người bị
cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế lập thủ tục
theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Điều 39 của Quy định này;
c) Việc cưỡng chế phải được lập ít nhất
thành 03 biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản, người ra quyết định
cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thực
hiện cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương
và người chứng kiến; địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, kết quả
thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần tham gia cưỡng chế ký tên; trường hợp
vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Ban cưỡng chế buộc người bị cưỡng
chế, người có liên quan ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế không tự nguyện
thực hiện, ban cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ ra khỏi nơi cưỡng
chế.
3. Ngay sau khi thực hiện xong cưỡng
chế ngoài thực địa, ban cưỡng chế, cơ quan chức năng có thẩm quyền đo đạc và lập
biên bản bàn giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn
giao đất phải có chữ ký của đại diện Ban cưỡng chế, đối tượng nhận bàn giao đất
và xác nhận của chính quyền địa phương.
4. Trong thời gian 07 ngày, kể từ
ngày kết thúc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực
hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người ra quyết định cưỡng chế.
Báo cáo cưỡng chế gồm có các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả
cưỡng chế; nêu thuận lợi, khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu
có).
Điều 41. Tạm đình
chỉ, đình chỉ thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định
cưỡng chế có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình
chỉ thi hành của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế. Khi hết thời
hạn tạm đình chỉ thì quyết định cưỡng chế phải được tổ chức thi hành.
2. Việc đình chỉ thi hành quyết định
cưỡng chế có hiệu lực pháp luật thì có quyết định của người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 42. Lưu trữ
hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật; quyết định cưỡng
chế; quyết định thành lập Ban cưỡng chế; kế hoạch cưỡng chế; biên bản vận động,
thuyết phục; thông báo cưỡng chế; biên bản cưỡng chế; hình ảnh, thiết bị lưu trữ
ghi hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số
thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Giải
quyết khiếu nại và xử lý trường hợp tái chiếm
1. Người bị cưỡng chế có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện quyết định cưỡng chế, việc thực hiện cưỡng chế theo quy định
pháp luật.
2. Cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế, thực hiện cưỡng chế khi nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại.
3. Nếu người bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
cưỡng chế có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Đất đai năm
2013, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để kịp thời xử lý.
Điều 44. Kinh
phí thực hiện việc cưỡng chế
1. Ban cưỡng chế có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định
cưỡng chế phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể của từng địa bàn huyện, thị xã.
3. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ
ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của tổ chức, cá
nhân bị cưỡng chế.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 45. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp giải quyết tranh chấp đất đai khi được giao nhiệm vụ theo Quy định
này. Thực hiện chế độ báo cáo công tác giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
Điều 46. Trách
nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp huyện
Ngoài công tác tiếp dân theo quy định
của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Ban Tiếp công dân tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp
huyện còn có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp đất đai gửi đơn đến đúng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết; tuyên truyền, giải thích pháp luật
cho người dân hiểu rõ pháp luật về đất đai, các quy định về giải quyết tranh chấp
đất đai của tỉnh và Trung ương.
Điều 47. Trách
nhiệm cơ quan có liên quan
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể có trách nhiệm phối hợp vận động, tuyên truyền nhân dân thực hiện
nghiêm túc các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành.
2. Công an tỉnh chỉ đạo, tổ chức lực
lượng nắm chắc diễn biến, tình hình liên quan các tổ chức, cá nhân phải cưỡng
chế. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 48. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này theo chức năng quản lý nhà nước của ngành, địa phương;
niêm yết công khai để mọi công dân biết, thực hiện, giám sát.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai việc thực hiện quy định này theo đúng quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo công tác giải quyết tranh chấp đất
đai và cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều
chỉnh, sửa đổi quy định phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tiễn của
địa phương./.