ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 04/2010/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 05
tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét tờ trình số 39/TTr-STNMT ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
- Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định
của Chính phủ. Riêng việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
ODA áp dụng theo khung chính sách riêng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
cho từng dự án;
- Quy định ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định cụ thể những khoản mà Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
khung hoặc giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết cho phù
hợp với thực tế tại địa phương. Những quy định khác về đối tượng, chế độ và
điều kiện áp dụng,… không nêu trong Quy định này thì áp dụng theo Quy định tại Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Phần đơn giá quy định kèm theo Quyết định
này là đơn giá chuẩn thời điểm, được áp dụng trong các lĩnh vực khác có liên
quan như: Giám định giá trị tài sản tại các cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác
quản lý tài sản Nhà nước; bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giám định giá trị
tài sản để phục vụ công tác hòa giải, xét xử tranh chấp tài sản, thi hành án,
Điều 3. Thời gian thực hiện:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 824/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007, Quyết định
số 2149/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2008 Của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Các văn bản trước đây có
nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ;
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
vướng mắc, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn giải quyết, trường
hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Bạc
Liêu; các ban quản lý dự án và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Để có cơ sở giúp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường (Gồm Tổ chức Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định
cư các huyện, thị xã Bạc Liêu) và chủ đầu tư làm tốt nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Làm cơ sở cho việc
thẩm định, trình duyệt phương án và kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Căn cứ tình hình thực
tế của địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh ban hành quy định chi tiết để thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục I: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
Nhằm mục đích triển khai thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư được nhanh, gọn,
đúng quy định của pháp luật; UBND tỉnh quy định trình tự thực hiện các bước
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:
Điều 1. Giới thiệu địa điểm
và thông báo thu hồi đất (Thực hiện Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa
phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan
có liên quan đến dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu
địa điểm.
2. Ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư và
được chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư đồng ý
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu
tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu
hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có
đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và chủ đầu tư thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ,
tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện
các công việc tại tiết b, tiết c điểm này;
b) Trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có
trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ công tác
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ
chức phát triển quỹ đất;
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và bàn giao đất cho chủ đầu tư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện
cơ quan tài nguyên và môi trường làm Phó Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm:
+ Đại diện cơ quan tài chính và kế hoạch;
+ Chủ đầu tư;
+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị
thu hồi;
+ Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi
đất từ một đến hai người;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
+ Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Tổ công tác gồm các thành phần sau:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã làm tổ trưởng;
+ Đại diện của Ban Bồi thường, giải phóng mặt
bằng (Hoặc đơn vị tư vấn thực hiện dịch vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng) -
tổ phó;
+ Cán bộ địa chính cấp xã - tổ viên;
+ Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng ấp nơi có đất
thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất
thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
+ Đại diện chủ đầu tư - tổ viên.
Trên cơ sở yêu cầu thực tế, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung một số thành
viên khác tham gia vào tổ công tác.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử
dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ
đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập
dự án đầu tư.
4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi
được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ
thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 nêu
trên.
5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm
đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Quy định này không quá 30
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
6. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ
đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập
hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung
dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự
kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư (Dự kiến về nhu
cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển,
bàn giao mặt bằng.
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án
đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không
phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có
trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu
tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 2. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp
thuận thì Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển
quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần (Sau đây gọi là Nghị định số
17/2006/NĐ-CP). Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực
hiện theo các bước công việc như sau:
1. Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ
ngày thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện và Tổ công
tác theo quy định, Tổ công tác tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy
định chung và thực hiện kê khai.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (Đối
với hộ gia đình, cá nhân) và không quá 10 ngày làm việc (Đối với tổ chức) kể từ
ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo
mẫu và nộp tờ khai cho tổ công tác.
Sau khi hết thời hạn quy định việc kê khai
đất và tài sản của người bị thu hồi đất nêu trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư kết hợp với tổ công tác đi kiểm tra, xác định theo từng nội
dung và có biên bản kiểm kê thực tế đối chiếu xác minh các số liệu đã được kê
khai đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất.
Việc kiểm kê, kiểm tra xác minh thực địa phải
được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm lập biên bản
và số liệu trong biên bản không được tẩy xóa và phải có đầy đủ chữ ký của tổ
công tác, chữ ký của người nhà có đất bị thu hồi (Hoặc người được ủy quyền theo
quy định của pháp luật) và đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên
bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (01 bản gốc lưu tại Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, 03 bản còn lại giao cho UBND
xã, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất).
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có
liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đưa ra niêm yết gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của
đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của
tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân
khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến
đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán
thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh.
Sau khi đã chỉnh sửa hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Bồi
thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để thông qua phương án.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và phải được lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định
của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì chủ đầu tư hoàn
thiện lại phương án trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên
bản thẩm định của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì,
phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chi tiết đã hoàn thiện, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện có trách nhiệm trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án.
Trách nhiệm trình hồ sơ thu hồi:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ
sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất (Điều 31 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP)
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao
đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật
Đất đai.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài
nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể
từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê
duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (Nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư:
a) Sau khi niêm yết công khai và giao quyết
định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
đến người bị thu hồi nhà, đất Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm
yết trong phương án. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho
người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí tái định cư:
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày
có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư tổ chức việc
bắt thăm bố trí tái định cư. Kết quả bắt thăm, bố trí tái định cư phải được lập
thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã và người bị thu hồi đất
được bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
Trường hợp người được bố trí tái định cư
không tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và
chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bốc thăm thay;
Căn cứ biên bản bốc thăm, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường và chủ đầu tư trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bốc
thăm của các hộ được bố trí tái định cư.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì
người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trường hợp việc bồi thường được thực hiện
theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị
thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về
đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt
bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất
hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 4. Cưỡng chế thu hồi
đất (Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải
bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người
có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao
trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao
đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Riêng việc tách nội
dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ
chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc
các bộ, ngành (Được thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) như sau:
1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự
án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức
thực hiện độc lập.
- Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự
án đầu tư.
- Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến
độ của dự án đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án
đầu tư thuộc diện Nhà nước thu hồi đất của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, tập đoàn kinh tế, tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung
ương (Trong Điều này gọi là bộ, ngành).
Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định.
Mục II: PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 6: Hồ sơ thẩm định và
nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Thực hiện theo Điều
30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT):
1. Hồ sơ và thời gian thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 mục I nêu trên;
- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có
đất bị thu hồi.
Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Trường hợp đối với các phương án có tính đặc
thù như: Di dời đường dây điện; công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, cầu đường;
công trình văn hóa, di tích lịch sử; đo vẽ lập hồ sơ địa chính,… thì phải có
văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng; Sở Công
thương; Sở Giao thông vận tải…) trước khi nộp hồ sơ thẩm định.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận
đủ sáu (06) bộ hồ sơ và trong thời gian tối đa là 15 (Mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm kiểm tra phương án và trình phê duyệt theo quy định.
Riêng đối với những phương án có quy mô lớn,
phức tạp hoặc có những vấn đề liên quan nhiều đến lĩnh vực chuyên môn của các
sở, ngành chức năng thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ gửi phương án để
lấy ý kiến đóng góp bằng văn bản của các ngành trước khi trình phê duyệt phương
án. Trong thời gian tối đa không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phương án do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi, Thủ trường các sở,
ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu phương án và có ý kiến đóng góp
bằng văn bản gửi lại cơ quan tài nguyên và môi trường làm cơ sở pháp lý để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư gồm:
Cơ quan tài nguyên và môi trường khi tổ chức
việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không kiểm tra nội
dung các tài liệu, hồ sơ gốc về: Biên bản kiểm kê; hồ sơ kỹ thuật thửa đất; bản
vẽ hiện trạng nhà cửa, công trình; hồ sơ pháp lý về đất đai (Các loại giấy tờ
chứng minh nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 21, mục I, chương III của Quy
định này); tài sản gắn liền với đất của từng đối tượng bị ảnh hưởng mà chỉ thẩm
định một số nội dung sau:
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Giá đất; tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định hiện hành của Nhà nước;
- Số liệu về diện tích, loại đất bị thu hồi;
- Phương án bố trí tái định cư:
+ Số hộ phải di chuyển chỗ ở;
+ Vị trí giao đất tái định cư;
+ Số tiền sử dụng đất nơi tái định cư phải
nộp theo quy định.
Điều 7. Phân
cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều
43, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP,
khoản 5 Điều 22 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định trách nhiệm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND tỉnh Bạc Liêu phân cấp thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án giải tỏa có liên quan từ 2 huyện, thị xã,
(Thành phố) thuộc tỉnh trở lên;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án do Trung ương và cấp tỉnh làm chủ đầu tư
mà có tổng mức đầu tư từ 15 (Mười lăm) tỷ đồng trở lên.
b) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã:
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư để thực hiện các dự án do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu
tư và các dự án do UBND tỉnh ủy quyền cho các huyện, thị xã đầu tư;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn do cấp trên làm chủ đầu tư và có tổng mức đầu tư
dưới 15 (Mười lăm) tỷ đồng;
- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê duyệt.
2. Quy định về thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư thuộc thẩm quyền do UBND tỉnh Bạc Liêu phê duyệt, giao trách nhiệm
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan (Nếu cần thiết) thẩm định trước khi trình duyệt phương án;
b) Trường hợp phương án bồi thường thuộc thẩm
quyền Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt (Gọi chung là cấp huyện); Chủ
tịch UBND cấp huyện giao Trưởng phòng Tài Nguyên và Môi trường chủ trì mời đại
diện các phòng, ban có liên quan của cấp huyện (Nếu cần thiết), tham gia tổ
chức thẩm định; trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án.
Điều 8. Chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, tổng kinh phí hoạt động tối đa không quá 2% tổng
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây
dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế
mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Từ thực tế địa phương, tỉnh Bạc Liêu là địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Trừ thị xã Bạc Liêu là địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND
ngày 16/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Do đó, đối với các dự án thì
mức trích bằng 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án (Từ giai đoạn kiểm
kê lập phương án chi tiết, trình duyệt phương án, thực hiện chi trả tiền, thu
hồi đất bàn giao để thực hiện dự án). Khoản chi 2% này không bao gồm chi phí đo
vẽ lập hồ sơ địa chính (Đối với khu vực giải tỏa chưa có bản đồ địa chính).
Riêng đối với các dự án công trình hạ tầng
theo tuyến thì không khống chế mức trích 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư. Tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án theo khối lượng công việc thực tế và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
toán kinh phí theo đúng quy định.
* Các khoản chi phí nêu trên bao gồm:
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến
quyết định thu hồi đất và quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và
khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản
thuộc phạm vi dự án;
- Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai,
tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt
hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết
quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ
thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và
tài sản khác;
- Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư bao gồm: Lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán
các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi cho việc thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về
bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức
thực hiện chi trả bồi thường;
- Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định (Nếu
có);
- Chi in ấn và văn phòng phẩm;
- Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội cho việc
thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Phân chia 2% chi phí cho hoạt động của các
hội đồng và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức có chức
năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Gọi chung là tổ chức):
- Phương án phải thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
tỉnh: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ
sở; chủ đầu tư và tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê: 1,90%.
- Phương án do UBND tỉnh phân cấp và ủy quyền
cho UBND huyện, thị xã phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
huyện: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ sở;
chủ đầu tư và tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê: 1,90%.
- Tổ chức, đơn vị tư vấn được thuê cùng với
Hội đồng cơ sở và chủ đầu tư thỏa thuận cụ thể về phân giao công việc phải thực
hiện trong công tác bồi thường giải tỏa, tùy theo khối lượng công việc thực tế
để thỏa thuận về chi phí tổ chức thực hiện (Trong mức 1,90%) và thể hiện trên
hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên.
b) Trường hợp Hội đồng bồi thường cơ sở và
chủ đầu tư tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
- Phương án phải thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
tỉnh: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ sở
và chủ đầu tư: 1,90%.
- Phương án do UBND tỉnh phân cấp và ủy quyền
cho UBND huyện, thị xã phê duyệt:
+ Chi hoạt động của công tác thẩm định cấp
huyện: 0,10%;
+ Chi hoạt động của Hội đồng bồi thường cơ sở
và chủ đầu tư: 1,90%.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự toán và quyết định
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Ủy quyền cho thủ trưởng đơn vị thụ hưởng
nguồn kinh phí được trích từ khoản 2% chi phí thực hiện bồi thường giải tỏa
được phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi và định mức chi phí phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng phù hợp với thực tế của từng dự án và đúng với
chính sách chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, nhưng không vượt khoản kinh
phí trích để lại cho đơn vị. Cụ thể như sau:
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi phí hoạt động của công tác thẩm định
cấp tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê
duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi phí hoạt động của Hội đồng bồi thường
cơ sở;
- Thủ trưởng đơn vị có chức năng thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản chi phí
hoạt động của đơn vị.
3. Trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất mà
kinh phí cưỡng chế không thuộc khoản chi 2% theo quy định tại Điều này thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế trình cơ quan tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết
định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư
của dự án.
Chương II
ĐƠN
GIÁ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Mục I: ĐƠN GIÁ NHÀ
CỬA VÀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 9. Quy định chung
1. Diện tích xây dựng của nhà là diện tích
chiếm đất của căn nhà đó.
2. Đối với nhà từ hai tầng trở lên, diện tích
xây dựng được tính bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng (Tính cho cả
balcong, lô gia của từng tầng đó).
3. Giá trị xây dựng của căn nhà bằng tổng
diện tích xây dựng của từng tầng nhân với đơn giá.
4. Khi lập phương án bồi thường giải tỏa hoặc
định giá tài sản thì đối với các loại nhà phải mô tả rõ kết cấu thực tế (Móng,
cột, vách, mái, nền, sơn...) trong phương án hoặc bảng tính và ghi chú mã hiệu
của loại nhà:
VD: Nhà loại II có móng: BTCT gia cố cừ tràm;
khung sườn: BTCT, mái: lợp ngói; nền: Lót gạch men; tường: Sơn nước, có trần thì
ghi mã hiệu: II.1a1 {(Trong đó: “II” ghi tắt của nhà loại II; “1” là số thứ tự
1 của loại nhà loại II; “a” là hàng thứ nhất (Loại nhà có kết cấu mái quy định
tại hàng a); “1” là cột thứ 1 (Nhà có nền tương ứng với quy định tại cột 1)}.
5. Đối với nhà loại I, II, III, IV, VI-1,
VI-2, biệt thự bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng nhà (Trừ trường hợp đã có bản
vẽ cũ phù hợp với hiện trạng), và 01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở cho việc
xem xét áp giá bồi thường (Trường hợp nhà bị cắt xén một phần thì trong bản vẽ
phải thể hiện phần diện tích bị cắt xén). Đối với các loại nhà còn lại phải có
01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở xem xét áp giá bồi thường và lưu trữ.
Điều 10. Nhà ở loại I
1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên
kế có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bêtông hoặc cừ tràm, khung sườn
BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch dày 200, hoặc sử dụng các loại vật liệu mới có độ
bền cao và có khả năng chống cháy, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện cao
cấp có khả năng chống cháy (Khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ
và sơn cao cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic
cao ≥ 1,0m hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng), mức độ tiện nghi cao (Có thiết bị
báo cháy): Ăn, ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các
thiết bị điện nước, vệ sinh cao cấp, nền lót gạch Ceramic hoặc dán gỗ hoặc các
loại nền bằng vật liệu mới. Niên hạn sử dụng trên 100 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 15%;
- Khung cột: 10%;
- Vách: 10%;
- Nền sàn: 15%;
- Mái + đỡ mái: 11%;
- Trần: 6%;
- Cửa: 11%;
- Điện, nước: 6%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Ký Hiệu
|
Loại
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Nền
|
Nhà ở loại 1 có
|
Gạch bóng kiếng
|
Gạch thạch anh
|
Gạch men
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
a) Mái BTCT dán ngói
|
m2
|
3.580
|
3.480
|
3.450
|
b) Mái ngói
|
m2
|
3.380
|
3.280
|
3.250
|
c) Mái BTCT
|
m2
|
3.280
|
3.180
|
3.150
|
d) Mái tole lạnh, mạ màu
|
m2
|
3.150
|
3.050
|
3.020
|
* Ghi chú:
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép dán
ngói thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của
từng tầng cộng thêm 75% diện tích mái (Được tính toán quy trên mặt bằng sàn xây
dựng).
- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép thì
diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng
cộng thêm 50% diện tích sàn mái.
VD: Căn nhà 03 tầng (01 trệt, 02 lầu, sàn mái
BTCT) thì diện tích xây dựng được tính toán bằng diện tích xây dựng tầng trệt +
diện tích xây dựng tầng lầu 1 (Kể cả balcong, logia) + diện tích xây dựng tầng
lầu 2 (Kể cả balcong, logia) + 50% diện tích xây dựng sàn mái (Kể cả balcong).
Điều 11. Nhà ở loại II
1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên kế
có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ tràm hoặc cừ bêtông, khung sườn
BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch hoặc sử dụng các loại vật liệu mới, vật liệu hoàn
thiện các loại (Tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch
hoặc đóng lam bri, sơn nước hoặc sơn dầu các loại, hoặc quét vôi, cửa gỗ hoặc
nhôm hoặc Inox, mặt tiền sơn hoặc dán gạch hoặc dán đá hoa cương, cầu thang tô
đá mài hoặc dán gạch hoặc lót đá hoa cương, tay vịn cầu thang bằng sắt hoặc gỗ
hoặc inox…), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ
sinh, bếp ăn, các thiết bị điện, nước tương đối, nền lót gạch hoặc láng ciment,
có trần. Niên hạn sử dụng trên 50 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 20%;
- Khung sườn: 13.5%;
- Vách: 12%;
- Nền sàn: 16%;
- Mái + đỡ mái: 8% (Mái fibro, tole, ngói …)
- 14% (Mái BTCT);
- Trần: 3%;
- Cửa: 8%;
- Điện, nước: 4%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Ký
hiệu
|
Loại
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Nền
|
II.1
|
Nhà loại 02 có tường sơn nước hoặc sơn dầu
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Nền gạch tàu, hoặc
ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái ngói
|
m2
|
3.000
|
2.940
|
2.890
|
b) Mái BTCT
|
m2
|
2.900
|
2.840
|
2.790
|
c) Mái tole (Mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment
|
m2
|
2.750
|
2.690
|
2.640
|
II.2
|
Nhà loại 02 có tường quét vôi
|
a) Mái ngói
|
m2
|
2.920
|
2.860
|
2.810
|
b) Mái BTCT
|
m2
|
2.820
|
2.760
|
2.710
|
c) Mái tole (Mạ màu, lạnh, tráng kẽm,
thiếc) hoặc Fibrociment
|
m2
|
2.670
|
2.610
|
2.560
|
* Ghi chú:
- Nhà không trần giá thành giảm 70.000đ/m2
trần (Chỉ áp dụng cho các loại nhà có mái lợp);
- Riêng nhà có trần dưới sàn BTCT thì giá thành
được cộng thêm 70.000đ/m2 trần đối với trần phẳng; 90.000đ/m2 trần đối với trần
kiểu;
- Nhà liên kế móng, cột, vách chung thì đơn
giá nhà cùng loại giảm 3,5% (Chung 01 vách) giảm 7% (Chung 02 vách);
- Nhà loại 02 có mặt tiền (Mặt tiền theo đơn
giá chuẩn ở bảng trên là trét B, sơn nước hoặc dầu, hoặc tô đá rửa):
. Dán gạch men giá thành tăng thêm 120.000đ/m2
gạch dán;
. Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
160.000đ/m2 gạch dán;
. Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
220.000đ/m2 gạch dán;
. Dán đá Granite giá thành tăng thêm 700.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 02 có nền lót gạch thạch anh thì
đơn giá tăng thêm 50.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 02 có nền lót gạch bóng kiếng thì
đơn giá tăng thêm từ 100.000đ/m2 nền so với nền gạch men.
- Nhà loại 02 có cầu thang (Cầu thang chuẩn
theo bảng giá trên là tô đá mài hoặc dán gạch men):
. Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
200.000đ/m2 gạch dán;
. Dán đá Granite giá thành tăng thêm 600.000đ/m2
gạch dán.
- Nhà loại 02 có tường trét mastic (Trét B)
thì tùy theo diện tích thực tế được trét mà được tăng thêm 10.000đ/m2 tường
trét.
- Nhà loại 02 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 90.000đ/m2 tường dán gạch (Không kể tường vệ sinh).
- Nhà loại 02 có tường dán đá thiên nhiên thì
được tăng thêm 220.000 đ/m2 tường dán đá.
- Trường hợp nhà loại 02 có mái bêtông cốt
thép hoặc mái BTCT dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán giống nhà
loại 01.
Điều 12. Nhà ở loại III
1. Khái niệm:
a) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt
hoặc lầu lót ván (01 hoặc nhiều lầu), móng BTCT gia cố cừ tràm, khung sườn
BTCT, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện tương đối cao, (Tường có hoặc
không có trét mastic, sơn nước loại tương đối cao cấp hoặc thường hoặc quét
vôi), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh,
bếp ăn, các thiết bị điện nước tương đối, nền lót gạch… hoặc láng ciment…, có
trần. Niên hạn sử dụng trên 30 năm;
b) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt
hoặc lầu (Lót ván hoặc bêtông vữa tam hợp), móng gạch hoặc đá hộc gia cố cừ,
cột gạch, đôi khi là cột gỗ có giá trị, tường chịu lực (Tường dầy từ 200 trở
lên), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối (Có phòng ăn, ngủ, tiếp khách, thiết
bị điện nước…). Niên hạn sử dụng trên 30 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 18%;
- Khung, sườn: 14%;
- Vách: 20%;
- Nền, sàn: 14%;
- Mái + đỡ mái: 10%;
- Trần: 2%;
- Cửa: 7%;
- Điện, nước: 5%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Ký hiệu
|
Loại
|
Đơn giá
|
Nền
|
III.1
|
Nhà loại 03 loại a có tường sơn nước hoặc
sơn dầu không trét mastic (Trét B), có trần
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
a) Mái ngói
|
2.550
|
2.490
|
2.450
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
2.250
|
2.190
|
2.150
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
2.200
|
2.140
|
2.100
|
d) Mái lá
|
2.180
|
2.120
|
2.080
|
III.2
|
Nhà loại 03 loại a có tường quét vôi, có
trần
|
a) Mái ngói
|
2.500
|
2.440
|
2.400
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
2.200
|
2.140
|
2.100
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
2.150
|
2.090
|
2.050
|
d) Mái lá
|
2.130
|
2.070
|
2.030
|
III.3
|
Nhà loại 03 loại b có tường sơn nước hoặc
sơn dầu không trét mastic, có trần
|
a) Mái ngói
|
2.050
|
1.990
|
1.950
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
1.800
|
1.740
|
1.700
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
1.750
|
1.690
|
1.650
|
d) Mái lá
|
1.730
|
1.670
|
1.630
|
III.4
|
Nhà loại 03 loại b có tường quét vôi, có
trần
|
a) Mái ngói
|
2.000
|
1.940
|
1.900
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
1.750
|
1.690
|
1.650
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
1.700
|
1.640
|
1.600
|
d) Mái lá
|
1.680
|
1.620
|
1.580
|
* Ghi chú:
- Nhà loại 03 không trần giá thành giảm
70.000đ/m2 trần;
- Nhà loại 03 liên kế móng chung, cột chung,
vách chung thì đơn giá giảm 5% (Chung 01 vách) giảm 10% (Chung 02 vách);
- Nhà loại 03 có vách nhờ đơn giá giảm 7,5%
(01 vách), giảm 15% (02 vách);
- Nhà loại 03 có mặt tiền:
. Dán gạch men giá thành tăng thêm
120.000đ/m2 gạch dán;
. Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
160.000đ/m2 gạch dán;
. Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
220.000đ/m2 gạch dán;
. Dán đá Granite giá thành tăng thêm
700.000đ/m2 gạch dán.
- Nhà loại 03 có nền lót gạch thạch anh thì
đơn giá tăng thêm 50.000 đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà loại 03 có nền lót gạch bóng kiếng đơn
giá tăng thêm 100.000 đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà loại 03 có nền đất thì đơn giá giảm
100.000đ/m2 nền so với nền gạch tàu, hoặc ciment;
- Nhà loại 03 có tường trét mastic (Trét B)
thì tùy theo diện tích tường thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được
tăng thêm 10.000đ/m2 tường trét;
- Nhà loại 03 có tường không tô thì tùy theo
diện tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 25.000đ/m2
tường (01 mặt);
- Nhà loại 03 có tường không sơn hoặc không
quét vôi thì đơn giá xây dựng giảm 20.000đ/m2 sàn xây dựng so với đơn giá nhà
có tường quét vôi;
- Nhà loại 03 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 90.000đ/m2 tường dán gạch (Không kể tường vệ sinh);
- Nhà loại 03 có tường dán đá thiên nhiên thì
được tăng thêm 220.000đ/m2 tường dán đá;
- Nhà loại 03 có vách ván gỗ nhóm 04 đơn giá
giảm 80.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi;
- Nhà loại 03 có vách ván địa phương (Gỗ
tạp), vách Fibrociment, vách thiếc, đơn giá giảm 120.000đ/m2 sàn xây dựng so
với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi;
- Nhà loại 03 vách lá đơn giá giảm
160.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà lọai 03 loại a có tường quét vôi;
- Nhà loại 03 có gác ván thì không tính theo
diện tích gác mà tính theo m2 sàn xây dựng theo quy định tại phụ lục số 01 để
nhân với đơn giá;
- Nhà loại 03 có một phần tường không sơn
hoặc không quét vôi thì giá trị nhà giảm 10.000đ/m2 tường không sơn; 6.000 đ/m2
tường không quét vôi;
- Đối với nhà có móng thuộc nhà loại 3, còn
các hạng mục kết cấu khác thuộc nhà loại 4 hoặc nhà tạm thì giá trị nhà được
xác định theo đơn giá nhà loại 4 hoặc nhà tạm cộng thêm giá trị phần móng, đà
kiềng (Diện tích móng 1m2, cổ cột 150 x 150, đà kiềng 150 x 250).
Phương pháp xác định diện tích sàn xây dựng
của nhà loại III
- Diện tích sàn (Tầng): Nếu chiều cao (Ký
hiệu là h) từ mặt nền đến mặt sàn (Mặt dưới) hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên
tiếp đó (Hoặc phần thấp nhất của mái).
+ Nếu h > 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 1;
+ Nếu 2.5m < h £ 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 0.75;
+ Nếu 1.8 m < h £ 2.5m diện tích sàn nhân hệ số 0.5;
+ Nếu h £
1.80m diện tích sàn nhân hệ số 0.35.
- Đối với nhà loại III có ban công, máng nước
đổ BTCT, thì được tính thêm 50% diện tích đó nhân với đơn giá.
- Đối với ban công:
+ Có lan can Inox thì được cộng thêm
600.000đ/md lan can;
+ Có lan can Sắt thì được cộng thêm 400.000đ/md
lan can.
Điều 13. Nhà loại IV
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt độc lập hoặc
liên kế (Đôi khi có gác ván), móng nhà bằng gạch xây hoặc móng đơn bằng đá
xanh, hoặc bê tông đúc sẵn không có gia cố cừ, cột gạch, cột bêtông đúc sẵn,
cột sắt (Thép hình, thép ống, thép hộp, sắt ấp chiến lược…) hoặc cột gỗ (Từ nhóm
01 đến nhóm 04), tường xây gạch từ trên 70%, nền lót gạch hoặc láng ciment hoặc
nền đất, có hoặc không có trần, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
2. Tỷ trọng kết cấu:
- Móng: 7%;
- Khung cột: 12%;
- Vách: 25%;
- Nền: 15%;
- Mái + đỡ mái: 13%;
- Trần: 3%;
- Cửa: 10%;
- Điện, nước: 8%.
3. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Ký hiệu
|
Loại
|
Đơn giá
|
Nền
|
|
Nhà lọai 04 có tường sơn nước hoặc sơn dầu
không trét mastic, không trần
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
Đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
IV.1
|
a) Mái ngói
|
1.850
|
1.790
|
1.750
|
1.650
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
1.600
|
1.540
|
1.500
|
1.400
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
1.550
|
1.490
|
1.450
|
1.350
|
d) Mái lá
|
1.530
|
1.470
|
1.430
|
1.330
|
VI.2
|
Nhà loại 04 có tường quét vôi, không trần
|
a) Mái ngói
|
1.810
|
1.750
|
1.710
|
1.610
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
1.560
|
1.500
|
1.460
|
1.360
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
1.510
|
1.450
|
1.410
|
1.310
|
d) Mái lá
|
1.490
|
1.430
|
1.390
|
1.290
|
* Ghi chú:
- Nhà loại 04 có trần, giá thành được cộng
thêm 70.000đ/m2 trần phẳng; 90.000đ/m2 trần kiều.
- Nhà loại 04 có mặt tiền:
. Dán gạch men giá thành tăng thêm
120.000đ/m2 gạch dán;
. Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm
160.000đ/m2 gạch dán;
. Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm
220.000đ/m2 gạch dán;
. Dán đá Granite giá thành tăng thêm
700.000đ/m2 gạch dán;
- Nhà loại 04 có gác ván dầu, thao lao hoặc
ván ép dày 20 - 30mm, giá thành căn nhà được cộng thêm 290.000đ/m2 gác;
- Nhà loại 04 có gác ván địa phương (Gỗ tạp)
giá thành căn nhà được cộng thêm 200.000đ/m2 gác;
- Nhà loại 04 có nền lót gạch thạch anh thì
đơn giá tăng thêm 50.000đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà loại 04 có nền lót gạch bóng kiếng thì
đơn giá tăng thêm 100.000 đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà loại 04 có tường trét mastic (Trét B)
thì tùy theo diện tích thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được tăng thêm
10.000đ/m2 tường trét;
- Nhà loại 04 có tường không tô thì tùy theo
diện tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 25.000đ/m2
tường 01 mặt;
- Nhà loại 04 có tường không sơn hoặc không
quét vôi thì đơn giá xây dựng giảm 20.000đ/m2 so với đơn giá nhà có tường quét
vôi;
- Nhà loại 04 có tường dán gạch men, gạch gốm
thì được tăng thêm 90.000đ/m2 tường dán gạch (Không kể tường vệ sinh);
- Nhà loại 04 có tường dán đá thiên nhiên thì
được tăng thêm 220.000đ/m2 tường dán đá;
- Nhà loại 04 có một phần tường không sơn
hoặc không quét vôi thì giá trị nhà giảm 10.000đ/m2 tường không sơn; 6.000đ/m2
tường không quét vôi.
Điều 14. Nhà loại V (Nhà tạm)
1. Khái niệm: Là loại nhà trệt, cột gỗ hoặc
bêtông đúc sẵn hoặc sắt (Hình, hộp, ống): Kê táng hoặc cặm, vách: Ván, thiếc,
fibrociment, lá; mái: tole, fibrociment, thiếc, lá; nền: Đất, ciment, gạch tàu,
gạch bông, gạch men. Niên hạn sử dụng dưới 15 năm.
2. Đơn giá xây dựng:
Đơn vị tính: 1000đ/m2
Ký hiệu
|
Nhà loại V (Nhà
tạm)
|
Đơn giá
|
T.1
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn,
hoặc sắt (Hình hộp, ống...) vách ván nhóm 4, không trần
|
Nền
|
Gạch men
|
Gạch bông
|
Gạch tàu, Ciment
|
Đất
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
a) Mái ngói
|
1.230
|
1.180
|
1.130
|
1.050
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
1.030
|
980
|
930
|
850
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
990
|
940
|
890
|
810
|
d) Mái lá
|
960
|
910
|
860
|
780
|
T.2
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn,
hoặc sắt (Hình hộp, ống…), vách ván địa phương (Ván tạp) hoặc fibrociment, thiếc,
không trần
|
a) Mái ngói
|
1.130
|
1.080
|
1.030
|
950
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
930
|
880
|
830
|
750
|
c) Mái fibrocement hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
890
|
840
|
790
|
710
|
d) Mái lá
|
860
|
810
|
760
|
680
|
T.3
|
Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn,
hoặc sắt (Hình hộp, ống…), vách lá, không trần
|
a) Mái ngói
|
980
|
930
|
880
|
800
|
b) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
780
|
730
|
680
|
600
|
c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
740
|
690
|
640
|
560
|
d) Mái lá
|
710
|
660
|
610
|
530
|
T.4
|
Khung cột gỗ địa phương (Gỗ tạp), vách fibrociment
hoặc ván địa phương (Gỗ tạp) hoặc thiếc, không trần
|
a) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
720
|
670
|
620
|
540
|
b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
680
|
630
|
580
|
500
|
c) Mái lá
|
650
|
600
|
550
|
470
|
T.5
|
Khung cột gỗ địa phương (Gỗ tạp), vách lá,
không trần
|
a) Mái tole lạnh, tole mạ màu
|
670
|
620
|
570
|
490
|
b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole
tráng kẽm
|
630
|
580
|
530
|
450
|
c) Mái lá
|
600
|
550
|
500
|
420
|
* Ghi chú:
- Trong các loại nhà tạm vừa nêu trên nếu
trường hợp vách có xây một ít tường (Dưới 70% diện tích vách) thì giá thành căn
nhà được cộng thêm phần giá tường xây (Đơn giá áp dụng theo phần X - 10 đơn giá
này);
- Các loại nhà sàn thì đơn giá nhà được tính
tương đương với loại nhà cùng cấp (Sàn gỗ tính tương đương nền ciment) và cộng
thêm: 300.000đ/m2 sàn trên cừ BTCT, cộng thêm 180.000đ/m2 sàn trên cừ gỗ;
- Nhà tạm có trần giá thành tăng 70.000đ/m2
trần phẳng; 90.000đ/m2 trần kiểu;
- Nhà tạm có gác ván dầu, thao lao hoặc ván
ép dày 20 - 30mm, giá thành căn nhà được cộng thêm 290.000đ/m2 gác;
- Nhà tạm có gác ván địa phương (Gỗ tạp) giá
thành căn nhà được cộng thêm 200.000đ/m2 gác;
- Nhà tạm có nền lót gạch thạch anh thì đơn
giá tăng thêm 50.000đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà tạm có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn
giá tăng thêm 100.000 đ/m2 nền so với nền gạch men;
- Nhà tạm không vách hoặc có một số diện tích
không vách thì giá thành giảm:
. Đối với vách ván nhóm 04 (Loại T1) giảm
170.000đ/m2 vách;
. Đối với vách ván địa phương (Gỗ tạp), hoặc
Fibrociment hoặc thiếc (Loại T2; T4) giảm 90.000đ/m2 vách;
. Đối với vách lá (Loại T3; T5) giảm
25.000đ/m2 vách;
. Nhà tạm có vệ sinh xây kiên cố trong nhà
thì giá trị nhà tăng thêm 3.000.000đ/m2 xây dựng nhà vệ sinh.
Điều 15. Nhà loại VI (Nhà
xưởng, nhà kho, chuồng trại)
1. Nhà xưởng, nhà kho có kết cấu khung kèo
thép hoặc cột bêtông (Có móng gia cố cừ) kèo thép, vách xây gạch hoặc đóng tole
(Tráng kẽm, mạ màu ...), mái tole hoặc mái fibrociment
- Nền gạch men: 1.150.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 1.100.000đ/m2.
- Nền đất: 1.000.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng lọai này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 125.000đ/m2
vách.
2. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây
dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tường, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment.
- Nền gạch men: 950.000đ/m2
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 900.000đ/m2
- Nền đất: 800.000đ/m2
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 125.000đ/m2
vách.
3. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây
dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tole hoặc fibrociment, mái tol sóng vuông hoặc
mái thiếc hoặc fibrociment.
- Nền gạch men: 700.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 650.000đ/m2.
- Nền đất: 550.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 90.000đ/m2
vách.
4. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa
phương (Gỗ tạp) vách tole hoặc fibrociment, mái tole sóng vuông hoặc mái thiếc
hoặc fibrociment
- Nền gạch men: 570.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 520.000đ/m2.
- Nền đất: 420.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 90.000đ/m2
vách.
5. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa
phương vách lá, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment
- Nền gạch men: 520.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 470.000đ/m2.
- Nền đất: 370.000đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 25.000đ/m2
vách.
6. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa
phương vách lá, mái lá
- Nền gạch men: 480.000đ/m2.
- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu: 430.000đ/m2.
- Nền đất: 330.000 đ/m2.
* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này
không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 25.000đ/m2
vách.
7. Chuồng, trại chăn nuôi có kết cấu bao che
tương đương nhà xưởng, nhà kho thì được áp dụng đơn giá nhà xưởng, nhà kho.
Phần chuồng xây bên trong được quy về khối lượng thực tế để tính toán theo bộ
đơn giá này.
8. Tỷ trọng kết cấu: Áp dụng cho nhà kho, nhà
xưởng loại 1, 2 và 3 như sau:
- Móng: 15%;
- Khung sườn: 25%;
- Vách: 16%;
- Nền: 14%;
- Mái + đỡ mái: 22%;
- Cửa: 3%;
- Điện, nước: 2%.
* Ghi chú:
* Nếu nhà kho, nhà xưởng có trần, giá thành
tăng 70.000đ/m2 trần.
* Trường hợp trong nhà kho, nhà xưởng có:
- Nền BTCT đổ liền khối thì giá thành được
cộng thêm 220.000đ/m2 nền BTCT;
- Nền bê tông nhựa giá thành được cộng thêm
270.000đ/m2 nền bêtông nhựa;
Điều 16. Nhà loại VII (Trạm,
chòi canh, mái che)
1. Trạm, chòi canh: Là loại nhà tạm có chiều
cao phần thấp nhất của mái dưới 2m.
a) Trạm, chòi canh, mái lá, vách lá, khung
cột gỗ địa phương (Gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 220.000đ/m2
b) Trạm, chòi canh, mái lá, vách tole, khung
cột gỗ địa phương (Gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 270.000đ/m2
c) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc
fibrôciment, vách tole, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá:
340.000đ/m2
d) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc fibrôciment,
vách lá, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá: 290.000đ/m2
* Ghi chú: Nhà loại này nếu không vách hoặc
có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 90.000đ/m2 vách tole hoặc
fibrociment; 25.000đ/m2 vách lá.
2. Mái che: Là phần diện tích mái che phủ
phần sân bên dưới tính theo mặt bằng che phủ (Phần diện tích sân bị che phủ
dưới mái che được tính theo đơn giá sân, đường đi ở mục X.2)
a) Mái che khung sườn gỗ xây dựng hoặc khung
sườn thép tiền chế, cột ống thép hoặc cột bê tông đúc sẵn kèo đòn tay gỗ hoặc
thép:
. Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu: 300.000đ/m2;
. Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng
kẽm: 260.000đ/m2;
. Mái lá: 230.000đ/m2.
b) Mái che khung sườn gỗ địa phương (Gỗ tạp):
. Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu: 250.000đ/m2;
. Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole sóng
vuông: 210.000đ/m2;
. Mái lá: 180.000đ/m2.
Điều 17. Biệt thự
Là nhà ở riêng biệt có sân vườn (Cây xanh,
thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt
thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng, phòng để ở (Ngủ, sinh hoạt chung, ăn...),
phòng phụ (Vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe). Mỗi tầng ít nhất có hai phòng ở quay
mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc
tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn thiện bên
trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu
chịu lực: Khung cột bêtông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bêtông có lát
vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo
cách âm, cách nhiệt, chống nóng.
Đơn giá biệt thự thì tùy từng trường hợp cụ
thể, chủ đầu tư dự án phối hợp với chủ sở hữu lập dự toán theo hiện trạng để
trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường.
Điều 18. Công trình, vật kiến
trúc khác
1. Mộ và công trình kiến trúc văn hóa khác:
a) Mộ thông dụng:
- Mộ đất: 3.000.000đ/mộ;
- Mộ xây gạch: 5.000.000đ/mộ;
- Mộ xây có ốp gạch: 7.500.000đ/mộ.
Ghi chú:
- Đơn giá bồi thường các loại mộ thông dụng
nêu trên đã bao gồm toàn bộ các chi phí nhang đèn, cải táng, di chuyển đi nơi
khác và xây dựng lại...;
- Đơn giá quy định trên chưa bao gồm chi phí
bồi thường giá trị quyền sử dụng đất nền mộ do hộ gia đình, cá nhân đang quản
lý sử dụng;
- Trường hợp mộ có ốp đá hoa cương thì đơn
giá bồi thường tính trên đơn giá mộ xây gạch cộng phần diện tích ốp đá hoa
cương và loại đá hoa cương được ốp để tính bồi thường.
b) Công trình văn hóa khác: Đình, chùa, nhà
thờ, đền thờ, miếu, các nhà mồ dạng đặc biệt có đúc mái che hoặc có tường rào bao
quanh, chuồng trại chăn nuôi công nghiệp… thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ
đầu tư dự án phối hợp chủ sở hữu (Hoặc đơn vị quản lý), lập dự toán theo hiện
trạng để trình cơ quan có chức năng thẩm định, trước khi đưa vào phương án bồi
thường.
2. Sân, đường đi, vỉa hè…
- Sân, đường đi rải gạch vỡ, đá: 30.000đ/m2;
- Sân, đường đi lót đal BTCT hoặc lót gạch
tàu: 90.000đ/m2. (Không có lớp bê tông đá dăm ở dưới);
- Sân, đường đi láng ciment (Dưới có BT đá 4 x
6 hoặc gạch vỡ): 120.000đ/m2;
- Sân, đường đi bê tông nhựa: 270.000đ/m2;
- Sân, đường đi BTCT: 270.000đ/m2;
- Sân, đường đi lót gạch ceramic nhám hoặc
gạch xi măng khía: 200.000đ/m2.
3. Hàng rào:
- Hàng rào kẽm gai cọc gỗ địa phương mắc lưới
200 x 200: 120.000đ/m2;
- Hàng rào kẽm gai cọc BTCT 120 x 120 mắc
lưới 200 x 200: 140.000đ/m2;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cọc gỗ: 90.000đ/m
dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cọc gỗ: 110.000đ/m
dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cọc gỗ: 130.000đ/m
dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m khung bao sắt,
cọc sắt: 200.000đ/m dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m khung bao sắt,
cọc sắt: 240.000đ/m dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m khung bao sắt,
cọc sắt: 270.000đ/m dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cột BTCT: 270.000đ/m
dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cột BTCT: 320.000đ/m
dài;
- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cột BTCT: 350.000đ/m
dài;
- Hàng rào khung cột BTCT xây tường hoặc lam
BTCT: 580.000đ/m2;
- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến
0.8m trên song Inox: 1.300.000đ/m2;
- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến
0.8m trên song sắt: 500.000đ/m2;
- Hàng rào BTCT, xây tường từ 0.4m đến 0.8m
trên lưới B40 khung bao sắt: 360.000đ/m2;
- Cổng rào lưới B40 khung bao sắt: 320.000đ/m2;
- Cổng rào khung bao sắt, song sắt: 650.000đ/m2;
- Cổng khung Inox song inox: 1.800.000đ/m2;
- Bàn ông Thiên ngoài trời xây gạch hoặc
bêtông: 300.000đ/cái;
- Bàn ông Thiên ngoài trời xây gạch hoặc
bêtông: 150.000đ/cái.
4. Cầu giao thông:
- Cầu BTCT toàn khối, bề rộng mặt cầu B < 2m:
2.200.000đ/md;
- Cầu móng trụ bằng BTCT, mặt cầu lót ván B <
2m: 1.300.000đ/md;
- Cầu móng trụ bằng cây gỗ địa phương, mặt
cầu lót ván B < 2m: 600.000đ/md.
5. Vệ sinh rời ngoài nhà:
- Vệ sinh tạm có hầm (Lu, ống cống…): 2.000.000đ/cái;
- Vệ sinh xây tường, mái tole hoặc
fibrociment có hầm (Hầm xây gạch): 3.500.000đ/m2;
- Vệ sinh vách gỗ hoặc tole, mái tole thiếc,
sóng vuông hoặc Fibrôciment có hầm (Hầm xây gạch): 2.500.000đ/m2.
* Đối với khu vệ sinh có tường ốp gạch
ceramic thì được cộng thêm 90.000đ/m2 gạch.
6. Mương, cống:
- Cống hộp bằng BTCT: 1.300.000đ/m3;
- Cống hộp đáy bằng BTCT, tường xây gạch thẻ
d.100: 850.000đ/m3;
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống B <
1m: 550.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống B
< 1m: 350.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống 1 <
B < 2m: 650.000đ/md;
- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống 1 <
B < 2m: 450.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (Đổ thủ công) fi.300: 180.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (Đổ thủ công) fi.500: 410.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (Đổ thủ công) fi.1000: 700.000đ/md;
- Cống tròn BTCT (Đổ thủ công) fi.1200: 1.400.000đ/md.
7. Bờ kè, tường chắn:
- Kè xây đá hộc: 700.000đ/m2;
- Tường chắn BTCT: 460.000đ/m2;
- Tường chắn dale BTCT, giằng BTCT: 370.000đ/m2;
- Tường chắn cọc gỗ, cừ, các loại vật liệu
tạm khác: 150.000đ/m2;
8. Hồ nước (Áp dụng cho cả hồ nước trong và
ngoài nhà):
- Hồ nước xây gạch lộ thiên (Hồ nổi ): 700.000đ/m3;
- Hồ nước xây gạch chìm (Hồ ngầm): 850.000đ/m3;
- Hồ nước lắp ghép dal: 500.000đ/m3;
- Hồ nước BTCT đổ liền khối (Có gia cố cừ): 1.900.000đ/m3.
9. Các vật dụng khác:
- Đồng hồ điện chia hơi (Chi phí lắp đặt): 150.000đ/cái;
- Đồng hồ điện (Chi phí lắp đặt): 500.000đ/cái;
- Đồng hồ nước (Chi phí lắp đặt): 450.000đ/cái;
- Điện thoại: (Chi phí lắp đặt): 550.000đ/cái;
- Cây nước f 49 ống nhựa: 2.500.000đ/cây;
- Cây nước f 60 ống nhựa: 3.500.000đ/cây;
- Cây nước f 49 ống kẽm: 5.000.000đ/cây;
- Cây nước f 60 ống kẽm: 7.000.000đ/cây;
- Đối với đồng hồ điện và đồng hồ nước, điện
thọai bàn cố định có đường dây: Trường hợp nhà bị ảnh hưởng cắt xén 1 phần hoặc
lùi lại phía sau trong phạm vi khoảng 20m trở lại, chỉ hỗ trợ vật tư và công
lắp đặt, mức tối đa không quá 50% chi phí lắp đặt mới;
- Đối với điện thoại bàn không dây không xét
bồi thường.
10. Các loại vật kiến trúc khác không nằm
trong danh mục đã nêu trên, được tính theo đơn giá sau:
- Khối BTCT đá 1 x 2 (Khối đặc): 2.200.000đ/m3;
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô
2 mặt: 120.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô
1 mặt: 95.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100,
không tô: 75.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, tô
2 mặt: 180.000đ/m2;
- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200,
không tô: 135.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô
2 mặt: 145.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô
1 mặt: 120.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100,
không tô: 100.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, tô
2 mặt: 220.000đ/m2;
- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200,
không tô: 180.000đ/m2.
11. Đơn giá bồi thường để sửa chữa hoàn thiện
mặt tiền nhà; áp dụng đối với nhà từ loại IV trở lên bị cắt xén một phần:
- Nhà loại III và loại IV: 1.000.000đ/m2;
- Nhà loại I và loại II: 1.500.000đ/m2.
* Trường hợp phải cắt xén một phần phía sau
nhà được áp dụng đơn giá sau:
- Nhà loại III và loại IV: 700.000đ/m2 mặt
đứng;
- Nhà loại I và loại II: 1.000.000đ/m2 mặt
đứng.
* Đơn giá hoàn thiện mặt tiền, mặt sau được
tính toán theo diện tích mặt đứng (Không trừ diện tích cửa). Đơn giá này đã bao
gồm phá dỡ xây dựng lại.
* Các loại hàng rào, cổng rào, cầu giao
thông, mương cống, bờ kè… không nằm trong đơn giá này thì được quy về khối
lượng thực tế theo đơn giá tại thời điểm hoặc lập dự toán theo hiện trạng thực
tế để trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án.
Điều 19. Đơn giá đào đắp đất
1. Đào đắp kênh mương bằng thủ công: 15.000đ/m3
2. Đào đắp kênh mương, ao hồ bằng cơ giới:
Tùy phương tiện thi công mà áp dụng đơn giá quy định tại Quyết định số
23/2006/QĐ-UBND ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các tập đơn giá
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhân với hệ số điều chỉnh nhân
công, máy thi công theo quy định hiện hành.
3. Đối với các trường hợp thực tế có nhà ở
trên đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường, tùy theo diện tích thực tế đắp
nền nhà hoặc diện tích san lấp được xem xét hỗ trợ công đào đắp, san lấp và tôn
tạo 80.000đ/m2.
4. Các trường hợp san lấp mặt bằng khác tùy
theo vật tư, đơn giá thị trường tại thời điểm và khối lượng thực tế mà tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa tính toán đề xuất theo quy định.
Mục II: ĐƠN GIÁ BỒI
THƯỜNG CÂY TRÁI, HOA MÀU, VẬT NUÔI
Điều 20. Bồi thường cây lâu
năm
1. Nguyên tắc xác định bồi thường:
a) Cây trồng trước ngày Nhà nước công bố
quyết định thu hồi đất, được xét bồi thường tối đa 2 lần định mức quy định tại
khoản 2 dưới đây;
b) Cây trồng dầy quá quy định tại điểm a nêu
trên và cây trồng sau ngày Nhà nước công bố quyết định thu hồi đất thì không
được bồi thường;
c) Trường hợp trồng xen nhiều loại cây:
Chọn loại cây trồng có số lượng lớn hoặc đơn
giá bồi thường cao nhất trong vườn để tính toán xác định mật độ theo định mức.
Nếu loại cây này chưa bao phủ hết diện tích đất thu hồi thì xác định tới loại
cây có số lượng lớn hoặc đơn giá bồi thường cao kế tiếp… cứ xác định tuần tự
như thế cho đến khi xác định đủ số cây với mật độ quy định trên tương ứng với
diện tích đất bị thu hồi; số lượng cây dư ra không được tính bồi thường;
Trong trường hợp xác định số lượng cây gặp số
lẻ thì làm tròn theo nguyên tắc: Số lẻ từ 0,5 trở lên làm tròn thành 01.
d) Trường hợp hộ gia đình cá nhân tận dụng
ranh đất trong hạn mức đất ở của gia đình, đất bờ ao để trồng thì không áp dụng
định mức, tùy trường hợp cụ thể xét bồi thường nhưng tối đa không quá 50 cây/hộ
(Chỉ bồi thường đối với các loại cây trồng có trước ngày kiểm kê).
e) Cây lâu năm đến thời hạn thanh lý thì chỉ
bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
2. Quy định khoảng cách, mật độ, đơn giá
chuẩn các loại cây lâu năm:
a) Khoảng cách, mật độ, đơn giá một số loại
cây ăn quả lâu năm phổ biến:
- Khoảng cách, mật độ trồng đơn giá cây trong
từng thời kỳ
TT
|
Loại cây trái
|
Khoảng cách hợp lý
(m)
|
Mật độ bình quân (Cây/
ha)
|
Cây đang thu hoạch sản
phẩm ổn định
|
Bắt đầu thu hoạch
hoặc đang lão hóa
|
Cây chuẩn bị thu hoạch
|
Cây còn nhỏ
|
1
|
Dừa, xoài
|
6 x 6
|
278
|
250.000đ/c
|
160.000đ/c
|
100.000đ/c
|
40.000đ/c
|
2
|
Mít, bưởi, cam, quýt, nhãn, chôm chôm, vú
sữa
|
6 x 6
|
278
|
166.000đ/c
|
128.000đ/c
|
85.000đ/c
|
30.000đ/c
|
3
|
Điều, sabô, me, mận
|
4 x 5
|
500
|
150.000đ/c
|
100.000đ/c
|
80.000đ/c
|
25.000đ/c
|
4
|
Ổi, sơri, khế, chùm ruột, cây ăn trái khác
|
2 x 3
|
1.667
|
83.000đ/c
|
65.000đ/c
|
35.000đ/c
|
20.000đ/c
|
- Quy định thêm về tuổi trồng cây ăn trái như
sau:
+ Dừa: Cây đang thu hoạch sản phẩm ổn định từ
10 đến 25 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch 7 đến dưới 10 năm tuổi và giai đoạn
lão hóa từ trên 25 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ 5 đến dưới 7 năm
tuổi; cây còn nhỏ là cây mới trồng từ 3 tháng đến dưới 5 năm tuổi;
+ Xoài, vú sữa, chôm chôm, mít, sabô, nhãn,
me, điều, lê - ki - ma, mận: Cây đang cho thu hoạch sản phẩm ổn định từ 7 - 15
năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 5 đến dưới 7 năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ
trên 15 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ 3 đến dưới 5 năm tuổi; cây
còn nhỏ là mới trồng từ 3 tháng đến dưới 3 năm tuổi;
+ Bưởi, cam, quýt, cóc: Cây đang cho thu
hoạch sản phẩm ổn định từ 5 -10 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 4 đến dưới 5
năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ trên 10 năm tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu
hoạch từ trên 2 đến 3 năm tuổi; cây còn nhỏ là mới trồng từ 3 tháng đến dưới 2
năm tuổi;
+ Mãng cầu, mận, chanh, tắc, sơ - ri, khế,
chùm ruột và các loại cây ăn trái khác: Cây đang cho thu hoạch ổn định từ 5 - 8
năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch từ 2 - 3 năm tuổi và giai đoạn lão hóa từ 9 năm
tuổi trở lên; cây chuẩn bị thu hoạch từ trên 1 đến dưới 2 năm tuổi; cây còn nhỏ
là cây mới trồng từ 3 tháng đến 1 năm tuổi;
+ Ổi các loại (Loại chiết nhánh): Cây đang
thu hoạch ổn định là cây đã trồng từ 1,5 đến 6 năm tuổi; cây bắt đầu thu hoạch
từ 1 đến dưới 1,5 năm tuổi hoặc đang lão hóa từ trên 6 năm tuổi trở lên; cây
chuẩn bị thu hoạch từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm tuổi; cây còn nhỏ là cây mới
trồng từ 3 tháng đến dưới 6 tháng;
+ Những loại cây ăn trái không có tên trong
bảng giá xét bồi thường theo loại tương đương tùy theo giá trị thực tế của loại
cây đó.
BẢNG GIÁ CÂY GIỐNG
(Áp dụng để bồi
thường cây trái mới trồng đến dưới 3 tháng tuổi)
STT
|
Tên các loại cây
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
01
|
Dừa giống các loại
|
đ/cây
|
10.000
|
02
|
Xoài các loại
|
“
|
15.000
|
03
|
Vú sữa giống các loại
|
“
|
8.000
|
04
|
Sa bô giống các loại
|
“
|
8.000
|
05
|
Nhãn giống các loại
|
“
|
10.000
|
06
|
Bưởi giống các loại
|
“
|
15.000
|
07
|
Cam giống các loại
|
“
|
10.000
|
08
|
Quýt giống các loại
|
“
|
10.000
|
09
|
Chanh, tắc giống các loại
|
“
|
8.000
|
10
|
Ổi giống các loại
|
“
|
9.000
|
11
|
Mận giống các loại
|
“
|
11.000
|
12
|
Mít giống các loại
|
“
|
13.000
|
13
|
Khế giống các loại
|
“
|
10.000
|
14
|
Mãng cầu giống các loại
|
“
|
5.000
|
15
|
Cây lựu các loại
|
“
|
12.000
|
16
|
Sơ ri giống các loại
|
“
|
6.000
|
17
|
Chùm ruột giống các loại
|
“
|
10.000
|
18
|
Táo giống các loại
|
“
|
10.000
|
- Quy định đặc thù về vườn cây giống:
Trong trường hợp vườn sản xuất cây giống
giâm, nuôi thì mật độ trồng dày gấp 06 lần vườn trồng cây kinh doanh. Nhưng
phải có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng về chất lượng cây bố mẹ và phải
có giấy phép sản xuất, kinh doanh và bảng công bố tiêu chuẩn, chất lượng cây
giống do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cấp.
b) Quy định về một số loại cây trồng sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng có khả năng cho thu hoạch trong nhiều năm:
- Cây khóm, mía (Tính theo diện tích thực
trồng); đơn giá: 5.000đ/m2;
- Cây đu đủ: Mật độ 2 x 3m/cây (1.667
cây/ha): Cây đang thu hoạch thì động viên thu hoạch không xét bồi thường; cây
còn nhỏ dưới 3 tháng tuổi: 6.000đ/cây; cây từ trên 3 đến dưới 6 tháng tuổi:
15.000đ/cây; cây từ 6 tháng tuổi trở lên: 40.000đ/cây;
- Cây chuối (Tính trên số cây hiện có): Cây
chuẩn bị thu hoạch thì động viên thu hoạch không bồi thường; cây còn nhỏ (cao
từ 0,5 - 1,5m): 5.000 đ/cây; cây cao trên 1,5m: 10.000đ/cây; cây đang có bắp,
có buồng còn non: 15.000đ/cây.
c) Quy định về một số loại cây lấy gỗ trong
khu dân cư và cây trồng rừng sản xuất (Khoản 2 Điều 24 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP):
Nguyên tắc chung: Cây trồng đến kỳ thu hoạch,
động viên hộ gia đình, cá nhân tự thu hoạch không xét bồi thường;
Trường hợp cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch,
được xét bồi thường bằng giá trị hiện có của vườn cây (Không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Một số quy
định chi tiết như sau:
- Đối với loại cây lấy gỗ trồng phân tán
trong khu dân cư:
Hộ gia đình, cá nhân tận dụng đất trong khuôn
viên trồng cây phân tán để lấy gỗ, đây là loại cây thu hoạch một lần, mức bồi
thường bằng giá trị hiện có của cây trừ đi giá trị thu hồi (Nếu có).
Trường hợp trồng cây với số lượng ít được
tính bồi thường như sau:
+ Cây có gốc f > 10cm: 9.000 đồng/cây;
+ Cây có gốc f > 5 ÷ 10cm: 5.000 đồng/cây;
+ Cây có gốc f > 3 ÷ < 5cm: 1.500 đồng/cây;
+ Các loại cây còn nhỏ có gốc f < 3cm không tính bồi thường.
- Đối với vườn cây trồng rừng sản xuất:
+ Nếu đang ở thời kỳ đầu tư hoặc đang ở thời
gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư
ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời
giá tại thị trường tại địa phương;
+ Nếu chưa đến thời kỳ thu hoạch thì giá trị
hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng số lượng từng loại cây trồng
nhân (x) với giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước
hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi
thường trừ đi giá trị thu hồi (Nếu có);
+ Riêng đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng
quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của
vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
d) Đơn giá bồi thường cây tre, trúc; tre thực
phẩm lấy măng, lấy gỗ (Tre, điền trúc, lục trúc):
- Đối với tre lấy gỗ:
+ Khoảng cách hợp lý là 4m x 4m/bụi; bình
quân 12cây/bụi;
+ Đơn giá bồi thường:
Tre thu hoạch ổn định giá 9.000 đồng/cây;
Tre bắt đầu thu hoạch giá 5.000 đồng/cây;
Tre còn nhỏ giá 1.500 đồng/cây.
- Đối với lục bình, trúc lấy gỗ:
+ Khoảng cách hợp lý là 5m x 5m/bụi, bình
quân 100 cây/bụi;
+ Đơn giá 1.200 đồng/cây (120.000 đồng/bụi).
- Đối với tre thực phẩm lấy măng (Tre, điền
trúc, lục trúc):
+ Khoảng cách trồng hợp lý: 5m x 4m/bụi. Mật
độ bình quân: 500 bụi/ha;
+ Đơn giá bồi thường:
Tre còn nhỏ (Sau khi trồng dưới 1 năm):
15.000 đồng/bụi;
Tre chuẩn bị thu họach (Từ 1 năm đến dưới 2
năm): 30.000đồng/bụi;
Tre bắt đầu thu hoạch hoặc chuyển sang giai
đoạn đang lão hóa (Sau khi trồng từ 2 năm đến dưới 3 năm hoặc từ 11 năm trở lên):
75.000 đồng/bụi;
Tre đang cho thu hoạch sản phẩm ổn định (Sau
khi trồng từ 3 đến 10 năm): 125.000 đồng/bụi.
đ) Đơn giá bồi thường cây dừa nước:
- Nguyên tắc xác định bồi thường cây dừa nước:
Chỉ xét bồi thường đối với diện tích thực trồng và cây trồng đã trưởng thành
trước khi có quyết định thu hồi đất; cây trồng sau khi có quyết định thu hồi
đất không xét bồi thường;
- Quy định khoảng cách, mật độ và đơn giá:
+ Trường hợp trồng đơn lẻ: Mật độ: 2m x 1m =
2m2/bụi đã trưởng thành; đơn giá: 8.000 đồng/bụi;
+ Trường hợp trồng tập trung với mật độ dầy
và với diện tích tương đối lớn, số lượng nhiều (Không có khoảng trống) thì tính
bằng m2; đơn giá: 4.000 đồng/m2.
e) Cây cảnh:
- Loại trồng trong các bồn, chậu riêng biệt,
tổ chức, cá nhân bị giải tỏa tự di chuyển, không xét đền bù;
- Đối với các hộ kinh doanh cây cảnh (Có giấy
phép kinh doanh): Được xét hỗ trợ tiền di chuyển, mức hỗ trợ cụ thể giao cho
Hội đồng Bồi thường lập dự toán trên cơ sở giá tại thời điểm;
- Loại trồng thẳng xuống dưới đất: Tùy từng
trường hợp cây có giá trị, Hội đồng Bồi thường xem xét hỗ trợ tiền bứng cây.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000đ/cây;
- Các loại cây dâm bụt, xương rồng và các
loại cây khác trồng làm hàng rào xung quanh nhà, ven đường đi… không xét bồi
thường.
3. Bồi thường cây hàng năm và vật nuôi:
Đây là loại cây trồng, vật nuôi theo thời vụ
hàng năm, về nguyên tắc: Khi thu hồi đất, Hội đồng Bồi thường tạo điều kiện cho
đối tượng đang sử dụng đất tự thu hoạch sản phẩm và không bồi thường (Trong biên
bản kiểm tra giám định phải ghi rõ thời điểm bắt đầu nuôi trồng, thời điểm thu
hoạch cuối cùng và dự kiến thời gian bàn giao mặt bằng);
Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp, không
thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:
a) Bồi thường đối với cây hàng năm:
Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
quy định: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng sản lượng của vụ
thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của
vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi
đất;
- Cây lúa hoặc cây hàng năm trồng trên đất
chuyên canh lúa mà khó xác định năng suất, sản lượng, thì được quy về cây trồng
chính là cây lúa, với năng suất 5tấn/ha/vụ và giá lúa trung bình tại thời điểm
để bồi thường. Trường hợp trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản, thì phần
thủy sản được tính thêm theo hướng dẫn bồi thường vật nuôi quy định tại điểm b
dưới đây;
- Đối với cây rau màu: Thời điểm thu hồi đất
đang trồng loại cây nào thì xác định giá trị sản lượng trong một vụ để bồi
thường cho cây trồng đó. Trường hợp trồng xen nhiều loại rau màu, thì xác định
diện tích và giá trị sản lượng cho từng loại cây trồng cộng lại để bồi thường.
b) Bồi thường đối với vật nuôi (Khoản 5 Điều
24 NĐ197/2004/NĐ-CP):
- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì động viên thu hoạch, không bồi thường;
- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi
đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường chi phí di chuyển đi nơi
khác hoặc thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Tùy từng trường hợp cụ thể
mà tổ chức, đơn vị thực hiện kiểm kê xác định sản lượng và theo giá thị trường
tại thời điểm bồi thường;
- Riêng đối với trường hợp những ao hồ thuộc
dạng kinh tế gia đình đang thực nuôi quảng canh cá, tôm với diện tích và quy mô
nhỏ mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, mật độ nuôi tối
thiểu là 3 con/m2; độ sâu tối thiểu đạt 0,8m; Tùy từng trường hợp cụ thể mà tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Hội đồng Bồi thường cơ sở
đề xuất cho hợp lý nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 4.000đ/m2.
Chương III
QUY
ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục I: ĐIỀU KIỆN ĐỂ
ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT: (THỰC HIỆN KHOẢN 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 VÀ 11 ĐIỀU 8
NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/2004/NĐ-CP; KHOẢN 4 ĐIỀU 14, ĐIỀU 44, 45, 46 NGHỊ ĐỊNH SỐ
84/2007/NĐ-CP; ĐIỀU 14 NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP; ĐIỀU 3 THÔNG TƯ SỐ
14/2009/TT-BTNMT)
Điều 21. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất,
sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa
gắn liền với đất cụ thể gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp
luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng
hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với
đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua
nhà ở gắn liền với đất ở phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc
sở hữu Nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ,
nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân
sách Nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng
làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và
doanh nghiệp Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở
thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do
tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ;
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (Gồm nhà ở và
đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế
độ cũ;
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân
di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép
hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
- Bản án của cơ quan tòa án của chế độ cũ đã
có hiệu lực thi hành;
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo
lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có đất ở (Sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc
một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp và không thuộc
một trong các trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất
đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã
có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công
cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi
phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo
bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan
thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia
đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng
đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ
gia đình, cá nhân.
11. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm
đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
12. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà
chưa được cấp giấy chứng nhận (Thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất
được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích
và loại đất được giao;
b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người
đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện
tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số
27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- Được bồi thường về đất đối với diện tích
đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số
27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50%
theo giá đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thì
các loại giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức quy định
tại Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 gồm:
+ Biên lai (Phiếu thu, hóa đơn) thu tiền để
được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990
của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
+ Biên lai (Phiếu thu, hóa đơn) thu tiền theo
Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn bổ sung việc
giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Biên lai (Phiếu thu, hóa đơn) theo quy định
về thu tiền đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức
giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia
đình, cá nhân.
Những trường hợp khác không được nêu tại Điều
này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục II: NGUYÊN TẮC
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 22. Nguyên tắc chung (Thực
hiện khoản 2 điều 42 Luật Đất đai; Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 thì được bồi thường; trường hợp không
đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục
đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
(Giá đất tính bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành ngày 01 tháng 01
hàng năm. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định
lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không
bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất); trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy
định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định
cư được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn
tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải
nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả
ngân sách Nhà nước.
4. Người được Nhà nước giao sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp
thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được Nhà nước giao sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì
chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).
Điều 23. Bồi thường đất nông
nghiệp (Thực hiện khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai; Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng;
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất
cùng mục đích sử dụng. Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: Đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do
được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo
quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất,
chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về
đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (Không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm
trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại.
Trường hợp đất nông nghiệp đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ
rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về
cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm
2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông
trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước.
* Hạn mức đất nông nghiệp quy định tại Điều
70 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 24. Bồi thường đối với
đất ở: (Điều 7 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường
bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá
trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư
được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
2. Bồi thường đất ở đối với những người đang
đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi
Nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc
quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường
chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Bồi thường nhà, công
trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường (Thực hiện Điều 24 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP; Điều 20 và Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)
Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng
có phép, nhà, công trình xây dựng không phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 21 của Quy định này thì được
bồi thường như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của
nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo quy định
tại chương II của Quy định này;
2. Đối với nhà tạm, công trình xây dựng phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm
giao, cho thuê, đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản thì được bồi thường
100% giá trị xây dựng mới;
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bồi
thường như sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ
phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình
đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
* Việc xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại theo hướng dẫn tại Thông tư liên Bộ số
13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây dựng - Tài chính - vật giá bằng phương
pháp thống kê kinh nghiệm cụ thể như sau:
Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử
dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác
định bằng công thức sau:
Tcl = 100% -
[(t/T)*100%].
(Trong đó: Tcl: tỷ lệ chất lượng còn lại của
nhà, công trình, vật kiến trúc; t: thời gian đã sử dụng nhà, công trình, vật
kiến trúc; T: niên hạn sử dụng của nhà, công trình, vật kiến trúc).
* Niên hạn sử dụng nhà, công trình được xác
định như sau:
- 8 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc;
- 20 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc
mái tôn (Không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất
vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao quanh xây gạch
chiều cao lớn hơn 3m (Không tính chiều cao tường thu hồi);
- 30 năm đối với nhà một tầng mái bằng bê
tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;
- 30 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng
quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;
- 50 năm đối với nhà 2 - 3 tầng tường xây
gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê
tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;
- 60 năm đối với nhà 4 - 5 tầng trở lên.
* Giá trị hiện có của nhà, công trình được
xác định theo công thức sau:
Ghc = Mkl x Gxd x Tcl
Trong đó:
- Ghc: giá trị hiện có của nhà, công trình
- Mkl: diện tích sàn xây dựng hoặc đơn vị thể
tích, đơn vị đo chiều dài nhà, công trình;
- Gxd: đơn giá xây dựng mới (Tính theo đơn
giá quy định tại chương II của Quy định này);
- Tcl: tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công
trình.
b) Bồi thường đối với nhà, công trình bị cắt
xén một phần:
b.1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị
phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho
toàn bộ nhà, công trình;
b.2. Nhà sau khi bị cắt xén, phá dỡ một phần
theo chỉ giới quy hoạch mà phần diện tích sàn xây dựng còn lại của tầng 1 nhỏ
hơn 16m2 có chiều rộng mặt tiền tại chỉ giới cắt xén theo quy hoạch hoặc chiều
sâu so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch nhỏ hơn 4m, nếu chủ tài sản cam kết
phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà;
b.3. Nhà bị cắt xén phá dỡ mà không thuộc quy
định tại tiết b1, tiết b2 điểm b của khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu
thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị
cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi
thường toàn bộ cầu thang;
b.4. Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình
bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần
thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch,
còn được bồi thường bổ sung theo quy định như sau:
+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết
cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ
giới cắt xén theo quy hoạch khung kết cấu chịu lực gần nhất;
+ Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị
cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây
dựng được bồi thường, bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén
nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng bị cắt xén.
b.5. Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ
một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc được bồi thường theo
quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và tiết b.4 điểm b
khoản 3 Điều này còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo
công thức sau:
Gmt = Bmt x Gxd x Smt
x T
Trong đó:
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi hoàn trả;
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như
sau:
- Bmt: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi
cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy
hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén;
- Bmt: bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị
trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí
cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét
vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng (Tính theo đơn giá tại phần II của Quy
định này).
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1m.
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
4. Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của tổ công tác có xác nhận của
UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt lại, gửi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện kiểm
tra để báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, trình UBND
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực
tế không sử dụng thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai
thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật
Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
Điều 26. Bồi thường hỗ trợ
nhà, công trình xây dựng trên đất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc đất không đủ điều
kiện được bồi thường (Khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định số 197)
1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất đủ
kiều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này, nhưng tại thời
điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy
định tại khoản 1 Điều 25 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác được xây dựng trước
ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 21 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được
cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì tùy theo từng
trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ.
3. Trường hợp nhà, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định
này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không
được phép xây dựng thì không được bồi thường.
Điều 27. Bồi thường đối với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang
bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì
thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, nhưng
đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất (Khoản 2, Điều 16,
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng
đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì
tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp
(Không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện
tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
phi nông nghiệp (Không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường
bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (Không phải là đất ở) với giá
đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (Nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng
tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng giá đất tại thời điểm
trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất nhưng tối
đa không quá 50% giá trị quyền sử dụng đất tương ứng. Mức bồi thường tùy từng
trường hợp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của
một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo
quy định tại điểm 1 và điểm 2 khoản này.
4. Trường hợp Nhà nước trưng dụng đất có thời
hạn của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế. Tài sản, cây trái hoa màu bị thiệt hại được bồi thường theo
quy định.
Trong trường hợp đất bị trưng dụng có thời
hạn ảnh hưởng tới thu nhập thì được xét hỗ trợ tối đa như sau:
- 15% giá trị quyền sử dụng đối với đất ở;
- 20% giá trị đối với đất chuyên dùng phi
nông nghiệp (Trừ đất ở);
- 40% giá trị quyền sử dụng đối với các loại
đất sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Các trường hợp thu
hồi đất nhưng không được bồi thường (Khoản 5 Điều 7 và Điều 31 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; Điều 9 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
1. Đất nông nghiệp dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tùy
theo thực tế quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và nhu
cầu đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích công ích của xã trong
dự toán thu, chi ngân sách cấp xã hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định mức hỗ trợ cụ thể nhưng tối đa không vượt quá mức bồi thường đất nông
nghiệp, số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã
nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư
và Luật Xây dựng.
2. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100% vốn Nhà nước được Nhà nước cho thuê
đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì khi Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 29 Quy định này nếu chi phí đầu
tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến
địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm
mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi
thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
- Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền
này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư
tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 29. Cách xác định chi
phí đầu tư vào đất còn lại (Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà
người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng
mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí
đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính
thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã
sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng
đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời
hạn chưa sử dụng đất (Có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
2. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
3. Các khoản chi phí khác có liên quan.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xác định
khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp không có hồ sơ,
chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất.
Điều 30. Căn cứ xác định loại
đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất khi thực hiện thu hồi đất (Thực hiện
theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)
1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Đất đang sử dụng ổn định, không phải tự
chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
5. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định
tại các điểm 1, 2, 3 và điểm 4 của khoản này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng
ổn định, Ủy ban nhân dân cấp xã (Nơi có đất bị thu hồi) phải có trách nhiệm xác
định về thời điểm sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.
Mục III: CÁC CHÍNH
SÁCH VỀ HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm: (Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở;
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp;
- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong
khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;
- Hỗ trợ khác.
Điều 31. Hỗ trợ di chuyển
(Điều 18 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Cụ thể mức hỗ
trợ như sau:
a) Di chuyển trong nội tỉnh:
- Di chuyển trong nội ô thị xã, thị trấn hoặc
trong phạm vi xã: 3.000.000đ/hộ;
- Di chuyển ra ngoài thị xã, thị trấn hoặc
ngoài xã: 5.000.000đ/hộ.
b) Di chuyển nhà ở ra khỏi tỉnh:
7.000.000đ/hộ
Trường hợp này áp dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân bị giải tỏa trắng (Nhà và đất), phải di chuyển đi định cư tại tỉnh khác
(Có giấy cắt chuyển hộ khẩu ra khỏi tỉnh hoặc giấy chứng nhận hộ khẩu mới tại
tỉnh khác).
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở
sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê
nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển.
4. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở
khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (Bố trí vào khu tái định cư)
được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Nếu cần phải giải tỏa
gấp để thực hiện dự án, nhưng không bố trí tái định cư kịp thời thì được áp
dụng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà tạm thời. Chủ đầu tư cần lưu ý đây là giải
pháp tình thế, khi thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà phải cân nhắc, tính toán kỹ,
giải phóng mặt bằng phải đồng bộ, thực hiện trên toàn tuyến của dự án và đảm
bảo có tính khả thi tránh tình trạng giải tỏa từng đoạn xen kẽ. Khoản hỗ trợ
này được tính tối đa là 06 tháng, mức hỗ trợ theo giá cho thuê nhà phổ biến tại
khu vực gần nơi bị giải tỏa. Trường hợp sau 06 tháng mà chưa có nền bố trí tái
định cư thì chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường cơ sở xem xét tình hình cụ thể
lập phương án bổ sung thêm thời gian thuê nhà và kinh phí trình cấp thẩm quyền
phê duyệt; cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà:
- Hộ có từ 5 (Năm) nhân khẩu trở xuống, mức
hỗ trợ tối đa không quá: 700.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên 5 (Năm) nhân
khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (Sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ tối
đa: 100.000đ/khẩu/tháng;
- Riêng khu vực các phường nội ô thị xã Bạc
Liêu (Trừ phường Nhà Mát) được hỗ trợ đối với hộ có từ 5 (Năm) nhân khẩu trở
xuống, mức hỗ trợ tối đa không quá: 1.200.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên
5 (Năm) nhân khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (Sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm
được hỗ trợ tối đa 100.000đ/khẩu/tháng.
b) Mức hỗ trợ thêm một lần di chuyển đến nơi
thuê nhà:
Áp dụng bồi thường như bồi thường di chuyển
nhà trong nội tỉnh (Điểm a khoản 1 Điều này).
Điều 32. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Điều 20 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (Kể cả đất vườn, ao và đất
nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
thì được hỗ trợ ổn định đời sống. Các đối tượng được xem xét hỗ trợ là các đối
tượng thuộc khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009) cụ
thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành bản quy
định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình
quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ
điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng
chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật,
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp
sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
2. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng quy định mức hỗ trợ ổn định đời sống cụ thể như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 06 tháng
với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương;
b) Nếu hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 24 tháng với
giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng quy định mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 12 tháng
với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương;
b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ
30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 36 tháng với giá gạo theo thời giá
trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công bố trong cùng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ
nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ trên 70%
diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng.
- Thời gian hỗ trợ: 5 năm (60 tháng) kể từ
ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
b) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% đến 70%
diện tích đất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng;
- Thời gian hỗ trợ: 3 năm (36 tháng) kể từ
ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
c) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất ở, hoặc đất phi nông nghiệp
từ 70% diện tích trở lên và giải tỏa nhà chính thì ngoài các khoản bồi thường,
hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng tiền, mức hỗ trợ: 4.000.000
đồng/hộ, để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn nghèo.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
trên 30% đến dưới 70% diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp, phần diện tích còn
lại tiếp tục sử dụng được nhưng việc thu hồi đất có ảnh hưởng đến cuộc sống thì
ngoài các khoản bồi thường, hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng
tiền, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ, để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn
nghèo.
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
hộ nghèo (Có sổ hộ nghèo) vừa bị thu hồi đất ở, đất phi nông nghiệp đồng thời
bị thu hồi cả đất nông nghiệp thì chỉ xem xét hỗ trợ một trong hai chính sách
theo hướng có lợi cho người bị ảnh hưởng (Hỗ trợ do thu hồi đất nông nghiệp quy
định tại điểm a, b hoặc thu hồi đất khác quy định tại điểm c nêu trên).
5. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ
vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan thuế.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (Không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm
trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ
trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng
không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (Hạn mức giao đất nông
nghiệp theo quy định tại điều 70 Luật Đất đai năm 2003).
7. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây
trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Điều 33. Hỗ trợ đối với đất
nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (Điều
21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Ngoài việc được hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1 Điều 32 Quy định này, đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất
vườn, ao không được công nhận là đất ở còn được hỗ trợ theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công
nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được
hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ theo diện tích
đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn,
khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy
định trong Bảng giá đất của địa phương. Diện tích được hỗ trợ theo diện tích
đất thực tế bị thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa
phương.
3. Cách xác định giá đất ở trung bình tại
khoản 2 Điều này như sau:
Giá đất ở trung bình của khu vực xác định
bằng trung bình cộng của giá đất ở của các tuyến đường giáp ranh dự án. Trường
hợp dự án là công trình theo tuyến thì giá đất ở trung bình được xác định bằng
trung bình cộng giá đất ở của từng đoạn tuyến trong địa bàn xã, phường, thị
trấn. Giá đất ở phải được quy định trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm.
* Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án căn cứ vào bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm để
quyết định phê duyệt giá đất ở trung bình của khu vực làm căn cứ bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với từng dự án.
4. Quy định cụ thể diện tích đất nông nghiệp
trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu
hồi tại đô thị:
Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không
quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 300m2/hộ x 5 =
1.500m2/hộ.
b) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu
hồi tại nông thôn:
Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không
quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 450m2/hộ x 5 =
2.250m2/hộ;
Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có từ ba (03)
thế hệ trở lên cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở không vượt quá một phẩy
năm lần (1,5) so với mức quy định trên;
Diện tích đất ở được xác định theo Quyết định
số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 34. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình
thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 2,5 lần giá đất nông
nghiệp (Giá đất nông nghiệp tính bồi thường theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành ngày 01 tháng 01 hàng năm) đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương (Hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70
Luật Đất đai năm 2003).
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm bằng một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
* Mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản này
chỉ được áp dụng một lần khi hội đủ các điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu
nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp;
- Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ
nhà ở;
* Xác định giá trị được hỗ trợ trong trường
hợp tại điểm b khoản 1 này được xác định là tổng số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại điểm a khoản 1 của Quy định này.
2. Trường hợp người trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ theo quy định tại điểm 1 Điều 32 của Quy định này có nhu cầu được
đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ một lần kinh phí để học nghề bằng hình thức
cấp thẻ học nghề (Không chi trả trực tiếp bằng tiền cho người lao động); mức hỗ
trợ tối đa không quá 6.000.000 đồng/thẻ (Sáu triệu đồng).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện phê duyệt
kinh phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề đồng thời cùng phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; mức phê duyệt bằng 6.000.000 đồng/thẻ (Sáu triệu đồng)
và chuyển về quỹ hỗ trợ của tỉnh (Qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
được cấp thẻ học nghề cho người lao động.
Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Phương án phải lấy ý kiến của người bị thu
hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề (Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi
đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện
đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hình
thức lấy ý kiến được thực hiện như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư) và phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đào
tạo, chuyển đổi nghề theo đúng quy định .
Điều 35. Chính sách tái định
cư (Điều 4, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 19
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Quy định chung:
- Nguyên tắc khi bố trí tái định cư là: Ưu
tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư,
ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm
thực hiện giải phóng mặt bằng và hộ gia đình chính sách;
- Công khai phương án bố trí tái định cư; đối
với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được
xem nơi dự kiến tái định cư trước khi chuyển đến;
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi
tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định
cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực
tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho
phù với thực tế tại địa phương;
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua
nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền
thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ;
nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo
quy định, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 19
của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Điều kiện và hình thức tái định cư:
a) Điều kiện tái định cư (Điều 18 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT):
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi
đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi (Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có
nhu cầu tái định cư);
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần
diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm
trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế
hệ (Nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ
gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì ngoài việc
được bố trí một (01) nền theo phân lô quy định của dự án, nếu có nhu cầu mua
thêm nền tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét giải quyết khi
có đủ một trong các điều kiện sau đây:
+ Hộ gia đình có số nhân khẩu đông (Từ 5 nhân
khẩu trở lên);
+ Hộ có từ 02 thế hệ gia đình trở lên cùng
sinh sống chung trong gia đình.
- Trường hợp diện tích đất ở của hộ gia đình
lớn (Trên 200m2), có từ hai thế hệ gia đình trở lên đang sử dụng chung đất ở,
khi bị thu hồi một phần đất ở, mặc dù phần diện tích đất ở còn lại đủ ở; nếu có
nhu cầu tách hộ thì được xem xét giải quyết bán thêm nền (Theo lô quy hoạch của
dự án) để có điều kiện tách hộ.
Mức xét bán trên đây tối đa không quá diện
tích đất bị thu hồi; trường hợp xét bán thêm nền theo lô quy hoạch của dự án mà
diện tích đất vượt lên so với diện tích đất ở bị thu hồi thì mức vượt không
được quá diện tích 01 lô quy hoạch của dự án.
- Trường hợp đối với những hộ gia đình, cá
nhân bị giải tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở;
hoặc hộ gia đình đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác khi bị giải tỏa nếu
không còn chỗ ở nào khác; có nhu cầu tái định cư chính đáng được cơ quan chủ
quản (Cán bộ, công chức, viên chức) hoặc chính quyền địa phương kiểm tra và xác
nhận (Đối với hộ dân); thì được xem xét giải quyết bán một nền tái định cư (Theo
lô quy hoạch của dự án).
b) Các hình thức tái định cư:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
3. Thanh toán tiền sử dụng đất khi bố trí tái
định cư:
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà,
thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê
nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có
chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch theo quy định.
4. Ghi nợ đối với các trường hợp đủ điều kiện
giao đất tái định cư (Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng nộp
tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất tái định cư mà có
nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “Nợ tiền sử dụng đất” trên giấy chứng nhận sau
khi có đơn đề nghị được ghi nợ kèm theo hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh
toán nợ, người sử dụng đất phải trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được
xóa “Nợ tiền sử dụng đất” đã ghi trên giấy chứng nhận.
Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (Gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP) thì
người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận; khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP đối với trường hợp đã ghi nợ trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất
theo số tiền nợ đã ghi trên giấy chứng nhận.
5. Chính sách hỗ trợ tái định cư (Điều 19
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP):
a) Hỗ trợ di chuyển (Theo quy định tại khoản
1 Điều 31 Quy định này);
b) Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện
theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư.
Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định
cư.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái
định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư
tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà
ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
* Số tiền được bồi thường, hỗ trợ trong
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư quy định tại
khoản 5 Điều này bao gồm:
- Tiền bồi thường về đất ở;
- Tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong
khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (Nếu có).
* Quy định suất tái định cư tối thiểu được
tính như sau:
Diện tích đất ở tối thiểu (60m2) x giá vốn (Đồng/m2).
(Diện tích đất ở này phải thỏa mãn điều kiện có chiều rộng mặt tiền từ bốn (04)
mét trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ bốn (04) mét trở lên);
(Diện tích đất ở tối thiểu nêu trên được quy
định tại Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu về việc ban hành Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với 3 nhóm đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu).
c) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng
suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung, trừ
trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại điểm b khoản
5 Điều này.
Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình
tại khu tái định cư tập trung được quy định cụ thể như sau:
- Các phường nội ô thị xã Bạc Liêu:
80.000.000 đồng/hộ;
- Các ấp nội ô thị trấn: 50.000.000 đồng/hộ;
- Các khu vực nông thôn, khu vực khác còn
lại: 30.000.000 đồng/hộ;
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải
tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc hộ gia đình
đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác có thời điểm sử dụng trước ngày có quyết
định thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường thì khi bị giải tỏa nếu không
còn chỗ ở nào khác, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ từng khu vực nêu
trên;
- Các trường hợp cất nhà ở sau thời điểm công
bố quyết định thu hồi đất không xét hỗ trợ;
- Nguồn kinh phí thực hiện: Tính chung trong
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Điều 36. Bồi thường và hỗ trợ
người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước (Điều 21 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà thuộc
sở hữu Nhà nước:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Người đang sử dụng nhà ở
là nhà thuê thuộc sở hữu Nhà nước (Có hợp đồng thuê nhà) nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải phá dỡ, thì người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được xem xét
bồi thường hỗ trợ các khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu
của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp
đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải
được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước xác nhận khi cho thuê nhà
không có loại tài sản này;
- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được
cấp thẩm quyền cho phép (Cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước tại địa phương cho phép);
- Hỗ trợ phần sửa chữa chống sập, chống ngập,
chống dột (Nếu có) không vượt quá tỷ trọng kết cấu do Bộ Xây dựng quy định đối
với từng cấp nhà, nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 60% giá trị xây dựng
mới của căn nhà;
Phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống
dột (Nếu có) chỉ áp dụng đối với quỹ nhà được xây dựng và hình thành từ trước
ngày 01/01/1997 (Ngày tỉnh Bạc Liêu tái lập). Đối với quỹ nhà mới được xây dựng
từ sau ngày 01/01/1997 trở lại đây, nếu không có giấy cho phép sửa chữa thì
không được hỗ trợ;
- Phần cơi nới thêm không phép (Nhưng tại
thời điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình) để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu mà diện
tích cho thuê không có như: Cây nước (Đối với nơi chưa có hệ thống cấp nước),
hồ chứa nước, nhà bếp, nhà vệ sinh… được xét hỗ trợ tối đa bằng 80% giá trị xây
mới (Mục b, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP). Khoản hỗ trợ này chỉ
được xét khi được cơ quan đang quản lý quỹ nhà xác nhận.
b) Chính sách hỗ trợ và tái định cư: Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được hỗ trợ các chính sách
cụ thể sau:
- Hỗ trợ di chuyển (Theo quy định tại khoản 1
Điều 31);
- Chính sách tái định cư:
+ Được thuê nhà ở mới với diện tích xây dựng
nhà quy hoạch tại nơi tái định cư, giá thuê nhà theo giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước;
+ Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước
bán cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Trường hợp không có nhà tái định cư để bố
trí, thì được hỗ trợ bằng tiền để họ tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá
trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo giá xây dựng mới. Trường hợp có nhà
tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước không
có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ
quan, đơn vị bố trí cho mượn làm nhà ở gia đình hoặc người sử dụng nhà thuộc sở
hữu Nhà nước nhưng không có hợp đồng thuê nhà được xem xét bồi thường hỗ trợ
các khoản sau:
- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu
của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp
đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải
có xác nhận của cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước là trước khi cho
mượn nhà không có;
- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được
cấp thẩm quyền cho phép. Nếu không có giấy phép thì được xét hỗ trợ phần sửa
chữa chống sập, chống ngập, chống dột (Nếu có) trong diện tích nhà được bố trí
hoặc cho mượn và chỉ xét hỗ trợ phần phát sinh xây dựng, sửa chữa đối với quỹ
nhà được xây dựng trước ngày 01/01/1997. Đối với quỹ nhà được xây dựng sau ngày
01/01/1997 không xét hỗ trợ. Nguyên tắc khoản bồi thường này không vượt quá 60%
giá trị căn nhà mới cùng cấp.
Phần cơi nới thêm khác còn lại, gia đình tự
tháo dỡ không xét bồi thường.
Cây trái hoa màu tự trồng tận dụng để cải
thiện (Nếu có) trong khuôn viên đất Nhà nước giao quản lý, khi bị giải tỏa được
xét bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại mục II chương II Quy định này.
Chính sách hỗ trợ và tái định cư:
- Hỗ trợ di chuyển (Theo quy định tại khoản 1
Điều 31);
- Chính sách tái định cư: Nếu gia đình thực
sự có nhu cầu về nhà ở không thể tự tìm nơi nào khác để di dời (Có xác nhận của
thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đối với công chức hoặc của UBND phường, xã
nơi cư trú) thì được xem xét giải quyết cho thuê nhà, bán nhà hoặc bán nền tái
định cư (Nếu có) và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá của dự án.
3. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước:
Việc sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 25 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được Nhà
nước giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì
được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền
còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 37. Hỗ trợ người đang
thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước (Điều 17 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)
- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
có hợp đồng thuê nhà, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy định này;
- Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh tại địa điểm đang thuê nhà; được hỗ trợ ổn định sản xuất
theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Quy định này.
Điều 38. Hỗ trợ khác (Điều 23
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều
18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ
khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi
đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Điều 44,
45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ
phù hợp với thực tế của địa phương.
Mục IV: QUY ĐỊNH MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 39. Xử lý một số vấn đề
phát sinh khi ban hành Quy định này
Đối với những dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này
có hiệu lực nhưng chưa chi trả xong bồi thường vẫn tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt.
Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quyết định này.
Đối với những dự án đã được phê duyệt phương
án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư thì khi lập phương án bồi
thường hỗ trợ và tái định cư phải lập theo Quy định này.
Đối với dự án đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/10/2009 (Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành) nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo
phương án đã được phê duyệt thì căn cứ Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và
tình hình thực tế đối với từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khoản hỗ trợ khác cho phù hợp.
Điều 40. Trách nhiệm của các
đơn vị có liên quan
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực
hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để
phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền;
c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
(Gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Tổ chức phát triển
quỹ đất).
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài
sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm
quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo
thẩm quyền được giao.
e) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.
f) Đảm bảo sự khách quan, công bằng khi xem
xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực
hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cùng cấp lập phương án bồi thường và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo quy định tại Điều 7 mục II chương I của Quy định này.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ
chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu
tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi
đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản
trên đất, xác nhận tính hợp pháp về đất đai và tài sản của người bị thu hồi
đất;
c) Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
d) Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính trên
lĩnh vực đất đai theo đúng thẩm quyền Quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính, Điều 182 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày
11/11/2009 của Chính phủ đối với các hành vi cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất và
các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
e) Xác nhận bằng văn bản thời điểm xây dựng
nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, nguồn gốc sử
dụng đất, thời điểm sử dụng đất, đất có tranh chấp hay không, khi xây dựng có
bị lập biên bản xử lý không. Xác định diện tích đất nông nghiệp được giao của
từng hộ trong phạm vi đất của xã quản lý.
4. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện:
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên
Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội
đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ kinh phí để
chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc
về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
có đất bị thu hồi;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý
của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (Diện tích đất, loại đất, vị trí
đất,…), cách tính giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ
hoặc không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính
xác giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã đề nghị phê duyệt;
- Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp
được giao của từng chủ hộ bị ảnh hưởng, tỷ lệ phần trăm (%) đất nông nghiệp bị
thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp được giao;
- Xác định đơn giá từng loại đất để tính bồi
thường, hỗ trợ; xác định đất nông nghiệp trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn và các thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới
khu dân cư để tính bồi thường, hỗ trợ đúng quy định;
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của đơn vị lâp phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Ngoài Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện):
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương
án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý
của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (Diện tích đất, loại đất, vị trí
đất,…), cách tính giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ
hoặc không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính
xác giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã đề nghị phê duyệt;
- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho những
người bị thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp
tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất để tính bồi thường, các
mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
- Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại mục II
chương I của Quy định này;
- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại địa phương;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
để tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Kiểm tra nguồn vốn thực hiện dự án thuộc
ngân sách Nhà nước đầu tư, phối hợp với các ngành liên quan xác định chi phí
đầu tư vào đất còn lại, chi phí hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng,… cho tổ chức
theo quy định;
- Kiểm tra và trình phê duyệt dự toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
- Phối hợp với Cục Thuế giải quyết những
vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà
nước.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Xác
định nguồn vốn thực hiện dự án do ngân sách Nhà nước đầu tư; hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh đơn giá
nhà cửa vật kiến trúc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi có biến động về
giá vật liệu;
- Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức tập huấn hướng dẫn cách xác định loại nhà, giá nhà cửa vật kiến trúc cho
tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện bồi hoàn, giải tỏa;
- Tham gia xem xét, giải quyết các yêu cầu
khiếu nại có liên quan đến bồi thường hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc;
- Thẩm định phần nhà cửa, vật kiến trúc và
các hạng mục xây dựng khác có liên quan khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
thẩm định.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh đơn giá
cây trái, hoa màu, đơn giá đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi khác
có liên quan như: Cầu, cống, kè,... trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi có
biến động về giá;
- Kết hợp với Sở Xây dựng cách xác định loại
công trình cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện bồi hoàn,
giải tỏa;
- Thẩm định phần cây trái, hoa màu, đơn giá
đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi khác có liên quan khi có yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
d) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa
vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã xác
định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
Chương IV
QUY
ĐỊNH KHOẢN HOÀN TRẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
quy định: Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào
số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Tại Điều 4, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai
chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ tại khoản 3, Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
quy định cụ thể như sau:
- Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì
phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (Không khấu trừ vào tiền bồi thường
tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm);
- Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào
tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do
Nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì số tiền được trừ
tối đa bằng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
Căn cứ theo quy định hiện hành trong quản lý
tài chính về đất đai, UBND tỉnh quy định các trường hợp phải trừ lại khoản
nghĩa vụ tài chính để hoàn nộp ngân sách của các đối tượng bị thu hồi đất, đủ
điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP; Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính
phủ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất. Nghĩa vụ tài chính một số
trường hợp liên quan đến nhà ở, đất ở được hướng dẫn như sau:
1. Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
quy định hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao đất ở của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì đủ điều kiện được bồi
thường về đất:
- Trường hợp quyết định giao đất ở trước ngày
15/10/1993 thì không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do UBND tỉnh
quy định, phần diện tích vượt hạn mức được bồi thường và hỗ trợ theo giá đất
nông nghiệp trong khu dân cư; tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ lệ phí
trước bạ theo quy định;
- Trường hợp quyết định giao đất ở từ ngày
15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất nhưng người có đất đang sử dụng
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, khi thu hồi đất người sử dụng đất
không đủ điều kiện được bồi thường về đất được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ
trợ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ;
- Trường hợp Nhà nước giao đất ở nhưng người
sử dụng đất thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định số
84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất
trừ lại khoản tiền còn nợ ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với
trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất sau ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có diện tích đất ghi
nợ bị thu hồi, không đủ điều kiện được bồi thường về đất.
2. Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
được hướng dẫn như sau: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn
định, có một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận
không có tranh chấp, khi thu hồi đất người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi
thường về đất, không phải trừ tiền sử dụng đất, nhưng phải trừ lệ phí trước bạ
theo quy định;
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP. Đất nhận sang nhượng của người khác có giấy tờ hợp pháp
về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Trường hợp này, người có đất bị thu hồi không
phải trừ tiền sử dụng đất;
Nếu thời điểm nhận chuyển nhượng đất hợp pháp
của người khác được UBND cấp xã xác nhận đất nhận chuyển nhượng từ ngày
01/7/1994 (Ngày Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành) đến
ngày có quyết định thu hồi đất, mà người sử dụng đất chưa làm thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, người có đất bị thu
hồi có nghĩa vụ nộp thay thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ sang
tên.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất khấu trừ vào
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được áp dụng thuế suất 2% theo quy định của Luật
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2009.
Các trường hợp sau đây nếu được chính quyền
địa phương xác nhận thì không phải khấu trừ thuế thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
- Chuyển nhượng đất có mối quan hệ gia đình
như: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
- Người có đất chuyển nhượng chỉ có một nhà ở,
đất ở duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Điểm a khoản 1 Điều 44 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
được hướng dẫn như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định trước
ngày 15/10/1993, được chính quyền địa phương xác nhận khi có quyết định thu hồi
đất được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở
trước ngày 15/10/1993 không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao
trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (Nếu có) thì
được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư; người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5%
trên số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
5. Điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, được hướng dẫn như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật Đất đai và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đất đó
không tranh chấp, khi thu hồi đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và giá trị bồi thường phải trừ 50% tiền sử
dụng đất và 0,5% lệ phí trước bạ theo quy định.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở (Nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với
đất nông nghiệp, người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5%
trên số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.
6. Bồi thường hỗ trợ về đất đối với đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người sử dụng đất đã nộp
tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được hướng dẫn như sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích
và loại đất được giao, không trừ tiền sử dụng đất, trừ lệ phí trước bạ bằng
0,5% giá trị được bồi thường;
- Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người
đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với
diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở; trừ lệ phí trước bạ;
b) Đối với diện tích đất ở được bồi thường
nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định. Phần diện tích đất ở vượt hạn mức nếu có thu hồi thì được bồi thường
và giá trị bồi thường phải trừ 50% tiền sử dụng đất và trừ lệ phí trước bạ theo
quy định.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đủ
điều kiện bồi thường theo khoản 9 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà
nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng khi Nhà nước thu hồi
đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở trước ngày
15/10/1993, không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản
4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ khi có quyết định thu hồi
đất thì được bồi thường đối với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhưng diện
tích được bồi thường không vượt quá hạn mức diện tích đất ở do UBND tỉnh quy
định; hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất không phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất nhưng trừ 0,5% lệ phí trước bạ theo quy định.
- Nếu sử dụng đất có nhà ở từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy
định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ khi có quyết
định thu hồi đất thì được bồi thường đối với diện tích đất ở thực tế đang sử
dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức diện tích đất ở do
UBND tỉnh quy định; hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính bằng 50% tiền sử dụng đất và 0,5% lệ phí trước bạ.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ đủ điều kiện bồi
thường theo khoản 10 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Được bồi thường theo
giá đất phi nông nghiệp (Xác định bằng 65% giá đất ở có vị trí tương đương).
9. Đối với trường hợp thu hồi đất có nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 61/CP ngày 5/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở của Chính phủ
Các trường hợp thu hồi đất mà người sử dụng
đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất không nêu trong Quy định này,
nghĩa vụ tài chính được trừ (Nếu có) thực hiện theo quy định tại nghị định số
176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 quy định
về lệ phí trước bạ, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 8/9/2008; Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành khác./.