ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KON
TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban
hành văn
bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20/11/2012: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết
thi hành
một số
điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định
về thu
tiền thuê
đất
thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
một số
điều của
Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính
phủ
quy định về thu tiền
thuê đất thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai
của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 08/TTr-STNMT ngày 06/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2: Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày
03
tháng 02 năm 2017 và thay thế Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của
UBND tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Tài chính;
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Bộ Tư pháp (Cục KT văn bản QPPL);
-
Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
-
Thường trực HĐND
các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
-
Sở Tư pháp;
-
Báo Kon Tum;
-
Đài PT&TH
tỉnh Kon Tum;
-
Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
-
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh;
-
Lưu: VT, NNTN1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Hòa
|
QUY
ĐỊNH
QUY
TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(kèm
theo Quyết định số
05/2017/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ để xác định,
thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định của pháp luật đất đai và các khoản thuế, phí, lệ phí khác liên
quan đến sử dụng đất đai của người
sử dụng đất, chủ
sở hữu
tài sản gắn liền
với đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau
đây gọi chung là người sử
dụng đất) được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng dự
án, đăng ký biến
động,
đăng ký quyền sử dụng đất.
Cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và
môi trường, cơ quan thuế,
kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành
chính để thực hiện nghĩa vụ
tài
chính về đất đai của người sử dụng đất.
Điều 3. Nguyên tắc
luân chuyển hồ sơ
1. Việc luân chuyển hồ sơ phải thực
hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực
hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm phát
hiện và ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi
thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Khi phối hợp xác định
nghĩa vụ tài chính
có những nội dung
phức tạp, cơ quan thuế phải có văn bản trả hồ sơ hoặc ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của luật quản lý thuế. Những
vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời,
trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ
quan quản lý trực tiếp cấp trên để xem xét quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ HỒ
SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai
1. Các loại hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
a. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá, chuyển mục đích sử
dụng đất.
b. Hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp cấp
giấy chứng nhận khi
công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
c. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp được giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá.
d. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất;
thực hiện chuyển hình thức sử
dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
e. Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính bổ sung do điều
chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết của dự án
hoặc do tăng diện tích
đất thuộc trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung.
g. Hồ sơ xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
của người sử dụng đất.
2. Thành phần các loại hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai qui định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và Điều 8
Thông tư liên tịch số 88/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Lập và nộp hồ
sơ đất đai để thực hiện nghĩa vụ tài chính
1. Người sử dụng đất có trách nhiệm lập
và nộp 02 bộ hồ sơ theo quy định và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
2. Việc nộp hồ sơ thực hiện như sau:
- Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư
ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; thì hồ sơ nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu
nhà
ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam thì hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc bộ
phận một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện.
Mục 2. QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Điều 6. Trách nhiệm của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi là Giấy chứng
nhận) khi công nhận quyền sử dụng đất; chuyển hình thức sử dụng đất,
gia hạn sử dụng đất; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất và chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
2. Nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này bao gồm 02 bộ hồ sơ.
3. Tiếp nhận thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai do cơ quan
thuế chuyển đến.
4. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn
các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ
tài chính chậm nộp.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, chính
xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
6. Nộp chứng từ đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 7. Trách nhiệm của
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc lập Phiếu chuyển thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các Thông tin ghi trên Phiếu chuyển.
2. Thực hiện phân loại hồ sơ để luân chuyển
như sau:
- Đối với hồ sơ không có khoản được trừ
thì luân chuyển
cho cơ quan thuế.
- Đối với hồ sơ có khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ
quan thuế và cơ quan tài
chính.
3. Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
khi có văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ
chưa đủ thông tin hoặc
có sai sót để
xác
định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan thuế.
Điều 8. Trách nhiệm của
cơ quan tài chính
Xác định các khoản mà người sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ
do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Điều 9. Trách nhiệm của
cơ quan thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến. Trường
hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc cơ quan thuế có văn bản đề nghị Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác định hoặc bổ sung thông tin.
2. Tiếp nhận thông tin về các khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp do cơ
quan tài chính chuyển
đến (nếu
có).
3. Xác định và ban hành Thông báo về
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu tương ứng
quy định tại các văn bản hiện hành:
a. Mỗi loại thông báo lập
thành bốn (04) bản để gửi: 01
bản cho người sử dụng đất, 01
bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, 01
bản cho Kho bạc
nhà nước hoặc Ngân hàng (nếu có liên kết hệ thống), 01 bản
lưu tại cơ quan thuế.
b. Thời hạn xác định và ban hành
thông báo như sau:
- Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đối với
trường hợp không có Khoản mà người sử dụng đất được trừ vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả xác định các
Khoản mà người sử dụng đất được
trừ theo quy định của pháp luật do cơ quan tài chính chuyển đến đối với
trường hợp có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định, cơ
quan
thuế ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất hoặc thông báo cho người
thuê đất biết lý do không thuộc diện được miễn, giảm. Riêng giải quyết hồ sơ miễn
giảm thuộc diện phải kiểm tra thực tế tại trụ sở người sử dụng đất trước khi ra quyết
định miễn giảm thực hiện
theo quy định hiện hành.
4. Quy định việc gửi thông báo đến người
sử dụng đất như
sau:
Trong thời hạn không quá hai (02) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất,
cơ quan thuế phải thực hiện chuyển Thông báo đến người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển thông báo bằng
đường bưu điện theo
địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong
Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi
theo hình thức “gửi bảo đảm”.
Trường hợp chuyển thông báo
trực tiếp đến người sử dụng đất, việc
giao nhận phải ghi vào “Sổ giao nhận
Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai theo mẫu số 03/LCHS ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
5. Phối hợp với Kho bạc nhà
nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả người sử dụng đất
đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo các
tiêu chí: số tiền đã nộp, số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.
6. Thực hiện xác nhận việc người được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất đối với trường hợp đã
được quy đổi số tiền đã ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc tiền đã nộp ngân
sách nhà nước.
7. Phối hợp với cơ quan tài
nguyên và môi trường và cơ
quan tài chính rà soát các trường hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất
theo quy định của pháp luật
để
xác định và thông báo số
tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.
8. Thực hiện quyết toán số tiền thuê đất
mà người sử dụng đất
đã
tạm nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 32
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Điều 10. Trách nhiệm
của Kho bạc nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo thông báo
do cơ quan thuế ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
2. Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi
trên thông báo do cơ quan thuế ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền còn nợ và
thông báo bằng văn bản ngay trong
ngày cho cơ quan thuế để tính tiền chậm nộp và
đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với
các trường hợp đã được cơ quan
thuế tính số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của
cơ quan thuế xác định
ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận thông
báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ thông
tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng cơ quan thuế, Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải thực hiện
kiểm tra, đối chiếu kết quả thực
hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa
giải quyết và nguyên nhân tồn đọng để báo cáo lãnh đạo có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Điều 12. Điều khoản
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối thực
hiện nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển
khai, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và môi trường và các văn bản theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện mọi
vướng mắc phát sinh phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham
mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn,
sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp.
SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Luân
chuyển hồ sơ đất đai để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức
Chú thích: Các bước thực hiện
quy trình.
(1): Tiếp nhận hồ sơ tại bộ
phận phận tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thực hiện bước (8).
(2): Bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ đến bộ phận
chuyên môn để thực hiện, bộ
phận chuyên môn kiểm tra mức độ đầy đủ của hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, thực hiện bước
(7).
(3): Bộ phận chuyên môn thực hiện các
nội dung trong phiếu chuyển thông tin địa
chính trình lãnh đạo ký rồi chuyển đến cơ quan thuế.
(4): Cơ quan thuế chuyển hồ sơ đền cơ quan
tài chính.
(5): Cơ quan tài chính thực
hiện xong chuyển lại hồ sơ cho cơ quan thuế.
(6): Khi có kết quả cơ quan thuế chuyển kết quả lại cho Văn
phòng đăng ký đất
đai.
(7): Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết
quả đến bộ phận một
cửa.
(8): Bộ phận một cửa trao trả kết quả cho người sử dụng đất.
(9): Người sử dụng đất nộp tiền tại
kho bạc nhà nước.
- Đối tượng hồ sơ để cơ quan tài chính xác định
đơn giá đó
là:
+ Hồ sơ Nhà nước cho thuê đất nộp tiền hàng năm.
+ Hồ sơ Nhà nước cho thuê đất nộp tiền một
lần.
+ Hồ sơ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp nếu
có các vị trí đất mà không áp dụng
được trong bảng giá đất đã được
ban hành thì thời gian thực
hiện là không quá 05
ngày làm việc (không kể thời gian cơ quan chuyên môn đi
khảo sát để áp giá cho sát với giá thị trường hoặc thuê thẩm định giá).
- Trong trường hợp có quy định mới
của Bộ, ngành, địa phương thì sẽ yêu cầu người sử dụng
đất bổ sung theo
quy định.