ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 23 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 hướng dẫn việc xác định giá khởi
điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp Quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 429/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký;
Bãi bỏ các Quyết định số
21/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng
9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số
21/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư Pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K100).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2016/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định định việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 118 Luật Đất đai 2013 (gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất) trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, bao gồm:
1. Các cơ quan có thẩm quyền giao đất
hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất và
các cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao quản lý quỹ đất đấu
giá.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp tư vấn,
dịch vụ bán đấu giá, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04
tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
4. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và các đối tượng khác có liên
quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Đơn vị
tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất:
+ Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt;
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất;
+ Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện đấu giá quyền thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (đối với quỹ đất công ích, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn).
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất:
a) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt (gọi chung là Hội đồng đấu giá) do cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
+ Đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị
lớn, có giá khởi điểm của toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 300 tỷ đồng trở lên;
+ Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp phức tạp;
+ Trường hợp không thuê được tổ chức
thực hiện đấu giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật để thực hiện việc
bán đấu giá.
Thành phần của Hội đồng đấu giá thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tư pháp Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
b) Các tổ chức bán đấu giá theo quy định
của pháp luật gồm có: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản; doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu
giá tài sản.
Điều 4. Nguyên tắc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ
trường hợp Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt quy định
tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp Quy định việc tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu
giá tài sản.
Điều 5. Các trường
hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Các trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
2. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc
trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 02 lần
nhưng không thành, thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không
phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Điều kiện
để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất
có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật
Đất đai năm 2013;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
59 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 8. Đối tượng
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia đấu
giá
a) Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
b) Người làm việc trong tổ chức thực
hiện đấu giá, thành viên Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt và cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp ký hợp đồng Ủy
quyền thuê tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Người không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Điều kiện
được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
8 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55, Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Có đơn đề nghị được tham gia đấu
giá theo mẫu do tổ chức thực hiện phiên đấu giá hoặc Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt phát hành, trong đó có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện
sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư:
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực
hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự
án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối
với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
+ Có khả năng huy động vốn để thực hiện
dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân khác.
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
c) Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
đ) Đáp ứng các điều kiện đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
4. Đối với mỗi thửa đất hoặc lô đất đấu
giá
Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân
tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; trường hợp
có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ
và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN, LẬP HỒ SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Lập,
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các tổ chức, đơn vị về việc
đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các tổ chức, đơn
vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Nội dung chính của phương án đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm:
- Danh mục loại đất, vị trí, diện
tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất, khu đất đấu giá (nếu
có);
- Mục đích, hình thức (giao đất hoặc
cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử
dụng đất;
- Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
đấu giá thửa đất, khu đất;
- Đối tượng và điều kiện được tham
gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham
gia đấu giá;
- Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá, phương thức đấu giá;
- Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực
hiện việc đấu giá;
- Thời hạn và phương thức thanh toán
số tiền trúng đấu giá;
- Dự kiến giá trị thu được và đề xuất
việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
- Phương thức lựa chọn đơn vị tư vấn,
dịch vụ thực hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể
thực hiện) hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt (đối với trường hợp được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo
quy định);
- Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013; Ủy ban nhân dân cấp xã lập, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013.
4. Kinh phí cho hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất; mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy
định hiện hành.
Điều 11. Chuẩn bị
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất, khu đất đấu giá, gửi
đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất, khu đất đấu giá
bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản
lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất,
khu đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;
- Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất, khu đất đấu giá
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất, khu đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa
chính;
- Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 12. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất, khu đất đấu
giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến
thẩm định của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
- Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
- Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất,
hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất, khu đất (nếu có), mục đích,
hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
- Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất,
khu đất được quyết định đấu giá;
- Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất, khu đất.
Điều 13. Giá khởi
điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm:
a) Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm
giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền
với đất nếu có) theo quy định
tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp Quy định việc tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012, Thông tư số 02/2015/TT-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của
thửa đất đấu giá bao gồm:
- Tờ trình về phương
án giá khởi điểm của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên
đất (nếu có);
- Dự thảo phương án giá khởi điểm;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương
án giá khởi điểm;
- Văn bản thẩm định phương án giá khởi
điểm.
Căn cứ hồ sơ trình của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi điểm của thửa
đất, khu đất đấu giá. Giá khởi điểm của thửa đất, khu đất đấu giá đã được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng
đất thuê trả tiền hàng năm thì đơn giá trúng đấu giá được ổn định theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP là 10 năm; hết thời gian ổn định,
thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối
với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu
giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá.
b) Trường hợp đấu giá cho hộ gia
đình, cá nhân tại địa phương thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng
thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ giá đất cụ thể đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, để phê duyệt giá khởi điểm đấu giá;
đơn giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm được ổn định trong thời hạn thuê đất không quá 05 năm.
2. Bước giá là mức chênh lệch của lần
trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quy định phù hợp với từng cuộc đấu giá.
Điều 14. Lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn, dịch vụ thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị
tư vấn, dịch vụ thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng
đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để
lựa chọn đơn vị tư vấn, dịch vụ thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được
thực hiện theo phương án đã được phê duyệt. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất phải trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập Tổ tư vấn đấu thầu để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời thầu; thực hiện
thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất
02 lần; thực hiện đánh giá hồ sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực
và xác định đơn vị trúng thầu theo thang điểm, tiêu chí quy định của pháp luật
về đấu thầu và quy định cụ thể tại địa phương (nếu có).
Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi,
khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quyết định giao cho một đơn vị
cụ thể có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện
cuộc bán đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Hợp đồng thuê đơn vị tư vấn, dịch
vụ thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như
sau:
- Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức tư
vấn, dịch vụ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất;
- Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá
(trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);
- Giá khởi điểm bán đấu giá;
- Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc
bán đấu giá;
- Đối tượng, điều kiện được tham gia
đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
- Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
- Mức thu phí đăng ký tham gia đấu
giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
- Phương thức thu và xử lý tiền đăng
ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết
chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;
- Thời hạn, địa điểm và phương thức
bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
việc thực hiện hợp đồng.
4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn, dịch vụ thực
hiện cuộc bán đấu giá trong trường hợp phương án đấu giá quyền sử dụng đất có
phương thức giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá hoặc trong trường hợp
có báo cáo của cơ quan Tài nguyên và Môi trường đề xuất giao đơn vị cụ thể thực
hiện cuộc bán đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất trả
cho đơn vị tư vấn, dịch vụ thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.
5. Đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về các thửa đất, khu đất được đấu
giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó.
Hồ sơ bao gồm:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất bán đấu giá; quy hoạch
xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất (nếu có);
- Quyết định phê duyệt giá khởi điểm;
- Bản đồ địa chính hoặc bản đồ quy hoạch
chi tiết trong khu dân cư;
- Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá.
Điều 15. Giám
sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và nội dung cụ
thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất; mời đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
Tư pháp, Tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Niêm yết,
thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chậm nhất 30 (ba mươi) ngày trước
ngày mở cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá thông báo công khai việc đấu
giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông
tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương. Đồng thời niêm yết công khai việc
đấu giá tại trụ sở làm việc của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá, niêm yết tại địa
điểm tổ chức đấu giá, địa điểm có thửa đất, lô đất và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị thực hiện
phiên đấu giá.
b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc
giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, thời
hạn sử dụng đất.
c) Giá khởi điểm của thửa đất, lô đất
đấu giá.
d) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ
quy hoạch và thực địa của thửa đất, lô đất được đấu giá.
đ) Thời gian phát hành hồ sơ đấu giá;
thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm hết hạn đăng ký tham
gia đấu giá.
e) Thời gian, địa điểm tiến hành đấu
giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất, lô đất, gồm cả các thông
tin mà đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
3. Khi tiến hành niêm yết, thông báo
thì đơn vị thực hiện cuộc đấu giá phải lưu giữ tài liệu, hình ảnh về việc niêm
yết, thông báo trong hồ sơ và lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có thửa đất, lô đất đấu giá về việc đã tiến hành niêm yết,
thông báo công khai.
Điều 17. Phát
hành hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá phát
hành hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất công khai và không hạn chế tại trụ sở đơn
vị. Thời gian phát hành hồ sơ ít nhất là 05 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
- Thông báo bán đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Đơn tham gia đấu giá (trong đó có nội
dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá);
- Phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
- Sơ đồ mặt bằng về vị trí khu đất, vị
trí các thửa đất (nếu có);
- Quy hoạch khu đất; mục đích sử dụng
đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng (nếu có);
- Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc quy hoạch chi tiết
1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể chỉ
tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu nhà ở; thông tin về hạ tầng kỹ thuật
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư);
- Quy định điều kiện tham gia đấu
giá; thời gian, địa điểm đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 18. Đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu giá nộp đơn
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt
trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khoản tiền đặt trước do đơn vị thực
hiện phiên đấu giá và đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thỏa
thuận trong Hợp đồng hoặc do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp
đặc biệt quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của
thửa đất, lô đất đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho đơn vị thực hiện
phiên đấu giá.
2. Người tham gia đấu giá có thể ủy
quyền bằng văn bản cho người khác đủ điều kiện thay mặt mình tham gia đấu giá
theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp người tham gia đấu
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trừ vào kết
quả đấu giá; nếu không trúng đấu giá thì khoản tiền này được trả lại chậm nhất
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc đấu giá kết thúc, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham
gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì không được trả
lại khoản tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước đó được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 19. Tổ chức
cho người tham gia đấu giá xem bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức cho người đăng ký tham gia đấu giá xem
về thửa đất, lô đất đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và khảo sát thực địa.
Thời gian tổ chức xem bản đồ quy hoạch, khảo sát thực địa từ ngày niêm yết và
thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá hai (02) ngày.
Điều 20. Hình thức
đấu giá
Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá tiến
hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt bằng một
trong các hình thức sau:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.
Điều 21. Trình tự
tổ chức cuộc đấu giá
1. Người điều hành cuộc đấu giá: Là đấu
giá viên của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê hoặc thành viên Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng đấu
giá quyết định cử ra để điều hành cuộc đấu giá (sau đây gọi chung là người điều
hành).
2. Thủ tục mở cuộc đấu giá:
- Trước khi vào cuộc đấu giá, người
tham gia đấu giá xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước, hoặc giấy
tờ tùy thân khác, giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền), giấy tờ chứng minh
là người đại diện hợp pháp của tổ chức (trường hợp tổ chức tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất), biên lai thu phí tham gia đấu giá và giấy nộp tiền đặt trước.
- Mở đầu cuộc đấu giá quyền sử dụng đất,
người điều hành giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người
đăng ký và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá.
- Người điều hành thông báo nội quy
cuộc đấu giá; giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến khu đất, thửa đất đấu
giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa
các lần trả giá (nếu có); trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và làm
các thủ tục cần thiết khác.
3. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá:
Phiên đấu giá khu đất, thửa đất, lô đất
chỉ được thực hiện khi có từ 02 (hai) người trở lên tham gia trả giá.
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Sau khi Người điều hành công bố giá
khởi điểm khu đất, thửa đất, lô đất. Người tham gia đấu giá đăng ký trả giá bằng
hình thức giơ tay.
Người tham gia đấu giá trả giá trực
tiếp bằng lời nói. Người trả giá tiếp theo phải trả giá tối thiểu bằng giá của
người trả trước liền kề cộng với bước giá.
Việc trả giá được thực hiện liên tục
đến khi không còn người giơ tay đăng ký trả giá. Người điều hành nhắc lại 03
(ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất, mỗi
lần cách nhau khoảng 30 (ba mươi) giây, nếu không có người trả giá tiếp thì người
có mức giá đã trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá.
Trong trường hợp có nhiều người giơ
tay đăng ký trả giá cùng một lúc thì Người điều hành xác định gọi tên theo thứ
tự vần A, B, C... trong danh sách đăng ký.
b) Đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu
kín:
Đấu giá quyền sử dụng đất bằng hình
thức bỏ phiếu kín được thực hiện theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn
người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi
điểm là người trúng đấu giá. Thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá 10
(mười) phút.
Giá khởi điểm từ vòng đấu giá thứ hai
bằng mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó cộng với bước giá.
Việc đấu giá quyền sử dụng đất bằng
hình thức bỏ phiếu kín được tiến hành như sau:
- Tại mỗi vòng đấu giá, mỗi người
tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá;
- Người tham gia đấu giá ghi giá muốn
trả (bằng số và bằng chữ) vào phiếu và bỏ phiếu vào hòm phiếu;
- Sau khi thu hết các phiếu đã phát,
người điều hành công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà không công bố
tên của người đã trả giá cao nhất.
Người điều hành công bố, xác định tên
những người không đủ điều kiện tham gia đấu giá vòng tiếp theo (trả giá thấp
hơn giá khởi điểm của vòng đấu giá hoặc vi phạm Nội quy phiên đấu giá);
- Công bố giá khởi điểm của vòng đấu
giá tiếp theo và phát phiếu cho những người tiếp tục tham gia đấu giá cho vòng
tiếp theo;
- Việc trả giá được thực hiện liên tục
đến khi không còn người đăng ký xin trả giá tiếp theo. Người điều hành nhắc lại
03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác giá cao nhất đã trả mà không có người
đăng ký tiếp tục tham gia bỏ phiếu thì người điều hành công bố người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất khu đất, thửa đất, lô đất đấu giá. Sau khi người điều
hành công bố, người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận cam kết thực hiện
quyền và nghĩa vụ để nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Trong trường hợp có từ hai người trở
lên cùng trả giá cao nhất bằng nhau thì người điều hành tổ chức đấu giá tiếp giữa
những người này để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu không có người trả giá cao
hơn thì Người điều hành tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
4. Lập biên bản đấu giá
a) Diễn biến của cuộc đấu giá phải được
lập thành biên bản có chữ ký của người điều hành, người ghi biên bản, đại diện
đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đại diện đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá, người trúng đấu giá và đại diện người tham gia đấu giá với những
nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian, địa điểm tổ chức đấu
giá;
- Tên đơn vị thực hiện cuộc đấu giá;
- Họ tên người điều hành;
- Số người, tổ chức tham gia đấu giá
khu đất, thửa đất, lô đất;
- Mức giá khởi điểm (của vòng đấu giá
thứ nhất), bước giá;
- Mức giá trả giá cao nhất;
- Họ tên, địa chỉ, điện thoại của người
trúng đấu giá;
- Kết luận có liên quan khác.
b) Cùng với việc lập biên bản kết quả
đấu giá, khi có trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm Nội quy đấu giá, người
điều hành phải tiến hành lập biên bản để làm căn cứ xử lý vi phạm.
Điều 22. Các trường
hợp phát sinh khi đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp người tham gia đấu giá
trả giá thấp hơn giá khởi điểm
- Trường hợp tất cả những người tham
gia đấu giá ở vòng đấu giá thứ nhất trả mức giá thấp hơn giá khởi điểm thì đều
bị coi là không hợp lệ. Người điều hành tuyên bố cuộc đấu giá không thành;
- Trường hợp một hoặc một số người
tham gia đấu giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm, thì cuộc đấu giá vẫn tiếp
tục thực hiện với số người còn lại;
- Những người trả giá thấp hơn giá khởi
điểm bị coi là không hợp lệ, bị truất quyền tham gia vòng đấu giá tiếp theo.
2. Rút lại giá đã trả
- Tại cuộc đấu giá, người đã trả giá
cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành công bố người trúng đấu
giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền
kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá
coi như không thành.
- Người rút lại giá đã trả bị truất
quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước.
Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả được nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất
a) Tại cuộc đấu giá, khi người điều
hành đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối nhận quyền sử dụng đất
thì quyền sử dụng thửa đất, lô đất đó được chuyển cho người trả giá liền kề nếu
giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người
từ chối nhận quyền sử dụng đất.
Đối với việc đấu giá bằng hình thức bỏ
phiếu kín, trong trường hợp từ chối nêu trên mà có từ hai (02) người trở lên
cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất
bằng giá đã trả của người từ chối thì quyền sử dụng đất đó được chuyển cho một
trong những người trả giá liền kề đó, sau khi người điều hành tiến hành bốc
thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với
khoản tiền đặt trước thấp hơn giá đã trả của người từ chối nhận quyền sử dụng đất
thì cuộc đấu giá coi như không thành.
b) Trong trường hợp người trả giá liền
kề không đồng ý nhận quyền sử dụng đất thì cuộc đấu giá coi như không thành.
c) Khoản tiền đặt trước của người từ
chối nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này được nộp
vào ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp thửa đất, lô đất có nhiều
người đăng ký đấu giá nhưng tại thời điểm đấu giá chỉ có một người tham gia đấu
giá thì cuộc đấu giá coi như không thành. Người duy nhất đến để tham gia đấu
giá trong trường hợp này được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 23. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan
Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (quy định tại
Điều 7, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này) ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
- Dự thảo quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
- Hồ sơ thửa đất, khu đất đấu giá;
- Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất;
- Báo cáo về việc tổ chức thực hiện
cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán
đấu giá thành công, gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế và người đã trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
Quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
- Vị trí, diện tích, mục đích, hình
thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tải sản gắn liền với thửa đất,
khu đất (nếu có);
- Tên, địa chỉ của người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất;
- Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm,
thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
- Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trúng đấu giá;
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Điều 24. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
- Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu
giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
- Tên, địa chỉ và số tài khoản tại
Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
- Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
- Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi
trường.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ
đã nộp tiền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 25. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và các chứng từ đã nộp đủ tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người trúng đấu giá không
nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp
giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật
Đất đai năm 2013, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan và Quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử
dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 26. Quyền
và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu
giá được xác định từ thời điểm Người điều hành cuộc đấu giá tuyên bố người đó
trúng đấu giá.
1. Quyền của người trúng đấu giá
- Được công nhận kết quả trúng đấu
giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định;
- Được hưởng các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật
trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc sử
dụng đất.
2. Trách nhiệm của người trúng đấu
giá
- Nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
- Thực hiện việc lập dự án, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định (đối với tổ chức trúng đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư), thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo
quy định;
- Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi
trường (đối với tổ chức); Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá
nhân); Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp đấu giá quỹ đất công ích, đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) để ký hợp đồng
thuê đất đối với đất thuê;
- Chịu sự quản lý và giám sát của cơ
quan Nhà nước về đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng trong quá
trình sử dụng đất;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định của Bộ Tài chính trước khi
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 27. Hủy kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Việc hủy kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Các trường hợp
hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Người trúng đấu
giá không nộp hoặc nộp không đủ số tiền theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
Người trúng đấu giá không được hoàn
trả lại khoản tiền đặt trước, tiền ký quỹ. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp (nhưng chưa đủ) được hoàn lại mà không được tính lãi suất, trượt giá.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này thì đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo
cơ quan có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 28. Xử lý
vi phạm
1. Đối với người tham gia đấu giá
Có hành vi cản trở, ngăn cản, gây rối
cuộc đấu giá, hoặc có hành vi thông đồng cùng những người tham gia đấu giá,
thành viên đơn vị thực hiện cuộc đấu giá để dìm giá hoặc làm cho cuộc đấu giá
không thành thì tùy mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người trúng đấu giá
a) Không thực hiện hoặc bỏ dở, không
tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì được coi như từ chối nhận quyền
sử dụng đất, khoản tiền đặt trước bị sung quỹ nhà nước.
b) Không sử dụng đất theo đúng mục
đích và theo quy hoạch trong dự án đã được duyệt thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng.
3. Đối với đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá
Thành viên của đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu có hành vi làm lộ
bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà
nước, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp
luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 29. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo, bán đấu giá tài sản và quy định pháp luật về đất đai.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm, trong đó danh mục các dự án đấu giá quyền sử
dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất các trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh theo quy định tại Điều
7 Quy chế này;
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất của tỉnh trong trường hợp đặc biệt;
- Xây dựng phương án giá đất cụ thể
báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phê duyệt; làm căn cứ xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đấu giá quyền
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ
khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử
dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, người
trúng đấu giá trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.
3. Sở Tài chính
- Lập dự toán và quyết toán ngân sách
về việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và
thanh toán, quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá; hướng dẫn
chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này;
- Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về đấu giá quyền sử dụng đất.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Giới thiệu các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, tiềm năng, lợi thế của địa phương, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
để các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư lập dự
án sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thẩm định dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
5. Sở Xây dựng
- Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu
giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên đất đấu giá
theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt theo phân cấp trên thửa đất, lô đất đấu giá;
- Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công
trình theo giấy phép được cấp trên thửa đất, lô đất trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công
trình trên thửa đất, đấu giá trúng đấu giá theo phân cấp;
- Hướng dẫn đơn vị, cá nhân trúng đấu
giá đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt;
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
6. Cục Thuế tỉnh Hòa Bình
Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện đôn đốc,
hướng dẫn người trúng đấu giá nộp các khoản tiền theo quy định vào ngân sách
nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc
thẩm quyền quản lý cần đấu giá, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định giá đất cụ thể để làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Giao cho cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân huyện xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất; quyết định phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền được quy định tại Khoản
3 Điều 10 Quy chế này;
- Phê duyệt kết quả đấu giá, giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự
án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng thời gian quy định;
- Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
Điều 31. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi
bổ sung cho phù hợp./.