ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 24 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 799/TTr-STNMT ngày 24 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
10/02/2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT.(Trung01)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI
VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây được gọi
tắt là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước,
cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng,
không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục
đích khác không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất.
4. Hủy hoại đất (trường hợp làm biến
dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc
sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Phước bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá
nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn
giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định tình trạng ban đầu của đất, mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất
1. Xác định tình trạng ban đầu của đất:
a) Tình trạng ban đầu của đất là tình
trạng tồn tại của đất trước thời điểm đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm;
b) Tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm được xác định trên cơ sở căn cứ vào hiện trạng địa hình, địa vật
các thửa đất liền kề với thửa đất vi phạm được ghi nhận trong biên bản kiểm tra
hiện trạng tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm hành chính, các hồ sơ, tài
liệu có liên quan mà người có thẩm quyền lập biên bản theo quy định tại khoản 2
Điều 40 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã thể hiện trong biên bản kiểm
tra hiện trạng.
2. Mức độ khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất:
a) Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
của đối tượng có hành vi vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền lập biên bản
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã
thể hiện trong biên bản kiểm tra hiện trạng, biên bản vi phạm hành chính, các hồ
sơ, tài liệu có liên quan để đề xuất với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP của Chính phủ mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
b) Trong từng trường hợp cụ thể căn cứ
vào biên bản kiểm tra hiện trạng, biên bản vi phạm hành chính, các hồ sơ, tài
liệu có liên quan mà người có thẩm quyền lập biên bản theo quy định tại khoản 2
Điều 40 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã lập. Người có thẩm quyền lập
biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính
phủ tham mưu thành lập Hội đồng xác định mức độ vi phạm, mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất để đề xuất với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP của Chính phủ mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
c) UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kết quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm và báo cáo kết quả cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 38 và 39 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính
phủ.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC
ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI VI PHẠM
Điều 4. Hành vi
vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại
các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì buộc đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của
Chính phủ).
Điều 5. Hành vi
vi phạm quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của
Chính phủ
1. Đối với vị trí, loại đất đối tượng
vi phạm tự ý chuyển mục đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp
thuận dự án đầu tư thì buộc đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, buộc đối tượng vi phạm phải
lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận
dự án đầu tư.
2. Đối với vị trí, loại đất người vi
phạm tự ý chuyển mục đích mà không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì buộc đối tượng vi phạm phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 4 Điều 11 và điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 6. Hành vi
vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Hành vi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì buộc đối tượng
vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất để tiếp tục trồng lúa (trừ
trường hợp quy định tại điểm b, c và d khoản 5 Điều 13 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 7. Hành vi
vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử
dụng thì buộc đối tượng vi phạm phải dừng ngay việc lấn, chiếm và trả lại đất.
Đồng thời, buộc đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c
khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Trường hợp lấn,
chiếm đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp thì buộc đối tượng
vi phạm phải dừng ngay việc lấn, chiếm và trả lại đất. Đồng thời, buộc đối
tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 và điểm
b, c khoản 7 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính
phủ).
Điều 8. Hành vi
vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình
đối với đất trồng lúa và các loại đất khác thì buộc đối tượng vi phạm phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất thì buộc đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
3. Trường hợp đối tượng vi phạm hành
chính có hành vi vi phạm khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng không chấp hành thì
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai.
Điều 9. Hành vi vi
phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ
Trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất; đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người
khác hoặc thửa đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc
thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì buộc đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác không được quy định
tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quyết định này nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
ý kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.