UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2009/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ Về
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Về việc Ban hành Quy chế tạm thời về đấu giá quyền sử dụng đất
để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá Quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
(sau đây gọi tắt là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo nội
dung quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ - TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là Người tham gia đấu giá) thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai có nhu cầu để thực hiện các dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy
hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định riêng của
cấp có thẩm quyền đối với từng Khu đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Các trường hợp được giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
e) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
g) Sử dụng quỹ đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất
nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó. Cụ thể:
1. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất giao cho hộ
gia đình, cá nhân trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất giao cho tổ chức trên cơ sở đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Điều
kiện các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường, giải
phóng mặt bằng, hoặc đã giao trách nhiệm cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
(sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá)/Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá
đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức đấu giá) bồi thường giải phóng mặt bằng trong
quá trình thực hiện công tác đấu giá đất.
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức đấu giá phát hành, trong đó
có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu
giá; chấp nhận giá khởi điểm và phương án đấu giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
chấp nhận các điều kiện quy định trong Quy chế đấu giá, Nội quy cụ thể của từng
phiên đấu giá và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước; nộp tiền đặt
cọc (hoặc bảo lãnh qua Ngân hàng) theo quy định.
2. Điều kiện về vốn, kỹ thuật hoặc
khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức: Phải có đủ
điều kiện về vốn, kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc có phương án đầu tư theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Phải có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phải có phương án đầu tư
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) để làm
nhà ở hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá
không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7.
Thành lập Hội đồng đấu giá:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá của tỉnh và Hội đồng đấu giá các Huyện.
2. Hội đồng đấu giá phải có đủ
các thành phần sau:
a) Đối với cấp tỉnh: Hội đồng đấu
giá phải đảm bảo có đại diện của các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phù hợp với thực tế địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám
đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá.
b) Đối với cấp huyện: Thành phần
Hội đồng đấu giá gồm: Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu
giá và đại diện các phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu
giá của tỉnh.
Điều 8.
Thông báo tổ chức đấu giá:
1. Trước khi tiến hành đấu giá
30 ngày, Hội đồng đấu giá/Tổ chức đấu giá thông báo công khai thửa đất tổ chức
đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: Đài Phát thanh, Truyền hình địa phương, Báo Lạng Sơn và các phương
tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu
giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai
gồm:
a) Địa điểm, diện tích, kích thước,
mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch chi tiết, thời hạn sử dụng đất;
b) Thời gian, địa điểm đăng ký,
thời gian tiến hành đấu giá;
c) Các thông tin khác có liên
quan đến thửa đất.
d) Tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm,
quy mô các thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
công bố công khai hoặc không công khai giá khởi điểm.
Điều 9. Đăng
ký tham gia đấu giá:
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất các thủ
tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá/Tổ chức đấu giá thông báo.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh –
tiền đặt trước) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng cuộc đấu giá
nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu
giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
- Được lấy lại tiền đặt cọc
trong các trường hợp sau:
+ Người không trúng đấu giá, được
trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
+ Người đăng ký tham gia đấu giá
nhưng có đơn rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu
giá qui định tại khoản 1 Điều này.
+ Người trúng đấu giá bổ sung từ
chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 11 của Quy
chế này.
- Không được lấy lại khoản tiền
đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
+ Người đăng ký tham gia đấu giá
nhưng không tham gia đấu giá.
+ Người tham gia đấu giá từ vòng
đấu thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trực
tiếp (trường hợp không quy định bước giá) hoặc thấp hơn giá khởi điểm của vòng
đấu đó do Hội đồng công bố (trường hợp có quy định bước giá).
+ Người trúng đấu giá nhưng từ
chối không nhận tài sản bán đấu giá hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá
của cuộc đấu giá đó.
b) Phí đấu giá:
- Khoản phí này nộp khi đăng ký tham
gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc thực hiện tổ chức đấu giá và không được
hoàn trả cho Người tham gia đấu giá.
- Mức phí phải nộp theo quy định
tại Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh V/v
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí Đấu giá trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
3. Hồ sơ tham gia đấu giá:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
tham gia đấu giá phải nộp hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá
(theo mẫu hướng dẫn của Hội đồng).
- Chứng thực Bản sao hộ khẩu thường
trú, Chứng minh thư nhân dân (đối với hộ gia đình, cá nhân).
- Chứng thực Bản sao Quyết định
thành lập Doanh nghiệp/Giấy đăng ký kinh doanh, Chứng minh nhân dân của người đại
diện hợp pháp theo quy định của pháp luật (đối với tổ chức).
b) Người tham gia đấu giá đã gửi
đơn đăng ký hợp lệ và thực hiện đúng các quy định tại bản Quy chế này mới được
tham gia đấu giá. Trường hợp uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia đấu
giá thì việc uỷ quyền phải có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá
khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo khung giá qui định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quyết định giá khởi điểm và phương án đấu giá của các thửa/khu đất đưa ra đấu
giá có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên địa bàn Thành phố và các Huyện;
- Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt
quyết định giá khởi điểm và phương án đấu giá của các thửa/khu đất đưa ra đấu
giá có giá trị dưới 500 triệu đồng;
2. Bước giá đấu giá là phần
chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá
do Hội đồng đấu giá công bố của vòng đấu tiếp theo. Tuỳ theo tính chất và quy
mô thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân quy định bước giá hoặc không quy định
bước giá đối với từng thửa đất khi phê duyệt giá khởi điểm và phương án bán đấu
giá.
Điều 11. Tổ
chức đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực
hiện đấu giá theo phương án được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá, khi thực hiện đấu giá, Tổ chức phải thành lập Hội
đồng đấu giá. Các thành viên tham gia Hội đồng này gồm đại diện các cơ quan,
ban, ngành theo quy định tại khoản2, Điều 7 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng,
người điều hành phiên đấu giá, người giúp việc (tổ chuyên viên giúp việc).
b) Điểm danh Người đã đăng ký
tham gia đấu giá, công bố Người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu Quy chế đấu giá và Nội quy của phiên đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của Người tham
gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín)
cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người nào yêu cầu đấu giá
tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là Người trúng đấu giá. Hội đồng đấu
giá/ Tổ chức đấu giá công bố giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và giá khởi điểm của từng vòng đấu;
Đối với trường hợp không công bố
công khai giá khởi điểm theo khoản 2, Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng đấu
giá chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất
của vòng đấu này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham
gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc
khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu
giá.
b) Đấu giá công khai bằng lời: Đối
với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2,
Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng đấu giá/Tổ chức đấu giá chỉ được công khai
giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá
trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn ngươì yêu cầu đấu giá
tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là Người trúng đấu giá.
c) Hội đồng đấu giá/Tổ chức đấu
giá công bố quy định thời gian của mỗi vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
d) Giá trúng đấu giá và tổng số
tiền trúng đấu giá:
- Kết thúc vòng đấu thứ nhất
không có người yêu cầu đấu giá tiếp thì Giá trúng đấu giá là giá trả cao nhất cho
thửa/khu đất đấu giá.
- Từ vòng đấu thứ hai trở đi:
Người trúng đấu giá là người có mức giá trả cao nhất cho thửa/ khu đất đấu giá
và không còn có người yêu cầu đấu giá tiếp.
- Giá khởi điểm của các vòng đấu
= Gía trả cao nhất của vòng đấu trực tiếp trước (+) cộng 01 bước giá.
- Trường hợp Người trúng đấu giá
từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá
thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu
giá trả của người liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng.
Nếu người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu
giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng đấu giá sẽ xem xét tổ chức
lại vào thời điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá
nhân thì cũng thực hiện theo hình thức, thủ tục và trình tự đấu giá như quy định
tại Quy chế này. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất
khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá ở thửa
đất đăng ký, nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì được quyền đăng ký tiếp tục
tham gia đấu giá ở thửa đất khác, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá và chuyển
toàn bộ hồ sơ đã đăng ký đấu giá sang thửa đất mới.
5. Nội dung biên bản của mỗi
vòng đấu:
Ngoài những nội dung cần thiết của
một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn bao gồm những nội
dung chủ yếu sau:
- Địa điểm tổ chức đấu giá.
- Thành phần Hội đồng đấu giá.
- Số người tham gia đấu giá...
- Mức giá khởi điểm...
- Mức giá bỏ cao nhất...
- Mức giá bỏ thấp nhất...
- Kết luận:...
- Hiệu lực: (đối với vòng đấu cuối
cùng)
+ Ngày bàn giao đất.
+ Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
+ Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 12.
Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá:
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá,
Hội đồng đấu giá hoặc cơ quan Tài chính (Trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá
cho Tổ chức đấu giá) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện (đối với
Hội đồng đấu giá thuộc huyện) phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân của người trúng đấu giá
(ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số
tiền phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13.
Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất chứng từ nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của
Người trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên
và Môi trường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố theo thẩm quyền được phân
cấp có trách nhiệm bàn giao đất thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật cho Người trúng đấu giá.
- Hội đồng đấu giá có trách nhiệm
hoàn thành thủ tục, bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ
có liên quan khác cho Người trúng đấu giá theo biên bản đấu giá và quyết định
giao đất/cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người
được sử dụng đất.
- Thời gian thực hiện các nhiệm
vụ trên theo quy định hiện hành về trình tự thủ tục thực hiện cơ chế một cửa tại
các cơ quan liên quan.
Điều 14.
Quyền lợi và trách nhiệm của Người trúng đấu giá.
1. Quyền lợi: Được Hội đồng đấu
giá hoàn tất các thủ tục hồ sơ về giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: Thực hiện theo đúng
những cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15.
Thanh toán, hoạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá:
1. Trường hợp đấu giá khu đất
thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền thu được
từ đấu giá, sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho
nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi, số tiền còn lại được nộp vào tài khoản riêng do cơ quan Tài chính mở tại
Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá những thửa
đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng chung của địa phương: Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền
ứng trước để bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) và các khoản chi phí tài chính khác có liên quan
được đưa vào thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc
phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định cụ thể như sau:
Tỷ lệ phân chia các khoản thu từ
đấu giá đất và Phí đấu giá thực hiện theo Nghị quyết số 68, 70/2006/NQ – HĐND
ngày 22/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 25/2006/QĐ - UBND
ngày 22/12/2006, Quyết định số 18/2007/QĐ - UBND ngày 15/3/2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về tỷ lệ phầm trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách
năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2007 – 2010 và quy định mức thu, chế
độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2
Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi
thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật được đưa vào thu nộp ngân sách hàng năm. Việc phân chia
khoản thu này giữa các cấp Ngân sách do Hội đồng Nhân dân tỉnh Quy định, cụ thể
thực hiện như khoản 2 nêu trên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1.1- Chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác rà soát quỹ đất trên địa bàn, báo cáo trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao cho Hội đồng đấu giá đất huyện thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai.
2.2- Phê duyệt giá khởi điểm và
phương án đấu giá đất theo phân cấp.
2.3- Phê duyệt kết quả trúng đấu
giá các phiên đấu giá do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức thực hiện.
2. Hội đồng đấu giá đất của tỉnh,
huyện
2.1- Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân cùng cấp tổ chức thực hiện công tác đấu giá đất theo quy định tại Quy chế
này.
2.2- Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh,
huyện; Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá đất hàng năm.
3. Cơ quan Tài chính
3.1- Chủ trì phối hợp với cơ
quan Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và cơ quan chức năng liên quan, thẩm định
trình Uỷ ban Nhân dân phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá đất trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp;
3.2- Thực hiện công tác tạm ứng,
hoàn trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách ứng cho các dự án đấu giá; nộp tiền
thu được từ đấu giá đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này;
3.3- Chỉ đạo, kiểm tra công tác
quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá đất.
3.4- Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân chia khoản thu ngân sách từ
đấu giá đất cho các cấp ngân sách.
4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
4.1- Chủ trì thực hiện công tác
kiểm tra, rà soát quỹ đất, thẩm định trình cấp Uỷ ban nhân dân quyết định thu hồi
đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án theo thẩm quyền quy định hiện
hành.
4.2- Chỉ đạo công tác hướng dẫn
lập hồ sơ giao đất, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá.
5. Sở Xây dựng:
5.1- Hướng dẫn và cấp chứng chỉ
quy hoạch đối với từng dự án trên địa bàn Thành phố và các thị trấn của Huyện.
5.2- Xác định vị trí, phối hợp
xác định ranh giới, quy hoạch kiến trúc, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn
lập và chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng khu đất.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
6.1- Kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban
Nhân dân các huyện, thành phố lập và thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng để đấu giá đất; danh mục và đầu tư trên địa bàn các huyện, thành phố
thực hiện bằng nguồn vốn này.
6.2- Tổng hợp danh mục, kết quả
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng để thực hiện đấu giá đất, các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá đất.
Điều 17. Xử
lý vi phạm:
1. Các thành viên Hội đồng đấu
giá hoặc Tổ chức đấu giá được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có
liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy chế này, có hành vi
làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại
cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính
chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận được thông báo
kết quả trúng đấu giá, thời gian nộp tiền theo thông báo, Người trúng giá
không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả và không được nhận lại tiền
bảo lãnh dự đấu giá.
3. Người trúng giá mà sử dụng đất
sai mục đích thì bị xử lý theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
4. Trong quá trình tổ chức đấu
giá, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá ra quyết định
huỷ bỏ phiên đấu giá và tổ chức đấu giá lại.
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 19.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem
xét, kịp thời điều chỉnh và bổ sung./.