BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2002/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10
năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ ĐẤT VIỆT
NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày
9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) cho phép thành lập
Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp
hội Bất động sản nhà đất Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Bất
động sản nhà đất Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ I ngày 12 tháng 9 năm 2002 thông qua.
Điều 2.
Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản nhà đất
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN NHÀ ĐẤT VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1.
Hội lấy tên
là Hiệp hội Bất động sản
nhà đất Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Association of
Real Estate (Viết tắt là: VARE)
Điều 2.
Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam là
tổ chức nghề nghiệp được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện của các
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư,
quản lý khai thác, kinh doanh bất động sản nhà đất; các tổ chức và cá nhân Việt
Nam thuộc các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến thị trường bất động sản nhà đất.
Mục đích của Hiệp hội Bất động sản
nhà đất Việt Nam là tập hợp, liên kết các Doanh nghiệp đầu tư, quản lý khai
thác, kinh doanh bất động sản nhà đất; bảo vệ lợi ích
chung của ngành, lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
bất động sản nhà đất và lợi ích của tổ chức, cá nhân về sở hữu và sử dụng bất động
sản nhà đất; hỗ trợ các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội trên các mặt dự báo thị trường BĐS, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý,
khai thác, kinh doanh, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, cơ sở pháp lý và các
lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy thị
trường bất động sản nhà đất Việt Nam phát triển bền vững hoạt động có hiệu quả
và ổn định, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân về nhà đất.
Điều 3.
Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại các Ngân hàng và Kho bạc để hoạt
động;
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Thủ đô Hà Nội;
Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam chịu
sự quản lý của Bộ Xây dựng trong các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác, kinh
doanh bất động sản nhà đất; hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hiệp hội:
1. Tập hợp, động
viên sức mạnh toàn diện của các thành viên hướng vào việc tổng kết trao đổi kinh
nghiệm, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong đầu tư, quản lý
khai thác, kinh doanh bất động sản nhà đất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
toàn ngành cũng như của các đơn vị, góp phần nâng cao điều kiện phục vụ các tầng
lớp dân cư trong lĩnh vực BĐS nhà đất.
2. Đảm nhiệm vai
trò đại diện của các doanh nghiệp, là cầu nối giữa Nhà nước với các doanh nghiệp
thành viên. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, phổ
biến và quán triệt các cơ chế chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực bất động sản
nhà đất cũng như về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Đề xuất, kiến nghị các cơ
quan Nhà nước ban hành, sửa đổi và bổ sung các chính sách, cơ chế quản lý, tạo
hành lang pháp lý cho các thành viên của Hiệp hội hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Góp ý kiến với
cơ quan quản lý nhà nước về cơ chế chính sách để phát triển thị trường bất động
sản nhà đất, từng bước mở rộng thị trường bất động sản này đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư kinh doanh bất động
sản nhà đất theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề án liên
quan đến các hoạt động quản lý Nhà nước về Bất động sản
nhà đất khi được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giao cho Hiệp hội.
5. Thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin về thị trường BĐS, tư vấn, định giá bất động sản nhà đất
theo thẩm quyền; giới thiệu các vấn đề về kiến trúc, kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy phạm và các thủ tục liên quan đến
đầu tư, khai thác vận hành và mua bán bất động sản nhà đất; tư vấn chương trình
phát triển nhà đất đối với các địa phương, các Dự án đầu tư phát triển nhà đất
của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam cũng như các nước trong khu vực theo quy định của pháp luật.
6. Đại diện cho
các thành viên tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực trong lĩnh vực BĐS
theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia hòa
giải các tranh chấp (nếu có) giữa các doanh nghiệp đầu tư, quản lý khai thác sử
dụng và kinh doanh bất động sản là Hội viên của Hiệp hội.
Phối hợp với các cơ quan luật pháp bảo vệ quyền lợi chính đáng của các Hội viên
khi có tranh chấp trong quá trình đầu
tư, quản lý khai thác, mua bán bất động sản nhà đất với các khách hàng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức và hỗ
trợ các hoạt động đào tạo, thực tập ở trong và ngoài nước
góp phần xây dựng lực lượng đáp ứng với sự phát triển của
ngành theo đúng quy định pháp luật.
9. Khuyến khích,
động viên Hội viên giữ gìn đạo đức, phẩm chất và trách nhiệm nghề nghiệp trong
hoạt động đầu tư, quản lý khai thác và kinh doanh bất động sản nhà đất phục vụ
lợi ích xã hội và của nhân dân;
10. Chủ trì tổ
chức các Hội nghị, Hội thảo; Báo cáo chuyên đề,
Tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về các vấn
đề liên quan đến nhiệm vụ và công tác của Hiệp hội và các Hội viên của Hiệp hội;
11. Xuất bản các
Tạp chí, sách báo chuyên ngành và hoạt động cung cấp thông
tin cần thiết phục vụ cho các mục tiêu hoạt động của các thành viên Hiệp hội
theo quy định pháp luật;
12. Tổ chức các
Trung tâm hoặc các hình thức tổ chức thích hợp trực thuộc Hiệp hội theo quy định
của pháp luật để triển khai các hoạt động dịch vụ, đào tạo, tư vấn, hoặc thí điểm
các mô hình đầu tư có hiệu quả cao bảo đảm tuân thủ các quy định của Pháp luật
và theo các Chương trình cụ thể được BCH Hiệp hội thông qua nhằm hỗ trợ các đơn
vị thành viên nâng cao khả năng tiếp cận với các lĩnh vực mà từng thành viên
chưa đủ điều kiện hoạt động.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên
chính thức: là các doanh nghiệp đầu tư, quản lý khai
thác, kinh doanh bất động sản nhà đất của Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
và một số tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực bất động sản nhà đất tán
thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội đều được
xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội;
Đại diện của Hội viên chính thức phải
là người có thẩm quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ
chức, Doanh nghiệp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp. Trong trường hợp có sự
thay đổi công tác thì người có thẩm quyền có thể cử đại diện khác thay thế.
2. Hội viên
liên kết: là các Tổ chức hoặc Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn, xây dựng, sản xuất và cung ứng vật
tư, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; Đại diện các
ngân hàng, tổ chức tài chính và một số tổ chức có liên quan đến lĩnh vực BĐS
nhà đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người nước ngoài tham gia đầu
tư BĐS nhà đất tại Việt Nam tán thành Điều lệ, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội
thì được xem xét kết nạp làm Hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên
danh dự: Là các nhà khoa học, nhà quản lý đang hoạt động
trong các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, khai thác, tư vấn bất
động sản nhà đất hoặc các cơ quan quản lý kinh tế của Việt
Nam được BCH Hiệp hội mời tham dự
Điều 7. Quyền lợi
của hội viên:
1. Được tham gia
đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội;
2. Được thảo luận,
biểu quyết mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với
các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội;
3. Được ứng cử,
đề cử để bầu vào Ban chấp hành và các chức vụ khác của Hiệp hội;
4. Được Hiệp hội
phổ biến kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao trình độ thông qua các hình thức:
cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát thực tế ở trong và ngoài nước;
5. Được Hiệp hội
giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh
trong nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng theo đúng pháp luật của Nhà nước;
6. Được xin ra
khỏi Hiệp hội sau khi nộp đơn;
7. Hội viên liên
kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền
ứng cử, bầu cử vào BCH Hiệp hội.
Điều 8. Hội viên
có nghĩa vụ:
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát
triển hội viên mới;
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để
xây dựng tổ chức hội của Hiệp hội ngày càng vững mạnh;
3. Cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội;
4. Đóng góp kinh
phí gia nhập Hiệp hội và đóng hội phí hàng năm đầy đủ theo quy định.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI
Điều 9.
Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài
chính và bình đẳng giữa các hội viên;
Ban chấp hành Hiệp hội hoạt động dựa
trên nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh đạo tập thể và thiểu số phục tùng đa số.
Điều 10. Tổ chức
của Hiệp hội gồm:
- Hiệp hội;
- Các Ban chuyên môn của Hiệp hội
(Kinh tế tài chính, Cơ chế chính sách, Đối ngoại, Pháp lý, Đào tạo, Khoa học
công nghệ, Thị trường giá cả, Tạp chí...);
- Văn phòng đại diện của Hiệp hội;
- Các Chi hội, Hội trực thuộc Hiệp hội
tại các địa phương;
- Các Trung tâm tư vấn, dịch vụ, đào
tạo;
- Các tổ chức khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
Điều 11. Đại hội
Hiệp hội
1. Đại hội toàn
thể của Hiệp hội là cơ quan cao nhất của Hiệp hội, được triệu tập 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ
chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định phương hướng và chương
trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều
lệ Hiệp hội;
- Thảo luận và quyết
định các vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban
chấp hành;
- Thảo luận, phê duyệt quyết toán tài
chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban chấp hành Hiệp hội, Ban kiểm
tra;
3. Các Nghị quyết
của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 12. Hội nghị
thường niên.
Do Ban chấp hành triệu tập mỗi năm 1
lần nhằm đánh giá kết quả hoạt động của Hiệp Hội trong năm. Số lượng và hình thức
do BCH quyết định phù hợp với tình hình và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 13. Hội nghị
bất thường.
Do Ban chấp hành triệu tập nhằm giải
quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến tổ chức và nội dung hoạt động của Hiệp
Hội. Đại hội bất thường được tổ chức
theo đề nghị của 2/3 ủy viên Ban chấp hành hoặc trên 1/2 số hội viên chính thức
yêu cầu.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban chấp hành
Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Ủy
viên Ban chấp hành Hiệp hội và Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định
và được bầu trực tiếp tại Đại hội. Người đắc cử phải đạt trên 50% số đại biểu dự
Đại hội. Số lượng ủy viên được lấy đủ theo số
phiếu từ cao xuống thấp;
Ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội có thể
được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội hoặc
theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên chính thức;
Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội
là 5 năm; các thành viên BCH hoạt động theo quy chế được BCH thông qua và thông
báo cho các Hội viên biết để theo dõi, kiểm tra.
2. Định kỳ Ban
chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng một lần. Trong trường hợp đột xuất, Chủ
tịch Hiệp hội thống nhất với các Phó chủ tịch để triệu tập;
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện
nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội;
- Quyết định chương trình, kế hoạch
và nhiệm vụ công tác hàng năm, 6 tháng và thông báo kết quả
hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội cho các hội viên biết
thực hiện và theo dõi;
- Phê duyệt kế hoạch, tổ chức, nhân sự
và quyết toán tài chính hàng năm;
- Quy định tổ chức và hoạt động của
các Ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện,
các tổ chức trực thuộc; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài
sản, tài chính của Hiệp hội;
- Cử và bãi miễn chức danh Tổng thư
ký và Lãnh đạo các tổ chức thuộc Hiệp hội;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị
sự phục vụ Đại hội và các Hội nghị của Hiệp hội;
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm;
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
Điều 15. Ban Thường
vụ:
1. Ban thường vụ
do Ban chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và
một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành Hiệp hội quyết
định;
2. Ban thường vụ
thay mặt Ban chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa
2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành
Hiệp hội;
3. Ban thường vụ
hoạt động theo Quy chế được Ban chấp hành Hiệp hội thông qua.
Điều 16. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước
pháp luật;
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết
định của Ban chấp hành Hiệp hội;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của
Ban chấp hành Hiệp hội;
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và
trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội;
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập;
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;
2. Các Phó Chủ tịch
Hiệp hội là người giúp Chủ tịch đảm nhận các lĩnh vực cụ
thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp
hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 17. Tổng
Thư ký Hiệp hội:
- Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp
hành phê duyệt;
- Định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ
và Ban chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban chấp hành;
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu
về các hội viên và các tổ chức trực thuộc;
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng hiệp hội.
Điều 18. Văn
phòng Hiệp hội.
1. Văn phòng Hiệp
hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban chấp hành
phê duyệt;
2. Các nhân viên
của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời
hạn;
3. Kinh phí hoạt
động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban chấp hành duyệt.
Điều 19. Ban kiểm
tra:
1. Ban kiểm tra
do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban kiểm tra do
Đại hội quyết định;
2. Ban Kiểm tra
hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HIỆP HỘI
Điều 20. Nguồn
Tài chính của Hiệp hội
Hiệp hội tạo nguồn tài chính thông
qua các hình thức:
1. Tiền đóng phí
gia nhập Hiệp hội và Hội phí hàng năm. Mức hội phí do Đại hội Hiệp hội quyết định
và đóng làm 2 lần, vào cuối quý 2 và quý 4 hàng năm;
2. Tiền thu được
từ các hoạt động tư vấn, thông tin, đào tạo và các dịch vụ
khác thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo Quy định của Pháp luật;
3. Tiền ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo Quy định của Pháp luật;
4. Các khoản thu
nhập hợp pháp khác.
Điều 21. Các khoản
chi của Hiệp hội.
1. Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hiệp hội;
2. Chi cho xây dựng
cơ sở vật chất, trang bị văn phòng, phương tiện đi lại làm việc của Hiệp hội;
3. Chi lương và
phụ cấp cho cán bộ, nhân viên của Văn phòng Hiệp hội;
4. Chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân viên của Văn phòng Hiệp hội;
5. Chi khen thưởng
cho cán bộ, nhân viên, hội viên, cộng tác viên có đóng góp cho hoạt động của Hiệp
hội.
Điều 22. Quản lý
tài chính, tài sản của Hiệp hội.
- Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm;
- Các kế hoạch thu, chi hàng năm do Tổng
Thư ký Hiệp hội lập, thông qua và báo cáo Ban chấp hành quyết định;
- Tài chính của Hiệp hội được quản lý
theo quy định chế độ tài chính của Nhà nước;
- Tài sản của Hiệp hội được quản lý
theo quy định của Nhà nước. Các phương thức quản lý do Chủ tịch Hiệp hội quyết
định phù hợp với quy định của Nhà nước. Trong trường hợp Hiệp hội giải thể,
toàn bộ tài sản của Hiệp hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo
quy định của Pháp luật.
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Ban chấp hành
quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với
quy định của Nhà nước.
2. Ban Kiểm tra
có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội
viên biết.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng.
Những hội viên,
thành viên Ban chấp hành, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán
bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp với hiệu suất cao, có
tinh thần trách nhiệm, tích cực hỗ trợ, giúp các thành viên khác sẽ được Hiệp hội
khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan Nhà nước khen
thưởng.
Điều 25. Kỷ luật.
Hội viên nào hoạt động trái với Điều
lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ
sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một
năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại
hội toàn thể Hiệp hội Bất động sản nhà đất Việt Nam nhất trí kiến nghị và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 27.
Bản Điều lệ này đã được Đại hội thành lập Hiệp
hội Bất động sản nhà đất Việt Nam nhất trí thông qua ngày 12/9/2002 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt./.