ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2019/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
27 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11
năm 2016;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 05/TTr-STP ngày 14 tháng 02 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 3 năm 2019. Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ TNMT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- CPVP;
- NCTH;
- Lưu: VT, NC1 (120b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013
(sau đây gọi tắt là Luật Đất đai) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; cơ
quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý đất để đấu giá; cơ quan được giao xử
lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất;
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Trung tâm phát triển quỹ
đất;
b) Cơ quan, tổ chức khác được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất gồm:
a) Tổ chức đấu giá gồm Trung
tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất thành lập theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản số
01/2016/QH14 (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất).
Điều 4.
Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân được tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55, 56
Luật Đất đai; đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư còn phải đảm bảo các điều kiện để thực hiện dự án đầu
tư theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai và
Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở thương mại, xây
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
ngoài các điều kiện nêu trên phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều
21 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và
pháp luật về kinh doanh bất động sản;
2. Một hộ gia đình, một tổ
chức chỉ được một người đại diện tham gia đấu giá đối với mỗi thửa đất đấu giá;
3. Không thuộc trường hợp
không được đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đấu
giá tài sản số 01/2016/QH14 (sau đây gọi tắt là Luật Đấu giá tài sản);
4. Có đăng ký tham gia đấu
giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản,
Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
5. Không bị truất quyền tham
gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá
tài sản;
6. Đáp ứng điều kiện đăng ký
tham gia đấu giá khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu
giá quyền sử dụng đất bao gồm đất thuộc các trường hợp giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai.
Điều 6.
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất cho các trường hợp: Đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở và cho thuê đất trong
phạm vi quỹ đất do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức khác thuộc huyện
được giao quản lý.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
cho các trường hợp đấu giá khác theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
a) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền, cơ quan, tổ chức đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 5
của Quy định này lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất gửi cơ quan tài nguyên
và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều này phê duyệt, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Cơ quan tài nguyên và môi
trường tổ chức thẩm định trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án và
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trình.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất do
cơ quan, tổ chức được giao quản lý quỹ đất lập gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phương án đấu giá quyền sử
dụng đất gồm các nội dung chính sau đây: Danh mục loại đất, vị trí, diện tích,
hiện trạng và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu có);
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết;
thông tin chi tiết về dự án đầu tư (trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư); mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn
sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất; dự kiến thời gian tổ chức
thực hiện đấu giá; đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá; tiền ký quỹ (nếu
có); hình thức và phương thức đấu giá; kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện
việc đấu giá; dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc quản lý, sử dụng nguồn
thu từ kết quả đấu giá; phương thức lựa chọn tổ chức đấu giá; đề xuất cơ quan
được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tiến độ nộp tiền sử dụng đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất; quyền và trách nhiệm của cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người
trúng đấu giá; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan liên quan; trách nhiệm giám
sát, phương thức giám sát cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; xử lý vi phạm và các
vấn đề phức tạp có thể phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện việc đấu
giá.
c) Hồ sơ có liên quan đến thửa
đất đề nghị đấu giá gồm: Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng và hạ
tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có); quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết chia lô, thửa; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang loại đất đấu giá và giấy tờ khác (nếu có) liên quan đến các thửa đất đấu
giá.
d) Văn bản thẩm định về đề
nghị bán tài sản công của cơ quan tài chính cùng cấp (đối với tài sản công gắn
liền với đất phải qua cơ quan tài chính thẩm định theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công).
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất do
cơ quan tài nguyên và môi trường lập gồm:
a) Văn bản thẩm định, đề nghị
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất.
b) Hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 7.
Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
1. Thẩm quyền xác định, phê
duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
a) Đối với trường hợp cho hộ
gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất công ích để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, giá khởi điểm là giá đất cụ thể Phòng Tài chính – Kế hoạch
xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu
tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển
cho Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng
tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Đối với trường hợp khác,
Sở Tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thu tiền sử
dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục xác định
và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
a) Đối với trường hợp cho hộ
gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất công ích để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi có quyết định đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định tại điểm b khoản 6
Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017) và chuyển hồ sơ đề nghị xác định giá khởi
điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm, cơ quan tài chính có trách
nhiệm xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trường hợp chưa đủ cơ
sở xác định giá khởi điểm, cơ quan tài chính phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã nộp hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn
thành là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
b) Đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất
đấu giá (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên: Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (đã được bổ sung tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017); điểm a khoản 6 Điều
4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017).
c) Đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất
đấu giá (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi có quyết định đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
(đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017) trong trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017) trong trường hợp đấu giá thuê đất và chuyển
hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm tới Sở Tài chính đề nghị xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm, Sở Tài chính có trách nhiệm
xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp
chưa đủ cơ sở xác định giá khởi điểm, Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đã nộp hồ sơ đề nghị bổ sung. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì thời hạn
hoàn thành là 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
d) Đối với quyền sử dụng đất
gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền đã phê duyệt phương án đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất.
2. Thành phần Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc
người được ủy quyền); đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp; đại
diện cơ quan, tổ chức có liên quan khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị có thành viên là Chủ tịch Hội đồng
trong quá trình thực hiện đấu giá.
Điều 9.
Hồ sơ mời tham gia đấu giá và hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
1. Hồ sơ mời tham gia đấu
giá do tổ chức đấu giá bán cho người có nhu cầu tham gia đấu giá gồm có:
a) Bản sao quyết định của cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
bản sao quyết định phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá;
b) Bản sao quyết định thành
lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (trường hợp do Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện).
c) Mẫu đơn đăng ký tham gia
đấu giá (trong đơn phải có nội dung đăng ký về số của thửa đất tham gia đấu
giá; địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người đăng ký tham gia đấu giá; cam kết
sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá, chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ theo Quy chế cuộc đấu giá và Nội quy trong phòng đấu giá);
d) Bản giới thiệu tóm tắt về
quy hoạch, kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng; sơ đồ vị trí các
thửa đất;
đ) Quy chế cuộc đấu giá;
e) Nội quy trong phòng đấu
giá;
f) Các nội dung khác (nếu
có) nhưng không trái với quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá do tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia nộp cho tổ chức đấu giá gồm có:
a) Đơn đăng ký tham gia đấu
giá theo mẫu ghi đầy đủ các thông tin yêu cầu trên mẫu đơn được bỏ vào phong bì
dán kín, tại các mép của phong bì có chữ ký của người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Bản sao thẻ căn cước công
dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (đối với cá
nhân); bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ, tài liệu
tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý (đối với tổ chức);
c) Bản
sao sổ hộ khẩu (đối với cá nhân, hộ gia đình); bản sao giấy tờ chứng minh là
người đại diện hợp pháp và bản sao giấy tờ tùy thân của người đại diện hợp pháp
(đối với tổ chức);
d) Giấy ủy quyền và bản sao
giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền (trường hợp ủy quyền người khác thay mặt
tham gia đấu giá);
đ) Hồ sơ dự án đầu tư (đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư);
e) Bản sao giấy tờ, tài liệu
khác chứng minh về điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật liên
quan.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa
chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình
kèm bản chính để đối chiếu.
3. Đơn đăng ký tham gia đấu
giá chỉ được mở sớm nhất trước ngày tổ chức cuộc đấu giá 01 ngày. Thời gian cụ
thể, địa điểm và phương thức mở, lập danh sách người đăng ký tham gia đấu giá
do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức đấu giá thỏa
thuận đảm bảo không trái với quy định của Luật Đấu giá tài sản.
4. Việc thẩm định điều kiện
tham gia đấu giá tại khoản 1 và khoản 6 Điều 4 Quy định này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp chưa có quy định cụ thể thì tổ
chức đấu giá trao đổi với cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất
và xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền thẩm định về phương thức, thời gian, hồ sơ
thẩm định đảm bảo không trái với Luật Đấu giá tài sản và Quy định này. Cơ quan
thẩm định phải thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức đấu giá trước ngày mở cuộc
đấu giá. Tổ chức đấu giá có trách nhiệm thông báo công khai danh sách người
đăng ký nhưng không đủ điều kiện tham gia đấu giá.
5. Nghiêm cấm việc tổ chức đấu
giá và các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào quá trình tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp
đơn đăng ký, lập danh sách người tham gia đấu giá, thẩm định điều kiện tham gia
đấu giá tiết lộ thông tin về người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất và thông
tin mà người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã đăng ký cho người không có
trách nhiệm biết.
Điều
10. Xem hồ sơ liên quan đến thửa đất và khảo sát thực địa
1. Kể từ ngày niêm yết việc
đấu giá quyền sử dụng đất cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá có
trách nhiệm tổ chức cho người tham gia đấu giá xem hồ sơ liên quan đến thửa đất
đấu giá và khảo sát thực địa trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02
ngày.
2. Khi tổ chức xem hồ sơ
liên quan đến thửa đất đấu giá và khảo sát thực địa, tổ chức đấu giá phải hướng
dẫn và có biện pháp bảo mật thông tin cho người tham gia đấu giá.
Điều
11. Nội quy trong phòng đấu giá
1. Tổ chức
đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm ban hành Nội quy
trong phòng đấu giá áp dụng cho cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và niêm yết công
khai tại nơi tổ chức cuộc đấu giá. Nội quy bao gồm các nội dung chính quy định
tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Đối với người tham gia đấu
giá:
a) Người tham gia đấu giá phải
có mặt tại phòng tổ chức cuộc đấu giá đúng giờ, ngày quy định theo thông báo của
tổ chức đấu giá. Trước khi vào phòng đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất
trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân, giấy uỷ quyền
(nếu có) và ngồi đúng vị trí được sắp xếp; không được nói chuyện, trao đổi với
người tham gia đấu giá khác; không phát ngôn thiếu văn hóa; không gây ồn ào và
đi lại lộn xộn trong phòng đấu giá; đeo số do người điều hành cuộc đấu giá
phát;
b) Sau khi cuộc đấu giá khai
mạc và đã có người trả giá, những người tham gia đấu giá đến chậm không được
vào phòng tổ chức đấu giá. Đại diện cho một bên tham gia đấu giá chỉ được 01 (một)
người tham gia đấu giá. Người tham gia đấu giá không được tự ý ra khỏi phòng đấu
giá nếu chưa có sự đồng ý của đấu giá viên hoặc thành viên Hội đồng đấu giá; chấp
hành tuyệt đối sự điều hành của người điều hành cuộc đấu giá;
c) Không được mang (hoặc
không được sử dụng) điện thoại và các phương tiện liên lạc thông tin khác;
không được quay phim, chụp hình; không hút thuốc lá trong phòng tổ chức cuộc đấu
giá; không mang chất cháy nổ, vũ khí vào khu vực tổ chức cuộc đấu giá; không sử
dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi đến tham dự cuộc đấu giá và
trong quá trình đấu giá;
d) Người không tham gia đấu
giá, người không có nhiệm vụ liên quan không được vào phòng tổ chức đấu giá;
đ) Nghiêm cấm thực hiện các
hành vi: Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để
tham gia cuộc đấu giá; thông đồng, móc nối với đấu giá viên hoặc thành viên Hội
đồng đấu giá, tổ chức đấu giá, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất, người tham gia đấu giá khác và các cá nhân, tổ chức có liên quan để dìm
giá, làm sai lệch kết quả đấu giá; cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối,
mất trật tự tại cuộc đấu giá; đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu
giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá.
3. Đối với đấu giá viên,
thành viên hội đồng điều hành cuộc đấu giá:
a) Điều hành cuộc đấu giá
theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định;
b) Giữ thái độ lịch sự, tôn
trọng đối với người tham gia đấu giá;
c) Giải thích, hướng dẫn người
tham gia đấu giá tận tình, chu đáo, nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật;
không được gây phiền hà, sách nhiễu đối với người tham gia đấu giá;
d) Không hút thuốc lá trong
phòng tổ chức cuộc đấu giá; không mang chất cháy nổ, vũ khí vào khu vực tổ chức
cuộc đấu giá; không sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi đến tham
dự cuộc đấu giá và trong quá trình đấu giá;
đ) Nghiêm cấm thực hiện các
hành vi: Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên, thành viên Hội đồng đấu giá để trục
lợi; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá,
tổ chức thẩm định giá và cá nhân, tổ chức khác có liên quan để làm sai lệch
thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu
giá; hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
Điều
12. Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện việc
đấu giá của tổ chức đấu giá nhằm bảo đảm việc tuân thủ các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên quan. Việc
giám sát được thực hiện thông qua các phương thức: Nghiên cứu hồ sơ, Quy chế cuộc
đấu giá, tài liệu khác do tổ chức đấu giá chuyển đến và yêu cầu tổ chức đấu giá
giải trình, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phương án đấu giá đã
được phê duyệt; cử đại diện tham dự giám sát trực tiếp tại cuộc đấu giá.
2. Căn cứ tình hình cụ thể,
cơ quan quyết định đấu giá quyền sử dụng đất có thể xem xét giao trách nhiệm
giám sát cho các cơ quan liên quan khác trong Quyết định phê duyệt phương án đấu
giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Quyết định phê duyệt
phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; quyết định phê duyệt
giá khởi điểm của thửa đất; quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất; quyết định lựa chọn tổ chức đấu giá của cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất phải được gửi tới Sở Tư pháp và cơ quan quản lý khác có
liên quan để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc theo dõi, tự kiểm tra, kiểm
tra và thực hiện các nội dung khác theo chức năng quản lý nhà nước.
Điều
13. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền đã phê duyệt phương án đấu giá thực hiện việc phê duyệt kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
a) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người
trúng đấu giá, hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư trúng đấu giá (trường hợp lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất) cho cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do tổ chức đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng
đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất. Thời hạn cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét kiểm tra hồ sơ là 02
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
quyền sử dụng đất chuyển đến. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp chuyển đến.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết
định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Hồ sơ cuộc đấu giá do tổ
chức đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chuyển giao;
b) Dự thảo quyết định phê
duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
d) Quyết định lựa chọn tổ chức
đấu giá và Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất (trừ trường hợp do Hội đồng
đấu giá thực hiện);
đ) Báo cáo về việc tổ chức
thực hiện cuộc đấu giá.
4. Quyết định phê duyệt kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tư pháp, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế
và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp phê duyệt kết quả đấu
giá đất lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải đồng gửi Sở Xây dựng để
theo dõi, tổng hợp. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm các nội dung chính sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban
hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục
đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
thửa đất (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức,
địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng
thuê đất (trường hợp thuê đất) và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan;
f) Đối với việc đấu giá quyền
sử dụng đất để lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
mới, khu dân cư nông thôn thì trong quyết định phê duyệt kết quả đấu giá phải
bao gồm cả nội dung công nhận nhà đầu tư trúng đấu giá làm chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn.
5. Cơ quan được giao xử lý
việc đấu giá quyền sử dụng đất không thực hiện ký kết hợp đồng mua tài sản với
người trúng đấu giá sau khi trúng đấu giá mà trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết quả trúng đấu giá để tổ chức thực hiện.
Điều
14. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1. Thời hạn nộp tiền trúng đấu
giá do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất trao đổi thống nhất
với tổ chức đấu giá và được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá nhưng tối đa
không vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm gửi 01 bản sao Quy chế cuộc đấu giá cho cơ quan thuế để làm căn cứ
thông báo thời hạn nộp tiền trúng đấu giá.
Trường hợp Quy chế cuộc đấu
giá không quy định cụ thể thời gian nộp tiền trúng đấu giá thì cơ quan thuế thực
hiện thông báo thời hạn nộp tiền trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
3.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp
với cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất đấu giá tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện
hành.
4.
Trong trường hợp người trúng đấu giá không thực hiện, thực hiện không đúng
nghĩa vụ nộp tiền mà không thuộc trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc có trở
ngại khách quan được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì việc xử lý vi phạm
nghĩa vụ, xử lý tiền đặt cọc, tiền chậm nộp đối với người vi phạm nghĩa vụ được
thực hiện theo Quy chế cuộc đấu giá (nếu có quy định) và pháp luật về dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất thông báo cơ quan tài nguyên và môi trường để trình
cơ quan đã phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất xem xét việc ban
hành quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng
yêu cầu. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ
quan thuế hoàn trả lại khoản tiền đã nộp (nếu có) cho người trúng đấu giá sau
khi có quyết định hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (ngoại trừ khoản
tiền đặt cọc, tiền chậm nộp đã xử lý theo quy định).
Điều
15. Một số quy định cụ thể khác trong quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Tiền
đặt trước cho mỗi thửa đất trong một lô đất được xác định bằng nhau. Cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất với tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất về khoản tiền đặt trước, đảm bảo không dưới năm phần trăm và không
quá hai mươi phần trăm giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Khi gửi tiền đặt trước
vào tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tại Ngân hàng, trên chứng từ
nộp tiền không cần ghi số thửa đất đăng ký tham gia đấu giá. Tiền đặt trước tại
Ngân hàng chỉ được rút ra khi có chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy
quyền và có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất. Việc rút tiền phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đấu
giá tài sản.
Trường hợp trong một khu quy
hoạch đấu giá đất có nhiều thửa đất với vị trí khác nhau, diện tích, giá khởi
điểm chênh lệch lớn mà việc áp dụng mức tiền đặt trước cho mỗi lô đất bằng nhau
không phù hợp thì căn cứ theo từng phương án đấu giá cụ thể, cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất với tổ chức đấu giá phân nhóm
các thửa đất có giá trị theo giá khởi điểm ngang bằng hoặc gần ngang bằng nhau
để quy định cùng mức tiền đặt trước, đảm bảo không dưới năm phần trăm và không
quá hai mươi phần trăm giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
2. Mức tiền bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết
định và thông báo cho tổ chức đấu giá để quy định trong Quy chế cuộc đấu giá
nhưng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ Tài chính và bảo đảm bằng
nhau trong một lô đất hoặc nhóm thửa đất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bước giá do người có quyền
đưa quyền sử dụng đất ra đấu giá quyết định hoặc ủy quyền cho cơ quan được giao
xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ
chức đấu giá đối với từng cuộc đấu giá.
4. Trước khi tổ chức cuộc đấu
giá, tổ chức đấu giá trao đổi thống nhất với cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất về tình hình, yêu cầu đảm bảo an ninh trật tự cho cuộc đấu
giá. Cơ quan công an nơi tổ chức cuộc đấu giá có trách nhiệm phối hợp tham gia
đảm bảo an ninh trật tự cho cuộc đấu giá khi có yêu cầu.
5. Trường hợp có từ 02 người
trở lên cùng trả một giá cao nhất nhưng đều không có yêu cầu trả giá tiếp thì
người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm cho những người đó để xác định
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Người điều hành cuộc đấu giá gọi từng
người lên bốc thăm và công khai ngay kết quả bốc thăm.
6. Trường hợp người tham gia
đấu giá ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì sử dụng số tiền
ghi bằng chữ làm căn cứ để xác định giá đã trả.
7. Người đã nộp tiền đặt trước
nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà thuộc trường hợp bất khả
kháng phải thông báo kịp thời bằng văn bản có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi xảy ra sự việc cho tổ chức đấu giá.
8. Ngôn ngữ, chữ viết sử dụng
để đấu giá quyền sử dụng đất là Tiếng Việt. Trường hợp người tham gia đấu giá bị
hạn chế ngôn ngữ hoặc không biết viết, nói tiếng Việt thì phải có người phiên dịch
hoặc viết thay và phải thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản trước ngày mở cuộc
đấu giá.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
2. Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/7) và hằng năm (trước ngày 15/01 của năm liền kề), Ủy ban nhân dân cấp
huyện và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất về Ủy ban nhân dân
tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp về tình
hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định./.