ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 12 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT HOẶC LÀM HẠN CHẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG DÂY TẢI
ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành theo Quyết định này Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất hoặc làm hạn chế quyền sử dụng đất để xây dựng đường dây tải
điện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định
trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung trái với Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT, Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh (Sở TT&TT);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT HOẶC
BỊ ẢNH HƯỞNG LÀM HẠN CHẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI XÂY DỰNG ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 12 /4/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định, áp dụng
các chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị Nhà nước thu hồi đất hoặc
bị ảnh hưởng làm hạn chế quyền sử dụng đất khi thực hiện các dự án, công trình xây
dựng đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh được quy định tại Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp (gọi tắt là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày
12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số
81/2009/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất hoặc bị ảnh
hưởng làm hạn chế quyền sử dụng đất; nhà ở, công trình xây dựng bị hạn chế khả năng
sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt; cây trồng bị thiệt hại khi thực hiện dự
án xây dựng đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ quy
định tại Quy định này được chi trả từ nguồn vốn đầu tư của Chủ đầu tư dự án xây
dựng công trình lưới điện cao áp.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI CÁC DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN
Điều 4. Công
trình lưới điện đến cấp điện áp 22 kV
1. Đối với đất xây dựng trụ điện:
a) Trường hợp công trình lưới điện
được xây dựng để cấp điện cho sinh hoạt, phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng
dân cư thì được thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Diện
tích đất xây dựng trụ điện do dân đóng góp, nhà nước không bồi thường, hỗ trợ.
b) Trường hợp công trình lưới điện
được xây dựng để cấp điện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực tập
trung nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ
điện (theo quy định tại khoản 4, Điều 5, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) được bồi
thường theo giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
2. Đối với nhà ở, công trình kiến
trúc:
Đối với nhà ở, công trình kiến
trúc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số
81/2009/NĐ-CP thì không phải di dời ra khỏi hành lang an toàn lưới điện. Trường
hợp nhà ở, công trình không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 4, Điều
1, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện phải có trách
nhiệm về kinh phí cho việc cải tạo nhà ở, công trình để đáp ứng các điều kiện tồn
tại dưới hành lang lưới điện theo quy định.
Điều 5. Công
trình lưới điện cao áp từ 110 đến 220 kV
1. Đối với đất xây dựng trụ điện:
Chủ sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thu hồi để xây dựng móng
trụ điện theo Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Đối với đất trong hành lang
an toàn lưới điện:
a) Đất ở (thổ cư) được hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật
về đất đai.
b) Diện tích đất ở được hỗ trợ
do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn
lưới điện. Mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất ở tính trên diện
tích đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
c) Trường hợp trên cùng một thửa
đất bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất khi bị hành lang
an toàn lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện
tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang an toàn lưới điện
cũng được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi các loại đất
khác đó tính trên diện tích các loại đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
d) Đối với đất ở không đủ điều
kiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này thì mức hỗ trợ bằng 50% của mức
hỗ trợ được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
3. Đối với nhà ở, công trình xây
dựng:
Nhà ở, công trình xây dựng không
phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện phải thỏa mãn các điều kiện theo
quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP và được hỗ trợ một lần
do hạn chế về khả năng sử dụng nhà ở, công trình theo quy định sau:
a) Nhà ở, công trình đáp ứng các
điều kiện không phải di dời có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành
lang an toàn lưới điện được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường theo quy
định pháp luật trước ngày có thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao
áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được hỗ trợ đối với diện tích trong
hành lang an toàn lưới điện. Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị nhà ở, công trình trên
diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo đơn giá xây dựng mới của
nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tại thời điểm thực hiện dự án.
Trường hợp nhà ở, công trình được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định pháp luật
thì được hỗ trợ bằng 50% của mức hỗ trợ trên.
b) Nhà ở, công trình được xây dựng
trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nếu chưa đáp ứng các điều kiện tồn tại theo quy định tại khoản
4, Điều 1, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao
áp có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí cho việc cải tạo nhà ở, công trình để đáp ứng
các điều kiện tồn tại theo quy định. Cụ thể chủ đầu tư công trình lưới điện có
trách nhiệm bồi thường phần giá trị nhà, công trình phải tháo dỡ và chi phí cải
tạo, hoàn thiện nhà ở, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ. Đồng thời, chủ sở hữu nhà ở, công trình được hưởng
chính sách hỗ trợ do bị ảnh hưởng khả năng sử dụng nhà ở, công trình theo quy định
tại khoản a nêu trên.
Trường hợp không thể cải tạo để
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP
thì bắt buộc phải tháo dỡ hoặc di dời. Chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi
thường, hỗ trợ di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực
hiện dự án.
Điều 6. Công
trình lưới điện cao áp 500 kV
1. Đối với đất xây dựng trụ điện:
Diện tích đất bị thu hồi để xây dựng móng trụ điện thì chủ sử dụng đất được bồi
thường theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất.
2. Đối với đất ở trong hành lang
an toàn lưới điện:
a) Đất ở được hỗ trợ do hạn chế
khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất
đai.
b) Diện tích đất ở được hỗ trợ
do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn
lưới điện. Mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất ở và tính theo diện
tích đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
c) Trường hợp trên cùng một thửa
đất bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất khi bị hành lang
an toàn lưới điện chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện
tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang lưới điện cũng được hỗ
trợ với mức hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi các loại đất đó tính
theo diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
d) Trường hợp đất ở không đủ điều
kiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này được hỗ trợ bằng 50% của mức hỗ
trợ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
3. Nhà ở, công trình nằm trong
hành lang an toàn lưới điện
Toàn bộ nhà ở, công trình của hộ
gia đình, cá nhân nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp 500kV bắt buộc
phải tháo dỡ, di dời. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm dưới
hành lang an toàn lưới điện phải di dời thì được bồi thường 100% giá trị nhà ở,
công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương và được hưởng chính sách hỗ trợ di dời theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện dự án.
4. Nhà ở, công trình nằm ngoài
hành lang an toàn lưới điện
a) Trường hợp nhà ở, công trình
nằm ngoài hành lang an toàn lưới điện nhưng nằm ở khoảng cách theo phương nằm
ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai tuyến đường dây điện cao
áp ≤ 60m hoặc có cường độ điện trường ≥5kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt
đất một mét và ≥1kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét thì
phải di dời và được bồi thường bằng 100% giá trị nhà ở, công trình theo đơn giá
xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được
hưởng chính sách hỗ trợ di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời
điểm thực hiện dự án.
b) Trường hợp nhà ở, công trình
của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này nhưng cường độ điện trường đảm bảo an toàn theo quy định thì chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất không phải di dời, được phép ở lại và được hỗ trợ do bị hạn
chế khả năng sử dụng đối với diện tích nhà ở và công trình. Mức hỗ trợ bằng 70%
giá trị nhà ở, công trình theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 7. Về bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm nằm trong hành lang an
toàn lưới điện có cấp điện áp từ 110kV trở lên
1. Trường hợp đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm nằm trong hành lang an toàn lưới điện có cấp điện áp từ 110kV trở
lên buộc phải thay đổi mục đích trồng cây lâu năm sang mục đích trồng cây hằng
năm thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch giữa
giá trị đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm tính theo giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện dự án.
2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất,
buộc phải chặt tỉa, hoặc đốn bỏ, chuyển sang trồng loại cây lâu năm khác không ảnh
hưởng đến lưới điện thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức
bồi thường thiệt hại cây trồng theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm thực hiện dự án.
Điều 8. Về bồi
thường cây trồng trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện
1. Cây trồng có trước khi thông
báo thực hiện dự án công trình lưới điện nằm trong hành lang an toàn lưới điện,
nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
thời điểm thực hiện dự án. Chủ đầu tư công trình lưới điện chịu chi phí đốn chặt
và hộ gia đình, cá nhân có cây bị ảnh hưởng được tận thu số cây bị đốn chặt.
2. Cây có trước khi thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện nằm trong hành lang an toàn lưới điện nhưng thuộc
loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại 3 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có khả năng phát triển nhanh trong thời
gian ngắn, có nguy cơ gây mất an toàn thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm
tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không thì được
bồi thường bằng 50% giá trị cây theo đơn giá cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm thực hiện dự án. Trường hợp cây trồng phải chặt ngọn
không còn hiệu quả kinh tế thì được bồi thường 100% giá trị cây trồng.
3. Trường hợp cây bị thiệt hại
do quá trình thi công và đối với cây phải đốn chặt để phục vụ thi công được bồi
thường theo khoản 1 Điều này. Đối với cây chặt, tỉa để phục vụ thi công được bồi
thường theo khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hỗ
trợ di dời
Ngoài chính sách bồi thường, hỗ
trợ về nhà ở, công trình theo Điều 4, Điều 5 Quy định này, trường hợp chủ sở hữu
nhà ở có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện thì tự thực hiện
việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di dời theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện có trách nhiệm hỗ trợ chi phí di
dời.
Điều 10.
Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở
Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển
nhà ở ra ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
các loại đất khác bên ngoài hành lang thành đất ở mà phù hợp với quy hoạch thì
cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Các dự án, công trình đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ
trợ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì điều chỉnh việc bồi thường,
hỗ trợ theo Quy định này.
2. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ dự án đầu
tư và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp phải phản ánh kịp thời về
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh để chỉ đạo xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với tình
hình thực tế và quy định pháp luật.