ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình
tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: NC, TD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 06/02/2015 của UBND tỉnh Sóc
Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận) hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi chung là Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất
đai tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Trách nhiệm trong quá
trình giải quyết tranh chấp đất đai
1. Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cấp mình quản lý và giải
quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm tham mưu giải quyết
tranh chấp đất đai theo nhiệm vụ được giao.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 202 Luật Đất
đai năm 2013, Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình giải quyết tranh
chấp.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã không tổ chức hòa
giải trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này thì Chủ tịch UBND
cấp huyện xem xét, chỉ đạo và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người được giao trách nhiệm tham mưu giải quyết
phải có trách nhiệm xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, tiếp xúc đối thoại với
các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan để làm rõ nội dung,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, yêu cầu giải quyết tranh chấp; thiết lập hồ
sơ báo cáo kết quả xác minh, đề xuất người có thẩm quyền giải quyết theo quy định
pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công trên địa
bàn tỉnh có chức năng đo đạc, thiết lập bản đồ có trách nhiệm đo đạc, thiết lập
sơ đồ thửa đất tranh chấp khi có yêu cầu của người được giao trách nhiệm tham
mưu giải quyết và chịu trách nhiệm về số liệu đo đạc.
6. Cơ quan Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
cung cấp thông tin pháp lý thửa đất tranh chấp gồm: bản đồ, sổ mục kê, hồ sơ có
liên quan đến đất tranh chấp, khi có yêu cầu của cơ quan tham mưu giải quyết
tranh chấp đất đai.
7. Công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm phát
hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình giải quyết
tranh chấp và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có biện pháp ngăn chặn, xử lý.
8. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tranh chấp đất đai
khi có yêu cầu; tạo điều kiện để người được giao trách nhiệm tham mưu giải quyết
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Rút đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai có quyền rút đơn tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh
chấp; việc rút đơn phải tự nguyện và được thực hiện bằng đơn hoặc biên bản làm
việc trong quá trình giải quyết, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu giải
quyết tranh chấp.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai khi nhận được yêu cầu xin rút đơn theo Khoản 1 Điều này phải ban hành quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp, người giải
quyết lần đầu (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ
Điều 5. Hòa giải tranh chấp đất
đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai
tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không
hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Điều 6. Nguyên tắc hòa giải
tranh chấp đất đai
1. Tôn trọng ý chí, sự tự nguyện của các bên; bảo đảm
bình đẳng, khách quan, công khai, có lý, có tình, không xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
quá trình hòa giải.
2. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của
Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Kịp thời chủ động, thuyết phục, kiên trì ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu có ảnh hưởng đến quá trình
giải quyết tiếp theo.
4. Không hòa giải tranh chấp đất đai phát sinh do
hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai;
không lợi dụng hòa giải để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình
theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai.
Điều 7. Trình tự, thời hạn thực
hiện hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã
1. Thời hạn hòa giải không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ yêu cầu hòa giải tranh chấp đất
đai được lập thành 01 bộ nộp trực tiếp tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, gồm:
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, các giấy tờ có liên quan (nếu có).
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 03
ngày phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách
nhiệm thực hiện các công việc theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn không quá
02 ngày, phải phân công trách nhiệm công chức thẩm tra, xác minh, tập hợp hồ
sơ, đề xuất các nội dung để tổ chức hòa giải.
b) Trong thời hạn không quá
24 ngày, kể từ ngày được giao, công chức được phân công phải thẩm tra, xác minh
tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên
quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng;
xác định vị trí đất tranh chấp, tiến hành đo đạc hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
có chức năng đo đạc (nếu cần thiết); báo cáo bằng văn bản về nguồn gốc, diễn biến
việc quản lý, sử dụng đất, đề xuất nội dung hòa giải.
c) Trong thời hạn không quá
02 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, kèm theo hồ sơ quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này, UBND cấp xã xem xét, thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và gửi ngay
giấy mời các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến để hòa giải
(từ ngày gửi giấy mời đến ngày hòa giải là 03 ngày).
d) Trong thời hạn không quá
06 ngày kể từ ngày thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai (kể cả tổ chức
hòa giải lần thứ hai) phải tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên
tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải, người có quyền và nghĩa vụ liên quan
(nếu có). Việc hòa giải phải được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì lập biên bản
hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập
thành biên bản gồm có các nội dung: Thời gian, địa điểm hòa giải; thành phần
tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm
sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp; những giấy tờ có liên quan đến đất
tranh chấp do các bên cung cấp; hoặc do Công chức xác minh thu thập được; ý kiến
của các bên tranh chấp yêu cầu giải quyết; ý kiến của người có quyền và nghĩa vụ
liên quan (nếu có); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai về những nội
dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được; biên bản phải
được tất cả những người tham dự hòa giải ký tên và phải đóng dấu của UBND cấp
xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
3. Sau thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có thay đổi ý kiến bằng
văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải
thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem
xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc
không thành.
4. Thực hiện công việc sau khi hòa giải:
a) Trường hợp hòa giải thành thì chậm nhất là 01
ngày kế tiếp, UBND cấp xã tổ chức cho các bên thực hiện cắm ranh đất hoặc chứng
kiến xác nhận việc thực hiện các nội dung đã thỏa thuận hòa giải và phải lập
thành biên bản.
Sau thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này, trường
hợp kết quả hòa giải thành có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, người
sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013.
b) Trường hợp hòa giải không thành thì UBND cấp xã
căn cứ Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 hướng dẫn các bên gửi đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đến Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện
tại Tòa án nhân dân theo quy định.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều 8. Thụ lý giải quyết tranh
chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà đương sự không
có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được
UBND cấp xã hòa giải không thành thì Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xem
xét, thụ lý giải quyết.
2. Trong thời hạn không quá
05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Chủ tịch UBND cấp huyện phải xem
xét và thông báo bằng văn bản cho người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
biết về việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do;
đồng thời, quyết định giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết (gọi chung
là cơ quan tham mưu) phải được gửi đến cơ quan tham mưu, cơ quan Thanh tra cùng
cấp, các cơ quan liên quan và UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
a) Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được
lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ
quan tiếp công dân của UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, biên bản hòa giải của UBND cấp xã,
các giấy tờ khác có liên quan (nếu có)
c) Trường hợp nhận hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp công dân phải
thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai
1. Thời hạn thực hiện thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý đến ngày ban hành quyết định giải quyết tranh chấp; đối với vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được tăng thêm 15 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều này mà tranh chấp chưa được giải quyết thì người yêu cầu giải quyết
tranh chấp gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải
quyết theo quy định.
Điều 10. Cơ quan tham mưu giải
quyết
1. Trong thời hạn không quá 30
ngày (trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được
tăng thêm 10 ngày), kể từ ngày nhận được văn bản thụ lý giải quyết và giao
trách nhiệm tham mưu, cơ quan tham mưu phải có trách nhiệm xác minh, thu thập hồ
sơ, tổ chức đối thoại với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét, giải quyết.
Việc hòa giải của cơ quan tham mưu phải đảm bảo các
nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trong thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều này, cơ quan tham mưu phải báo cáo kết quả xác minh, đề xuất hướng
giải quyết bằng văn bản, kèm theo hồ sơ gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện xem
xét, giải quyết. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và các
tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm
việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản hòa giải của cơ
quan tham mưu; biên bản đo đạc hiện trạng đất tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ
liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có);
d) Trích đo hiện trạng thửa đất tranh chấp phải đảm
bảo các quy định sau:
Việc đo đạc hiện trạng đất tranh chấp phải do cơ
quan tham mưu chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan và UBND cấp xã nơi có đất
tranh chấp cùng thực hiện với sự chứng kiến, xác định ranh đất của các bên
tranh chấp và phải lập thành biên bản gồm có các nội dung: địa chỉ thửa đất, sơ
đồ hình thể có số đo các cạnh thửa đất tranh chấp, tài sản gắn liền với đất (nếu
có), các thông tin ranh thửa đất tranh chấp và các thửa đất liền kề; biên bản
phải được tất cả thành phần tham dự đo đạc ký tên, đóng dấu của UBND cấp xã.
Sơ đồ trích đo thửa đất tranh chấp được lập trên cơ
sở biên bản đo đạc hiện trạng đất tranh chấp, phải thể hiện các thông tin chính
gồm: địa chỉ thửa đất, số thửa, tờ bản đồ; hình thể diện tích, số đo các cạnh;
hiện trạng đất tranh chấp và thông tin thửa đất liền kề; phải ghi rõ ngày tháng
năm thiết lập, chữ ký của người vẽ sơ đồ và xác nhận của cơ quan thực hiện.
đ) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
Điều 11. Căn cứ để giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Các quy định tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định
này.
3. Các loại giấy tờ có liên quan do các bên tiếp tục
cung cấp khi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tổ chức đối thoại với
các bên.
Điều 12. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Trong thời hạn không quá
05 ngày (trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì được tăng thêm 05 ngày), kể từ ngày nhận được hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan tham mưu, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai gồm có
các nội dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ Luật Đất
đai, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; họ tên, địa chỉ của người yêu
cầu giải quyết tranh chấp đất đai; tóm tắt nội dung đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai (ghi rõ đơn đề ngày, tháng, năm); kết quả xác minh, gồm có:
nguồn gốc đất, diễn biến việc sử dụng đất; nhận xét, kết luận về từng nội dung
nêu trong đơn tranh chấp là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ điều,
khoản cụ thể của pháp luật để giải quyết; quyết định cụ thể về việc công nhận
quyền sử dụng đất tranh chấp cho người sử dụng đất; quyền khiếu nại quyết định
giải quyết tranh chấp, quyền khởi kiện theo quy định Luật Tố tụng hành chính và
nghĩa vụ của các bên tranh chấp; cơ quan có trách nhiệm tổ chức thi hành; cơ
quan có trách nhiệm gửi, công bố quyết định giải quyết tranh chấp.
b) Quyết định công nhận hòa giải thành gồm có các nội
dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ Luật Đất đai, các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; họ tên, địa chỉ của người yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai; tóm tắt nội dung đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai (ghi rõ đơn đề ngày, tháng, năm); kết quả hòa giải thành; quyết định cụ thể
về việc công nhận kết quả hòa giải; quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đối
với nội dung thỏa thuận hòa giải thành; quyền khiếu nại quyết định công nhận
hòa giải thành, quyền khởi kiện theo quy định Luật Tố tụng hành chính; cơ quan
có trách nhiệm tổ chức, theo dõi thực hiện kết quả hòa giải; cơ quan có trách
nhiệm gửi, công bố quyết định công nhận hòa giải thành.
2. Trước khi ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp, nếu thấy cần thiết Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức đối thoại với các bên
tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; việc đối thoại phải lập thành
biên bản lưu vào hồ sơ giải quyết.
3. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành phải gửi cho các bên tranh chấp, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan; cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu; cơ quan chuyển
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến (nếu có); cơ quan Thanh tra cùng cấp; đồng
thời phải gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh để theo dõi.
Điều 13. Gửi, triển khai quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định công nhận hòa giải
thành, cơ quan được giao triển khai quyết định phải công bố, trao quyết định
cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
2. Việc gửi, triển khai quyết định được thực hiện
trực tiếp phải lập thành biên bản, phải được tất cả những người tham dự, đương
sự ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp một hoặc các bên tranh chấp không nhận
quyết định, không ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản thì phải ghi rõ lý do và phải
có hai người chứng kiến ký tên.
Điều 14. Quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp
1. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện thì có quyền gửi
đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Thời hiệu gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch UBND cấp huyện; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày; thời
hiệu khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Việc khiếu nại quyết định công nhận hòa giải
thành thực hiện theo Luật khiếu nại.
Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 15. Thụ lý giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai đối với trường hợp một hoặc các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với nhau mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các
loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và đã được UBND cấp xã hòa giải không thành thì Chủ tịch
UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, thụ lý giải quyết.
2. Thụ lý, giải quyết đối với trường hợp đã được Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nhưng một
hoặc các bên không đồng ý, gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời hạn không quá
05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét và
thông báo bằng văn bản cho người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp biết về
việc thụ lý giải quyết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do; đồng thời
quyết định giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết (gọi chung là cơ quan
tham mưu) phải được gửi đến cơ quan tham mưu, Thanh tra tỉnh, các cơ quan liên
quan và Chủ tịch UBND cấp huyện.
a) Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được
lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp công dân cấp tỉnh.
b) Hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp Khoản 1 Điều này gồm
có: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải của UBND cấp
xã, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp Khoản 2 Điều này gồm
có: Đơn khiếu nại; bản sao quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch
UBND cấp huyện; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
c) Trường hợp nhận hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày cơ quan tiếp công dân cấp
tỉnh phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
Điều 16. Thời hạn giải quyết
tranh chấp đất đai
Thời hạn thực hiện thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý giải quyết đến ngày ban hành quyết định giải quyết; đối với vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được tăng thêm 15 ngày.
Điều 17. Cơ quan tham mưu giải
quyết cấp tỉnh
1. Trong thời hạn không quá 40
ngày (trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì được
tăng thêm 10 ngày), kể từ ngày nhận được văn bản thụ lý và giao trách nhiệm
tham mưu, cơ quan tham mưu có trách nhiệm xác minh, thu thập hồ sơ, tổ chức đối
thoại với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; tổ chức hòa
giải giữa các bên tranh chấp; hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, giải quyết.
Việc hòa giải của cơ quan tham mưu phải đảm bảo các
nguyên tắc quy định tại Điều 6 Quy định này.
2. Trong thời hạn quy định tại
Khoản 1 Điều này, cơ quan tham mưu phải báo cáo kết quả, đề xuất giải quyết bằng
văn bản, kèm theo hồ sơ gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Hồ sơ gồm
có:
a) Đơn khiếu nại yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh
chấp;
b) Biên bản hòa giải của UBND cấp xã thuộc trường hợp
Khoản 1 Điều 15 Quy định này hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc trường hợp Khoản 2 Điều 15 Quy định này;
c) Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm
việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản hòa giải trong quá
trình giải quyết; biên bản đo đạc hiện trạng thửa đất tranh chấp;
d) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ
liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có); trích đo hiện trạng thửa đất
trong quá trình giải quyết tranh chấp;
đ) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành.
3. Trường hợp kết quả xác minh, kiến nghị hướng giải
quyết khác với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì cơ quan
tham mưu có trách nhiệm làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện để trao đổi, lấy ý
kiến đối với hướng kiến nghị giải quyết và phải lập thành biên bản thể hiện các
nội dung đã thống nhất và những nội dung chưa thống nhất trước khi báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết; trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều
này.
4. Trường hợp cơ quan tham mưu phát hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều 18 Quy định này thì kiến
nghị ngay Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp huyện thu hồi
quyết định, đồng thời ban hành quyết định giải quyết lại.
Điều 18. Các trường hợp phải
thu hồi quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Thể thức quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai chưa đúng theo quy định.
2. Quyết định được ban hành không đúng thẩm quyền.
3. Nội dung giải quyết không đúng nội dung đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp, không phù hợp với tài liệu, chứng cứ pháp lý có liên
quan có trong hồ sơ.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có câu
từ chưa rõ ràng, có nhiều nghĩa có thể gây nhầm lẫn.
5. Áp dụng pháp luật không phù hợp với nội dung giải
quyết.
6. Quyết định giải quyết tranh chấp không đúng đối
tượng.
7. Chưa đo đạc, chưa vẽ sơ đồ thửa đất tranh chấp
theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 10 Quy định này hoặc diện tích đất giải
quyết tranh chấp không đúng với diện tích các bên đang phát sinh tranh chấp,
không phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
8. Đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật hoặc quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Có tình tiết mới qua kết quả xác minh hoặc đã có
tình tiết thể hiện trong hồ sơ nhưng chưa được áp dụng để giải quyết mà tình tiết
này là căn cứ pháp lý làm thay đổi nội dung đã giải quyết.
10. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Trong thời hạn không quá
10 ngày (trường hợp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn thì được tăng thêm 5 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan tham mưu, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải có các nội dung chính sau:
a) Đối với tranh chấp đất thuộc Khoản 1 Điều 15 Quy
định này, thì quyết định giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chủ yếu quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
b) Đối với tranh chấp đất đai thuộc Khoản 2 Điều 15
Quy định này, quyết định giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chủ yếu
theo Điểm a Khoản 1 Điều 12 Quy định này và phải kết luận quyết định giải quyết
của Chủ tịch UBND cấp huyện là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
Trường hợp kết luận nội dung giải quyết là đúng thì
công nhận quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện; bác đơn
của người khiếu nại.
Trường hợp kết luận nội dung giải quyết là đúng một
phần hoặc sai toàn bộ thì yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định giải quyết tranh chấp và thực hiện giải quyết lại tranh chấp
theo quy định.
c) Quyết định công nhận hòa giải thành phải có các
nội dung chủ yếu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Quy định này
2. Trước khi ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp, nếu thấy cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức đối thoại với các bên tranh
chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; việc đối thoại phải lập thành biên
bản, lưu vào hồ sơ giải quyết.
3. Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh phải
được gửi, công bố theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
Điều 20. Quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh thuộc trường hợp giải
quyết theo Khoản 1 Điều 15 Quy định này thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính.
Thời hiệu gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật.
2. Một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết
định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
15 Quy định này thì có quyền khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Mục 4: THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CÔNG
NHẬN HÒA GIẢI THÀNH, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 21. Quyết định giải quyết
tranh chấp, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ
tịch UBND cấp huyện quy định tại Điều 8 và của Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định
tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định này có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ
ngày gửi, công bố quyết định mà một bên hoặc các bên tranh chấp không khiếu nại
hoặc khởi kiện.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ
tịch UBND cấp tỉnh quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Quy định này có hiệu lực
sau 30 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành.
3. Quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Điều 22. Thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Cơ quan được giao trách nhiệm công bố, triển
khai quyết định phải có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các bên tranh chấp, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp, quyết
định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực
pháp luật, các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có trách
nhiệm:
a) Hợp tác với cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp.
b) Chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đã có
hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành theo trình tự, thủ
tục quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp
luật mà bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên được giải quyết công nhận quyền
sử dụng đất (bên có quyền) có quyền gửi đơn yêu cầu người có thẩm quyền tổ chức
cưỡng chế thi hành.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong
việc triển khai thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật khi có yêu cầu.
Điều 23. Lưu trữ hồ sơ giải
quyết tranh chấp đất đai của cấp huyện, tỉnh
1. Sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; hồ sơ phải được đưa vào lưu trữ theo
Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 22/08/2013 của UBND tỉnh quy định về công
tác văn thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, với thành phần hồ sơ gồm có
các loại văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 hoặc Khoản 2 Điều 17 Quy định
này cùng quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh; Biên bản triển khai quyết
định giải quyết tranh chấp và tài liệu khác có liên quan.
2. Tài liệu trong hồ sơ giải quyết tranh chấp phải
được đánh số thứ tự, có bản kê văn bản và lưu giữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Biểu mẫu áp dụng
Biểu mẫu biên bản trong quá trình hòa giải, xác
minh; biểu mẫu quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành được áp dụng theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP , ngày 31/10/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở,
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.