ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 4606/TTr-STNMT ngày 14 tháng 12 năm 2015
về việc đề nghị Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm
pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu
hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng
Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTr. Tỉnh ủy;
HĐND; UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn
thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BRVT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND
ngày 18/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trong
quá trình quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có liên quan đến
việc quản lý đất đai, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật đất đai nêu tại
Điều 3 của Quy định này (gọi chung là người sử dụng đất).
Điều 3. Các trường
hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục
đích mà tiếp tục vi phạm;
2. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
3. Đất được giao, cho thuê không đúng
đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
4. Đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật Đất đai mà nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho;
5. Đất được Nhà nước giao để quản lý
mà để bị lấn, chiếm;
6. Đất không được chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để
bị lấn, chiếm;
7. Người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính mà không chấp hành;
8. Đất trồng cây hàng năm không được
sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
hạn 24 tháng liên tục;
9. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp
không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải
nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được
gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả
kháng.
Trường hợp các dự án đầu tư đã được
chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư có liên quan đến thủ tục đất
đai nhưng chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà vi phạm về tiến độ thực
hiện thì xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý
thu hồi đất do vi phạm pháp luật, các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ, đảm bảo phải xử lý nhanh chóng, kịp thời và có kế hoạch đưa đất vào
khai thác có hiệu quả đúng mục đích.
3. Người sử dụng đất có vi phạm pháp
luật phải chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, mọi quyền
lợi liên quan đến đất bị thu hồi (nếu có) được giải quyết theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Các trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai không được bồi thường về đất; tài sản gắn liền với đất
trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 7, 8 Điều 3 của Quy định này.
6. Công bố công khai trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Tổng cục Quản lý Đất đai đối với các dự án đầu tư không đưa đất
vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án
chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng.
7. Hình thức xử phạt, xác định tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật được nêu tại Điều 3 Quy định này phải
tuân thủ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thẩm quyền
thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thu hồi đất do vi phạm
pháp luật đất đai trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu
hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
không được ủy quyền.
Điều 6. Căn cứ pháp lý ban hành
quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Vi phạm pháp luật đất đai thuộc trường hợp phải thu hồi đất theo quy định đã được xác
định tại kết luận của Thanh tra.
2. Vi phạm pháp luật đất đai bị xử phạt
vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt xác định hành vi đó thuộc diện
phải thu hồi đất theo quy định.
3. Vi phạm pháp luật đất đai thuộc
trường hợp phải thu hồi đất theo quy định được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai; rà soát;
kiểm tra; kiểm kê; thống kê đất đai.
Điều 7. Cơ quan
giải quyết và phối hợp giải quyết thủ tục
1. Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
5 của Quy định này
a) Cơ quan giải quyết: Sở Tài nguyên
và Môi trường;
b) Cơ quan phối hợp giải quyết: Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước
khác và tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
5 của Quy định này
a) Cơ quan giải quyết: Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện;
b) Cơ quan phối hợp giải quyết: Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chi cục Thuế; cơ quan quản lý nhà nước khác và
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục thực hiện đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm
pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 3, tổng thời gian thực hiện thủ tục
này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với đất tại các xã, phường, thị trấn
thuộc các thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và các huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Tân
Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc; không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc đối với đất
tại huyện Côn Đảo. Cụ thể như sau:
1. Sau khi nhận văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; phối hợp cùng các cơ
quan có liên quan bàn giao khu đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất; chỉ đạo cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận
hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người
sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các công việc
trên không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc đối với đất tại các xã, phường,
thị trấn thuộc các thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và các huyện: Long Điền, Đất Đỏ,
Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc; không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với đất
tại huyện Côn Đảo.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền
Xem xét, trình ban hành quyết định
thu hồi đất. Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận
được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 9. Trình tự
thủ tục thực hiện đối với trường hợp có liên quan đến việc xử lý phần giá trị còn
lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất
Tổng thời gian
thực hiện thủ tục này không quá 80 (tám mươi) ngày làm việc
đối với đất tại các xã, phường, thị trấn thuộc các thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa
và các huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc; không quá 90
(chín mươi) ngày làm việc đối với đất tại huyện Côn Đảo. Cụ thể như sau:
1. Sau khi nhận văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
quy định tại Điều 6 của Quy định này, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức
thanh tra, kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điều 3 của quy định
này khi cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; chỉ đạo
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng
nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp
người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện các công việc
trên không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc đối với đất tại các xã, phường,
thị trấn thuộc các thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và các huyện: Long Điền, Đất Đỏ,
Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc; không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc đối với đất
tại huyện Côn Đảo.
2. Trung tâm phát triển quỹ đất có
trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn có chức năng theo quy định
thực hiện việc xác định phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc
tài sản gắn liền với đất.
Hội đồng thẩm định phần giá trị còn lại
của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (do cơ quan Tài
nguyên và Môi trường chủ trì) được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện việc thẩm định kết quả xác định của Trung tâm phát triển
quỹ đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc xác định phần giá trị
còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Thời gian thực hiện các công việc
trên không quá 35 (ba mươi lăm) ngày làm việc đối với đất
tại các xã, phường, thị trấn thuộc các thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và các huyện:
Long Điền, Đất Đỏ, Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc; không
quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc đối với đất tại huyện Côn Đảo.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền
Xem xét, trình ban hành quyết định
thu hồi đất và quyết định việc xác định phần giá trị còn lại
của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Thời gian thực hiện không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của cơ quan liên quan.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thực
hiện gia hạn 24 tháng đối với trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực
hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng
Trường hợp được gia hạn 24 tháng theo
quy định tại Khoản 9 Điều 3, tổng thời gian thực hiện thủ tục này không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc đối với đất tại các xã, phường, thị trấn thuộc các
thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa và các huyện: Long Điền, Đất Đỏ, Tân Thành, Châu Đức,
Xuyên Mộc; không quá 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc đối với đất tại huyện Côn
Đảo. Cụ thể như sau:
1. Sau khi nhận văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gia hạn 24 tháng đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải
đưa đất vào sử dụng, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm tra, xác
minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn.
Thời gian thực hiện không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền
Xem xét, trình ban hành quyết định
gia hạn.
Thời gian thực hiện không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi
trường.
Chương III
THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Điều 11. Cơ quan thực hiện quyết
định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Trung tâm phát triển quỹ đất có
trách nhiệm thực hiện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
theo thẩm quyền.
Điều 12. Công bố
quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Cơ quan thực hiện quyết định thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai nêu tại Điều 11 có trách nhiệm công bố quyết định
thu hồi đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất và niêm yết công khai tại địa
phương nơi có đất bị thu hồi.
Điều 13. Thi
hành quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Người sử dụng đất vi phạm pháp luật
đất đai bị xử lý thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi và bàn giao đất
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này mà người bị thu hồi đất không tự nguyện chấp hành thì tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất theo quy định sau:
a) Trường hợp cơ quan thực hiện quyết
định là Trung tâm phát triển quỹ đất thì trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ
ngày hết thời hạn chấp hành, phải có văn bản đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế theo quy định.
b) Trường hợp cơ quan thực hiện quyết
định là Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế theo quy định.
c) Chi phí thực hiện việc cưỡng chế
thu hồi đất do người bị thu hồi đất chi trả.
Điều 14. Quản lý
quỹ đất sau khi thu hồi
1. Đất thu hồi theo quy định tại Điều
3 của Quy định này thì giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất để quản lý, đấu
giá Quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy
định tại Điều 3 của Quy định này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở
nông thôn thì giao cho UBND cấp xã quản lý.
3. UBND cấp xã, Trung tâm phát triển
quỹ đất có trách nhiệm lập sổ quản lý, theo dõi toàn bộ các khu đất được thu hồi
do vi phạm theo Quy định này.
4. Cơ quan được giao quản lý đất có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ đất được giao; nhanh chóng đề xuất việc khai thác
sử dụng hiệu quả đất thu hồi.
Điều 15. Xử lý các trường hợp
vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp đã có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật sử dụng đất đai trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất
đai thì thực hiện theo quy định Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn
thi hành và Quy định này.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện
thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác xử lý, thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thực hiện thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật sử dụng đất đai
theo đúng Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan; là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
tổng hợp các ý kiến đóng góp, vướng mắc
trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy định này.
Thường xuyên kiểm tra các trường hợp
được giao đất, cho thuê đất, kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai để
xử lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
Hàng năm, tổng hợp kết quả xử lý, tình hình xử lý thu hồi đất do vi phạm pháp
luật đất đai trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh, UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi và các cơ quan có liên quan hướng
dẫn và phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ cho công tác thu hồi đất do vi phạm;
tổng hợp các khoản kinh phí hoàn trả cho người sử dụng đất khi bị thu hồi theo
đề nghị của Hội đồng thẩm định phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất
hoặc tài sản gắn liền với đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thanh tra tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao, xem xét, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý thu hồi đất theo quy định đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
3. Các Sở, Ngành theo chức năng nhiệm
vụ phát hiện những vi phạm pháp luật về đất đai để xử lý hoặc kiến nghị xử lý
theo thẩm quyền.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Phối hợp với Trung tâm phát triển
quỹ đất tổ chức việc kiểm kê phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên
quan đến việc thu hồi đất và đề xuất phương án khai thác sử dụng khu đất được
thu hồi phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và tỉnh.
3. Tổ chức cưỡng chế đối với những trường hợp không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất
do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền,
4. Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện các dự án được giao đất, cho thuê đất, đề xuất việc xử lý các dự án vi phạm
pháp luật về đất đai; tình hình xử lý thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
trên địa bàn trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để UBND tỉnh
xử lý theo thẩm quyền.
Điều 18. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương,
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp
thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục
đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của
đất trước khi vi phạm.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện, Trung
tâm Phát triển quỹ đất trong việc kiểm kê phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và thi hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4. Theo dõi việc thực thi pháp luật về
đất đai, đảm bảo tổ chức thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn.
Điều 19. Kinh phí để lập hồ sơ
thu hồi và quyết định thu hồi
Kinh phí đảm bảo cho việc thu hồi đất
do vi phạm pháp luật được chi trả theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan có liên
quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét để kịp thời bổ sung và sửa đổi./.