ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 12 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
188/2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
08/2014/TT-BXD, ngày 23 năm 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
31/2014/NQ-HĐND, ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh
về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD, ngày 05 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành
phố Tây Ninh triển khai thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh,
thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Mục đích
a) Hình thành, phát triển quỹ nhà ở xã
hội nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại hóa, nâng cao chất lượng sống cho người
dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội;
b) Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà
ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh, các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa
giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của
tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư;
c) Mở rộng khả năng huy động nguồn vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội.
2) Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện Quyết định số
2127/QĐ-TTg, ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số
02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
b) Xây dựng cụ thể trách nhiệm thực
hiện của các sở, ban, ngành liên quan.
1. Dự báo dân số
Dân số dự báo đến năm 2015 khoảng
1.117.899 người (tỷ lệ tăng bình quân tăng 0,85%/năm); dân số đô thị chiếm
khoảng 222.356 người; nông thôn chiếm khoảng 895.543 người.
2. Dự báo nhu cầu và dự kiến khả năng
cung cấp nhà ở xã hội
a) Dự báo nhu cầu nhà ở xã hội:
- Đô thị: Dự báo
đến năm 2015 có khoảng 9.148 hộ thu nhập thấp đô thị (ước =20% tổng dân số đô
thị của thành phố Tây Ninh, các huyện: Hòa Thành, Trảng Bàng, Gò Dầu), trong đó
khoảng 1.830 hộ có nhu cầu về nhà ở xã hội;
- Nông thôn: Dự
báo đến năm 2015 có khoảng 22.375 hộ thu nhập thấp (ước =10% tổng dân số đô
nông thôn), trong đó khoảng 4.475 hộ có nhu cầu về nhà ở xã hội.
Dự báo số lượng
căn hộ nhà ở xã hội cần cung cấp khoảng 6.305 căn hộ, tổng diện tích sàn nhà ở
xã hội cần đáp ứng khoảng 441.323 m2 sàn.
(Bảng dự báo chi tiết
theo Phụ lục I, II
kèm theo)
b) Dự kiến khả năng
cung cấp nhà ở xã hội:
- Nhà ở cho người thu
nhập thấp: Cung cấp khoảng 2.385 căn nhà ở;
- Nhà ở cho công
nhân: Cung cấp khoảng 1.875 phòng và
423 căn nhà ở, đáp ứng chỗ ở cho 20.000 công nhân;
-
Nhà
ở cho hộ nghèo, người có công, chương trình hỗ trợ khác: Cung cấp khoảng 4.536
căn nhà ở cho các đối tượng;
-
Nhu
cầu nhà ở công vụ phục vụ cho cán bộ công chức, viên chức: Cung cấp khoảng 95
căn hộ.
Tổng dự kiến nhà ở xã
hội cung cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 khoảng 7.439 căn nhà ở xã
hội và 1.875 phòng cho công nhân lao động.
1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ
công chức, viên chức; thực hiện chính sách cho hộ nghèo, người có công với cách
mạng về nhà ở
a) Tập trung triển
khai chương trình mục tiêu về phát triển nhà ở: Thực hiện giai đoạn 2 của Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở, khi có chủ trương Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Đề án 407; xây dựng nhà đại đoàn kết, nhà tình
nghĩa; khuyến khích, vận động trong nhân dân phát triển nhà ở riêng lẻ, cải
tạo, sửa chữa nhà ở tạm, nhà thiếu kiên cố, nhà tạm dột nát ở khu vực nông thôn,
cụ thể:
- Thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2: Hỗ trợ khoảng 1.169 hộ nghèo về nhà ở, giá thành
xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn nhà với tổng kinh phí hỗ trợ và
xây dựng mới khoảng 43,25 tỷ đồng;
- Thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Đề án 407: Số căn xây dựng là 300 căn, tổng
diện tích sàn xây dựng là 8.400 m2, giá thành xây dựng trung bình
khoảng 70 triệu đồng/căn nhà, tổng kinh phí xây dựng 21 tỷ đồng;
- Xây dựng nhà đại
đoàn kết: Số căn xây dựng khoảng 1.832 căn, tổng diện tích sàn xây dựng là
51.296 m2, giá thành xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn
nhà, tổng kinh phí xây dựng 67,78 tỷ đồng.
b) Xây dựng nhà ở
công vụ cho giáo viên tại các huyện Bến Cầu, Châu Thành, Tân Châu, Tân Biên:
Tổng số căn nhà xây dựng mới 95 căn, diện tích sàn xây dựng 3.325 m2;
tổng kính phí xây dựng 15,63 tỷ đồng.
c) Tiếp tục triển
khai xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết
định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở: Tổng số khoảng 1.235 căn; tổng mức đầu tư
khoảng 60,94 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương, Quỹ Đền ơn
đáp nghĩa và vốn vận động.
2. Dự án nhà ở xã hội
Giải quyết nhu cầu về
nhà ở của một số đối tượng đang khó khăn về chỗ ở như: Công nhân lao động tại
các khu công nghiệp, các hộ thu nhập thấp tại các đô thị cần được đặc biệt quan
tâm, nhu cầu giải quyết đến năm 2015, cụ thể như sau:
a) Dự án cho người thu nhập thấp:
- Dự án nhà ở xã hội
Khu dân cư Chi Lăng, phường 3, thành phố Tây Ninh: Quy mô 1,0 ha, đáp ứng
khoảng 320 căn phục vụ khoảng 1.200 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng
khoảng 30.198 m2; (loại hình nhà gồm: Nhà chung cư từ 7-9 tầng cung
cấp 235 căn hộ diện tích từ 55-70 m2 và 85 căn nhà phố liên kế 1
trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội
tại Trại cá giống thuộc phường 2, thành phố Tây Ninh: Quy mô 5,0 ha, đáp ứng
khoảng 500 căn, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 60.620 m2; (loại
hình nhà gồm: Nhà chung cư từ 6 tầng cung cấp 200 căn hộ diện tích từ 55-70 m2
và 300 căn nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội trong Khu Đô thị dịch vụ thuộc Khu
liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông – Bời Lời: Quy mô 9,25 ha,
đáp ứng khoảng 788 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 62.080 m2; (loại
hình nhà gồm nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án Nhà ở xã hội
An Thành, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng: Đáp ứng khoảng 124 căn, tổng diện tích
sàn xây dựng khoảng 9.800 m2; (loại hình nhà: Nhà phố liên kế 1 trệt
1 lầu, diện tích sàn trung bình 70 m2);
- Dự án phát triển
nhà ở xã hội trong Khu phố thương mại và nhà ở xã hội thị trấn Trảng Bàng sử
dụng quỹ đất 20%: Đáp ứng khoảng 50 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 6.441 m2;
(loại hình nhà gồm nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu, diện tích sàn trung bình 70 m2);
- Dự án xây dựng Khu
dân cư tái định cư khu phố 5, phường 1, thành phố Tây Ninh: Đáp ứng khoảng 500
căn, tổng diện tích sàn xây dựng 63.960 m2 (bao gồm: 200 căn nhà phố
liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 70 m2; nhà
chung cư 6 tầng cung cấp khoảng 300 căn hộ, diện tích từ 55-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội
thuộc Khu dân cư An Phúc Hưng, xã Truông Mít, huyện Dương Minh Châu: Đáp ứng
khoảng 103 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 12.360 m2 (bao gồm nhà
phố liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 60-70 m2).
b) Dự án nhà ở công nhân:
- Nhà ở cho công nhân
Khu công nghiệp Chà Là đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho khoảng 2.000 công nhân,
tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 10.000 m2, cung cấp khoảng 250
phòng;
- Nhà ở cho công nhân
phục vụ Khu công nghiệp Phước Đông quy mô sử dụng đất 19,268 ha, tổng diện tích
sàn xây dựng 50.000 m2, đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 10.000 công
nhân, cung cấp khoảng 1.250 phòng;
- Dự án Khu dân cư
Vạn Phát Hưng phục vụ cho công nhân nhà máy sản xuất giày Canports Việt Nam,
Nhà máy gia công giày Pou Li, … thuộc xã Truông Mít, huyện Dương Minh Châu: Đáp
ứng khoảng 423 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 50.760 m2 (bao gồm
nhà phố liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 60 m2);
- Nhà ở cho công nhân
phục vụ Khu công nghiệp Bourbon An Hòa (nay đổi tên Khu công nghiệp Thành Thành
Công) quy mô sử dụng đất 4,7 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 15.000 m2,
đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 3.000 công nhân, cung cấp khoảng 375 phòng.
Tổng nguồn vốn: 2.337,77 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ: 41,53 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh: 67,34 tỷ đồng,
gồm:
- Nguồn vốn khác (vốn
của nhà đầu tư, vốn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo): 2.228,90 tỷ
đồng, gồm:
(Chi tiết danh mục
các dự án và nguồn vốn tại Phụ lục III, IV, V, VI kèm theo)
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện hệ thống cơ chế chính sách
a)
Ban hành các chủ trương, chính sách đặc thù của địa phương trong lĩnh vực phát
triển nhà ở xã hội: Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; quy định và phân
cấp cấp giấy phép xây dựng, thủ tục, quy trình thẩm định chấp thuận đầu tư dự
án phát triển nhà ở xã hội;
b) Thực hiện cải cách
hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây
dựng và nhà ở nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Ban hành các chính
sách khuyến khích kêu gọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội;
d) Ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; công
khai minh bạch về các chính sách xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê và thuê
mua phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Rà soát, thống kê
số lượng người dân có nhu cầu về nhà ở xã hội; đôn đốc kiểm tra tiến độ thực
hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Giải
pháp về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật
a) Đẩy nhanh tiến độ
lập các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị phù hợp
định hướng phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phải đảm bảo
nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hệ thống hạ tầng hiện có,
gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và các đô thị hiện hữu, phải bố
trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
b) Ban hành quy chế
quản lý, thiết kế mẫu cho loại hình nhà ở xã hội do tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng bán và cho thuê;
c) Hỗ trợ toàn bộ
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc hỗ trợ một phần kinh phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công
trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án tùy theo điều kiện địa phương.
3. Giải
pháp đất ở
a) Ban hành chính sách
đặc thù của địa phương ưu đãi về đất đai giúp các nhà đầu tư thuận lợi trong
thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; triển khai có
hiệu quả cơ chế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án phát triển
nhà ở;
b) Chỉ đạo Ủy ban
Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, tổ chức giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch để kêu gọi nhà đầu tư triển khai thực hiện các
dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội năm 2014 và các năm tiếp theo; hàng năm rà
soát dành quỹ đất công thực hiện dự án nhà ở xã hội;
c) Hàng năm kiểm tra
rà soát và thu hồi các dự án phát triển nhà ở thực hiện không đúng mục đích,
các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển
nhà ở xã hội theo nhu cầu điều kiện địa phương.
4. Giải
pháp về tài chính
a)
Ban hành một số giải pháp tạo nguồn vốn phát triển quỹ nhà ở xã hội; huy động
nguồn vốn từ các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội; có cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua;
b)
Thông tin kịp thời cơ chế ưu đãi về tài chính, thuế đối với các dự án phát
triển nhà ở xã hội do Chính phủ, Bộ ngành đề ra để khuyến khích các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c)
Ban hành cơ chế cho các nhà đầu tư vay vốn theo lãi suất ưu đãi của Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
1. Sở Xây dựng
a)
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất
động sản tỉnh giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của tỉnh;
b)
Chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết đô thị để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo kế hoạch được
phê duyệt. Phối hợp nghiên cứu tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thu hút
đầu tư phát triển nhà ở xã hội đạt kế hoạch;
c)
Chủ trì phối hợp các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố điều tra, thống kê nhu cầu về nhà ở xã hội
các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao
động để xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm;
d)
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn bên bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội xây dựng ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
e)
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý và phát triển nhà ở xã hội của
các địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a)
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách để bố trí vốn hỗ trợ các dự án phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo tiến độ Kế hoạch;
b)
Nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi đầu tư cho các thành phần kinh tế gồm tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp, công nhân viên chức và các đối tượng xã hội khác.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí vốn đảm bảo
tiến độ hỗ trợ thực hiện Kế hoạch;
b)
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
Nhân dân tỉnh ban hành các chính sách tài chính, thuế về giá đất
phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, ưu
tiên đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
c)
Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan xây dựng bảng giá nhà
cho thuê; tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội
theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a)
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế khai thác
tiềm năng đất đai để tạo nguồn thu phát triển nhà ở xã hội; tổ chức rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội; hỗ
trợ Ủy
ban Nhân dân các huyện, thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp
huyện trong việc lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội;
b)
Nghiên cứu cải tiến các quy trình, thủ tục trong quản lý sử dụng đất đai; hỗ
trợ các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục sử dụng đất đai và đánh giá tác động
môi trường trong quá trình đầu tư.
5. Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
a)
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho vay nhằm đảm bảo an
toàn hệ thống tài chính và tạo điều kiện để phát triển thị trường nhà ở xã hội;
b)
Hướng dẫn trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện việc cho vay tiền theo quy định.
6. Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố
a) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn. Điều tra, thống kê nhu
cầu về nhà ở xã hội các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên
chức và báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ và đột xuất;
b) Tiếp tục tổ chức
lập và triển khai thực hiện quy hoạch chung đối với các huyện chưa duyệt quy
hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới làm cơ sở cho việc phát triển nhà ở, nhà ở xã hội; phối hợp rà
soát lại quy hoạch đã được phê duyệt, rà soát quỹ đất công để điều chỉnh bổ
sung quỹ đất xây dựng phát triển nhà ở xã hội; hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc
bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Củng cố tăng cường
tổ chức, bộ máy cơ quan liên quan trực thuộc đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm
vụ.
7. Chủ đầu tư các dự
án phát triển nhà ở xã hội
a) Đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo kế hoạch;
b) Tổ chức nghiệm
thu, quản lý chất lượng công trình, thanh quyết toán theo quy định;
c) Xây dựng phương án
giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở thông qua sở, ban, ngành liên quan thẩm
định;
d) Xây dựng và ban
hành Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội, thông báo công khai để bên mua, thuê,
thuê mua nhà ở và tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;
e) Có trách nhiệm lập
báo cáo về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các dự án phát triển nhà ở
xã hội cho Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và Sở Xây dựng để theo dõi,
tổng hợp.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến
năm 2015, các sở, ban, ngành có khó khăn vướng mắc đề nghị báo cáo gửi về
Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
tỉnh để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|