ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 10 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
THUỘC THẨM QUYỀN CƠ QUAN CẤP TỈNH, HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường V/v hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 427
TTr/STNMT-VPĐKQSDĐ ngày 26/10/2005 “V/v Ban hành Quy định trình tự thủ tục đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh, huyện”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục đăng ký quyền
sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh, huyện.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư
pháp, Cục trưởng Cục Thuế Bình Thuận, Giám đốc các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/cáo),
- TT.Tỉnh uỷ (B/cáo),
- TT. HĐND (B/cáo),
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Như Điều 3,
- Lưu VP/ĐTQH (Thuần.150 )
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN CƠ QUAN CẤP TỈNH, HUYỆN.
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ/UBND ngày 10 tháng 01 năm
2006 của UBND Tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ về
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện;
b) Trình tự thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng, việc đăng ký biến động
thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan cấp tỉnh; cấp huyện, thành
phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện);
2. Không áp dụng quy định này đối
với các trường hợp giao đất, cho thuê đất; khi người sử dụng đất thực hiện quyền
chuyển đổi nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai; các tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, tổ chức, cá nhân
nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Người sử dụng
đất) và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trong quá
trình thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 3.
Đăng ký quyền sử dụng đất.
1. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần
đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng;
b) Người đang sử dụng đất mà thửa
đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký biến động về sử dụng
đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất được phép đổi
tên;
c) Có thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích thửa đất;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng
đất;
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà
nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g) Có thay đổi về những hạn chế
quyền của người sử dụng đất;
h) Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Người
chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất
1. Người chịu trách nhiệm đăng
ký quyền sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng
đất.
2. Người chịu trách nhiệm đăng
ký quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác
đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người đứng đầu của tổ chức, tổ
chức nước ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
của tổ chức mình;
b) Người đại diện cho cộng đồng
dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã
giao cho cộng đồng dân cư;
c) Người đứng đầu cơ sở tôn giáo
là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho
cơ sở tôn giáo;
d) Chủ hộ gia đình là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình;
đ) Cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc
sử dụng đất của mình;
e) Người đại diện cho những người
sử dụng đất mà có quyền sử dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 5. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ khi người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng
đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở thuộc các trường hợp:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp phải xin phép;
b) Xin gia hạn sử dụng các loại
đất (trừ đất sử dụng trong khu công nghiệp, khu kinh tế);
c) Tách thửa hoặc hợp thửa đất.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở thuộc các trường hợp:
a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng;
b) Chuyển từ thuê đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất
không phải xin phép;
d) Thực hiện các quyền: chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất mà không tách thửa đất;
e) Nhận quyền sử dụng đất toàn bộ
thửa đất do hòa giải thành về tranh chấp đất đai, xử lý nợ theo quyết định của
Toà án nhân dân, của cơ quan thi hành án; theo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
do chia tách, sáp nhập tổ chức;
f) Người sử dụng đất đổi tên, giảm
diện tích do thiên tai, thay đổi về quyền, thay đổi nghĩa vụ tài chính;
g) Cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
3. Trường hợp người sử dụng đất
thực hiện đồng thời các quyền (chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại;
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất), hợp thửa, tách thửa, chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép thì hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất; hồ sơ nộp gồm các loại giấy tờ tương ứng với từng trường hợp thực hiện
thủ tục hành chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, huyện có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của các bộ phận chuyên môn hoặc các cơ quan
chuyên môn có liên quan và gửi hồ sơ đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình
UBND cùng cấp giải quyết theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân (UBND) xã,
phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
đất nông nghiệp và tiếp nhận hồ sơ theo từng trường hợp quy định tại từng điều
của bản quy định này.
Điều 6. Thẩm
quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc các
trường hợp:
a) Những biến động đối với cả thửa
đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có
thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo
thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn
bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả
thửa đất; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với
pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
b) Người sử dụng đất được phép đổi
tên;
c) Giảm diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên;
d) Tăng hoặc giảm diện tích thửa
đất do sai số khi đo đạc;
đ) Có thay đổi thông tin về số
hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất;
f) Có thay đổi thời hạn sử dụng
đất;
g) Chuyển từ hình thức được Nhà
nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
h) Có thay đổi về những hạn chế
quyền của người sử dụng đất;
i) Có thay đổi về nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f, g, h và i khoản 1
điều này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc các trường hợp:
a) Khi người sử dụng đất thực hiện
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất;
b) Cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một
phần thửa đất.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thuộc các trường hợp quy
định tại các điểm a, b khoản 3 điều này.
Điều 7. Những
trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
2. Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật đất đai 2003 có
hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang sử dụng đất theo
quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật đất đai 2003 mà chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền
sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn
bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại
các điều 90, 91 và 92 của Luật đất đai 2003;
8. Người mua nhà ở gắn liền với
đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý,
hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
10. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch
mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất
không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện đất không có tranh chấp và đất đã được
sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường
hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét
duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận.
12. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì
hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 8. Những
trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Đất do Nhà nước giao để quản
lý theo quy định tại Điều 3 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định 181/CP).
2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích do UBND xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng.
3. Người sử dụng đất do thuê,
thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.
4. Người đang sử dụng đất mà
không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai.
5. Người nhận khoán đất trong
các nông trường, lâm trường.
6. Người sử dụng đất nằm trong
khu vực quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất cuả cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 9. Các
loại giấy tờ theo Điều 50 Luật Đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật đất đai 2003 có
hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã
có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (01/7/2004) mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức đang sử dụng đất được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và nếu có các loại giấy tờ theo khoản 1, khoản 2 và 5 của điều
này.
10. Các trường hợp có giấy chứng
nhận liên quan đến quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai có hiệu lực
thi hành mà không phải là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định
của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993; giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng
7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại từng điều của bản quy định này.
Điều 10:
Thu hồi các giấy tờ theo khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai; đính
chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong quá trình thực hiện thủ
tục hành chính.
1. Người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được giải quyết
theo quy định sau:
a)Trường hợp thu hồi toàn bộ thửa
đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi thửa đất và thu hồi
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai;
b) Trường hợp thực hiện thủ tục
hành chính đối với toàn bộ thửa đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a điều
này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai đồng thời với việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định này khi thực hiện bước đầu tiên của
thủ tục hành chính có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp thực hiện thủ tục
hành chính đối với một phần thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
đồng thời với việc tách thửa theo quy định; thực hiện trình tự, thủ tục hành
chính đối với từng thửa đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người
được sử dụng các thửa đất sau khi tách thửa.
2. Đính chính giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
a) Khi phát hiện nội dung ghi
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh
cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện, thành phố cấp;
b) Trường hợp nội dung đính
chính do có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung của giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không rõ sau khi đính chính thì được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi, sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất,
thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở, cộng đồng dân cư;
c) Khi thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường
không phải ra quyết định hành chính về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất.
Trường hợp không thu hồi được giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trực thuộc và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất biết để chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
Điều 11.
Trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh, huyện có trách nhiệm cấp phát miễn phí các tờ khai thực hiện nghĩa vụ
tài chính cho Người sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh, huyện có trách nhiệm xác định các khoản phí và lệ phí; cung cấp số liệu
địa chính cho Cơ quan thuế để xác định đơn giá, số tiền mà người sử dụng đất phải
nộp theo quy định. Các giấy tờ chuyển đến Cơ quan thuế bao gồm:
a) Một (01) bản chính phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Một (01) bản chính tờ khai
các khoản thu liên quan đến nhà, đất (tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản
thu là 01 bản tờ khai);
c) Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định (nếu có);
d) Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi;
e) Những giấy tờ hoặc chứng từ
có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư (nếu có);
f) Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm các giấy tờ xác định tính
pháp lý về sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ mua bán,
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép xây dựng nhà; quyết toán và
biên bản bàn giao công trình (nếu có).
2. Các giấy tờ xác định tính
pháp lý về quyền sử dụng đất thì được nộp bản sao không phải công chứng; riêng
các giấy tờ liên quan đến chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất nếu sử dụng bản
sao phải có công chứng nhà nước.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi đến, Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định các loại nghĩa vụ tài chính
mà người sử dụng đất phải nộp theo quy định và gửi thông báo nộp tiền cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thông báo cho người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 12.
Các nguyên tắc khi thực hiện thủ tục hành chính:
1. Việc nộp và giải quyết hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động đất đai phải đảm bảo
nhanh chóng, đúng trình tự thủ tục, thời gian quy định, tránh tình trạng người
sử dụng đất đi lại nhiều lần.
2. Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng
đất và đăng ký biến động đất đai đồng thời với việc nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
3. Việc chuyển quyền sử dụng đất
từ hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức hoặc ngược lại thực hiện theo nguyên tắc “một
cửa”, bảo đảm thống nhất việc quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện cụ thể như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất từ hộ gia đình, cá nhân cho tổ chức thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận chủ trì thẩm tra hồ sơ; gởi số liệu địa chính đến
Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính; thu phí và lệ phí theo quy định và chỉnh
lý giấy chứng nhận và trả kết quả.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra hồ sơ, chuyển giao bản lưu giấy chứng
nhận và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo thông báo của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất từ tổ chức cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện có trách nhiệm tiếp nhận; thẩm tra hồ sơ, gởi số liệu địa chính đến Cơ
quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, thu phí và lệ phí theo quy định và chỉnh
lý giấy chứng nhận và trả kết quả, chỉnh lý và báo cáo kết quả chỉnh lý biến động
trong hồ sơ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chỉnh lý hồ
sơ gốc.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh phối hợp trong việc kiểm tra hồ sơ, chuyển giao bản lưu giấy chứng nhận
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện.
4. Về hợp đồng, văn bản thực hiện
các quyền.
a) Đối với trường hợp người sử dụng
đất là hộ gia đình thì tại thời điểm lập hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền
của người sử dụng đất phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi
dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo
quy định pháp luật về dân sự;
b) Đối với trường hợp quyền sử dụng
đất là tài sản chung của vợ và chồng, khi thực hiện các quyền của người sử dụng
đất thì phải được thống nhất và ký tên hoặc ủy quyền ký vào hợp đồng của cả vợ,
chồng theo quy định pháp luật về dân sự;
c) Đối với trường hợp quyền sử dụng
đất tài sản của riêng của cá nhân, thì cá nhân sử dụng đất ký tên theo quy định;
d) Đối với nhóm người sử dụng đất
phải được tất cả các thành viên trong nhóm thống nhất và ký tên hoặc có văn bản
ủy quyền theo quy định pháp luật dân sự;
e) Hiệu lực của hợp đồng được
xác định kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
f) Thời điểm đăng ký là căn cứ
xác định thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng;
g) Hiệu lực của di chúc hoặc
biên bản chia thừa kế, văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Sau khi thực hiện thủ tục
hành chính đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện có trách nhiệm thông báo kết quả cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh để chỉnh lý hồ sơ điạ chính gốc.
Điều 13. Chứng
nhận của công chứng, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng,
văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người
sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND
xã, phường, thị trấn theo quy định sau:
a) Đối với tổ chức, người Việt nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có chứng nhận của công
chứng;
b) Trường hợp thực hiện các quyền
mà một bên là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân
nước ngoài và bên còn lại là hộ gia đình, cá nhân thì phải có chứng nhận của
công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Nội dung chứng nhận, chứng thực
phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Các bên tham gia ký giấy tờ
là đúng, tự nguyện và có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Nội dung giấy tờ phù hợp quy
định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. TRÌNH
TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hai
(02) bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất, gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Tờ khai các khoản thu liên
quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại UBND xã, thị trấn, tương ứng với
từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
d) Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định (nếu có);
e) Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có);
f) Những giấy tờ hoặc chứng từ
có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm các giấy tờ pháp lý về sử dụng
đất hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép
xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có);
h) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
2.1. Trường hợp áp dụng:
2.1.2. Đối với Người sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm
thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng
tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất và gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2.1.3. Đối với Người sử dụng đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì trong thời hạn ba mươi ngày (30 ngày) làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; UBND xã, thị trấn tổ chức thực hiện cụ thể
như sau:
Trong thời hạn mười hai ngày (12
ngày) tiến hành thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất về nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối
với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
Trong thời hạn mười lăm ngày (15
ngày), công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
trong thời hạn mười năm ngày.
Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ
ngày hết thời hạn công bố danh sách công khai, UBND xã, thị trấn gửi hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2.2. Trong thời hạn hai mươi hai
(22) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND xã, thị trấn chuyển đến;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đến UBND xã, thị
trấn để trả cho hộ gia đình, cá nhân; trong văn bản trả hồ sơ nêu rõ lý do.
Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi số liệu địa chính đến Cơ quan thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ cấp giấy đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2.3. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.
2.4. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2.5. Trong thời hạn năm ngày
(05) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND huyện, thành phố chuyển đến,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, lưu giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ đủ điều kiện; gửi thông báo về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường để lập hoặc chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc; thu phí,
lệ phí địa chính theo quy định; chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho UBND xã, thị trấn.
2.6. UBND xã, thị trấn trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc, có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người không phải thực hiện hoặc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Thời gian thực hiện các công
việc trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 15.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại phường.
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp hai
(02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Tờ khai các khoản thu liên
quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại UBND phường, tương ứng với từng
khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
d) Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định (nếu có);
e) Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi;
f) Những giấy tờ hoặc chứng từ
có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm các giấy tờ pháp lý về sử dụng
đất hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép
xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có);
h) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
2.1. Trường hợp áp dụng:
2.1.2. Đối với Người sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật đất đai thì trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trong biên bản thẩm
tra xác minh lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất
đai đối với thửa đất; trả hồ sơ đối với các trường hợp không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nêu rõ lý do.
2.1.3. Đối với Người sử dụng đất
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai thì trong thời hạn ba mươi ngày (30) làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức
thực hiện các công việc cụ thể như sau:
+ Xác minh thực địa (10 ngày);
+ Lấy ý kiến của UBND phường về
nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp khiếu nại, sự phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với
trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết (05 ngày).
+ Công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15)
ngày và xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và lý do trả hồ sơ đối với trường hợp không đủ điều kiện;
2.2. Trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong thời hạn hai mươi bốn (24) ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính; viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi số liệu địa chính đến
Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
trường hợp đủ điều kiện đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
2.3. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
2.4. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc, UBND huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2.5. Trong thời hạn sáu (06)
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và trao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người không phải thực hiện hoặc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định; thu phí, lệ phí địa chính theo quy định; gửi thông báo về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
2.6. Thời gian thực hiện các
công việc trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất.
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp
hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng
sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53, 54, 55 của Nghị định
181/CP;
e) Quyết định của UBND cấp tỉnh
về xử lý đối với đất của tổ chức (nếu có);
f) Tờ khai các khoản thu liên
quan đến nhà, đất (được cung cấp miễn phí tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh, tương ứng với từng khoản thu, mỗi khoản thu là 01 bản tờ khai);
g) Những giấy tờ có liên quan chứng
minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định (nếu có);
h) Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi (nếu có);
i) Những giấy tờ hoặc chứng từ
có liên quan đến việc đã nộp tiền thuê đất, hoặc thuộc diện được hưởng ưu đãi,
khuyến khích đầu tư (nếu có);
g) Bản sao các giấy tờ khác có
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính gồm các giấy tở pháp lý về sử dụng
đất hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất; giấy phép
xây dựng nhà; quyết toán và biên bản bàn giao công trình (nếu có).
* Riêng đối với cơ sở tôn giáo
ngoài nộp các giấy tờ trên còn nộp:
a) Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép cơ sở tôn giáo được phép họat động;
b) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Văn bản xác nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn ba mươi bảy
(37) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra thực địa, xác định thông tin địa chính khu đất
tại thực địa (đối với trường hợp chưa xác định ngay khi nộp hồ sơ) và làm trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi
số liệu địa chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
thông báo đến người sử dụng đất nghĩa vụ tài chính phải thực hiện; gửi hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã viết đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND Tỉnh có trách nhiệm ký giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn tám (08) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm trao thông báo nộp tiền của Cơ quan thuế và trao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất không phải thực hiện hoặc đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính, thu phí, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian thực hiện các công
việc quy định trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đơn vị vũ trang
nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh .
1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên
địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên
phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ
địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử
dụng ổn định và không có tranh chấp.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm tiến hành kiểm tra thực địa, trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ
đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công
trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07)
ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh có trách nhiệm
xem xét, ký và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá sáu
(06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; thu phí và lệ phí theo quy định.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng
đất:
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp một
(01) bộ hồ sơ thay Ngưòi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án
có sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp có thẩm quyền ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá, đấu thầu và thu phí, lệ phí địa chính theo quy định
pháp luật.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Ngưòi sử dụng đất
nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp: hoà giải thành về tranh chấp đất
đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc
bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn
bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản
về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình
hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
1. Người nhận quyền sử dụng đất
thuộc trường hợp quy định tại điều này một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Một trong các loại văn bản gồm:
Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm
quyền công nhận; Thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản
chứng nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
b) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính, viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi hồ sơ đến Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trong thời hạn bốn (04) ngày
làm việc, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu phí và lệ phí theo quy định
và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2. TRÌNH
TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 20.
Trình tự thủ tục chuyển từ hình thức thuê sang giao đất có thu tiền.
1. Người sử dụng đất đã thuê đất
của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh thì được chuyển sang hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển từ hình thức
thuê sang giao đất có thu tiền nộp một (01) bộ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền;
b) Hợp đồng thuê đất;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3. Việc chuyển từ hình thức thuê
sang giao đất có thu tiền thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn bốn (04) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính đối với trường hợp đủ
điều kiện; gửi toàn bộ hồ sơ đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu
địa chính cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn hai (02) ngày
làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất;
4. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp người sử dụng đất
có quyết định cho thuê đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì nộp quyết định thuê đất. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và
trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và chuyển hình thức sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 21.
Trình tự thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép.
1. Người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp khỏan 1 điều 22 của bản quy định
này thì phải thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất nộp một (01) bộ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
3. Thủ tục đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất không phải xin phép thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười
hai (12) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, nếu phù hợp với khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ
khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất không phù hợp với khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai thì trả lại hồ
sơ và thông báo rõ lý do.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp; gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc;
c) Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận
đã chỉnh lý cho người sử dụng đất.
4. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì phải nộp hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đồng thời với thủ tục xin chuyển mục mục đích sử dụng đất. Trình tự thủ
tục thực hiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định từng điều
của bản quy định này, mục đích sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được xác định theo loại đất đăng ký chuyển mục đích sử dụng.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép.
1. Người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thuộc
các trường hợp sau:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa
nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở;
2. Hồ sơ nộp hai (02) bộ tại Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường, gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu
có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín
(09) ngày làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ
sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;
b) Trong thời hạn không quá chín
(09) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích
sao hồ sơ địa chính gửi Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính
cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND
cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá sáu
(06) ngày làm việc, UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất và
gửi kết quả đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
e) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất;
ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; trao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; gửi bản lưu
giấy chứng nhận đã chỉnh lý và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc lưu hồ sơ và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
3. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện thủ tục
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục xin chuyển
mục mục đích sử dụng đất.
4. Thời gian thực hiện các công
việc trên không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Điều 23.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích
thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
1. Người sử dụng đất có nhu cầu
đăng ký biến động về sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Đơn xin đăng ký biến động về
sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai (nếu có).
c) Các giấy tờ pháp lý khác có
liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất gồm: trường hợp tổ chức đổi
tên thì nộp quyết định đổi tên của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thay đổi
nghĩa vụ tài chính thì nộp chứng từ tài chính; trường hợp thay đổi hạn chế quyền
sử dụng đất thì nộp giấy tờ có liên quan (nếu có).
2. Việc chỉnh lý biến động thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá chín
(09) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động;
đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên thì phải
thực hiện trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính; gửi hồ sơ xin
đăng ký biến động đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; gửi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho người sử dụng đất và thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục thực hiện cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định từng điều của bản quy định này và thực hiện đồng
thời với việc đăng ký biến động quy định tại điều này.
Điều 24.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1 . Việc cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp bị hư hỏng (do rách, mục nát, nhòe ố);
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp không thể chỉnh lý biến động được;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có nội dung bị mờ, tẩy xoá, sửa chữa không rõ ràng;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không rõ ràng sau khi đính chính.
2. Việc cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thực hiện khi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất có nhu cầu
cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trường hợp cấp đổi.
4. Việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn mười bốn (14)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi
trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc, UBND cấp có thẩm quyền xem xét ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi
kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và thu phí, lệ phí theo quy định.
5. Trường hợp xin cấp lại do mất
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được
thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để
thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi
(30) ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp
sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất
sáu (06) tháng, người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân hoặc đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất
không vượt quá mười hai (12) tháng;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
c) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh
doanh đã được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên mười
hai (12) tháng.
2. Việc gia hạn được quy định
như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm
ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với
đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt và
chuyển hồ sơ đến UBND cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá năm
ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất và gửi kết quả
cho Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong một (01) ngày làm việc,
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc trích sao hồ sơ địa chính;
d) Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi
số liệu địa chính cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, gửi hồ sơ đến Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn bốn (04) ngày
làm việc, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, trả kết quả gia hạn
cho người sử dụng đất; gửi hồ sơ xin gia hạn, bản lưu giấy chứng nhận cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chỉnh lý hồ sơ điạ chính theo quy
định;
e) Thời gian thực hiện các công
việc quy định tại điều này không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
3. Đối với những trường hợp
không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết của UBND cùng cấp,
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất biết. Sau khi
hết thời hạn sử dụng đất, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham
mưu UBND cùng cấp thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132
Nghị định 181/2004/CP-NĐ ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa
1. Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa
của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực
hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại
văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định 181/CP khi thực hiện
đối với một phần thửa đất gồm: biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp
đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận hoặc thoả thuận xử lý
nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh hoặc quyết định hành chính giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản về việc chia tách quyền
sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền
sử dụng đất chung hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc
chia tách hoặc sáp nhập tổ chức hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo
nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
b) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình UBND cùng
cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới;
d) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới;
đ) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, Cơ quan Tài nguyên và
Môi trường giao Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc trao bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi
bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc;
3. Việc tách thửa, hợp thửa
trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp
người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp;
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở
dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu
công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan
và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của
khu kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp) thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thu hồi đất
hoặc một trong các loại văn bản: Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết
quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia
tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận
trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách
quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung; Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc tách thửa, hợp
thửa theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 27.
Trình tự thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất và chỉnh lý hồ
sơ địa chính khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc (kể từ ngày thực hiện xong bồi thường, giải phóng mặt bằng)
đối với trường hợp thu hồi đất tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai hoặc từ ngày
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành đối với các trường hợp còn lại. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất nộp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất (nếu
có).
2. Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người sử dụng đất phải nộp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất cho cơ
quan đã thông báo.
Nếu quá thời hạn trên mà người sử
dụng đất không nộp giấy chứng nhận thì Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông
báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc, UBND cấp xã, phường, thị
trấn nơi có đất biết để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày thu hồi xong giấy chứng nhận, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm gửi bản sao quyết định thu hồi đất, bản chính giấy chứng nhận hoặc giấy tờ
về quyền sử dụng đất hoặc danh sách những trường hợp không thu hồi được giấy chứng
nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để lưu và chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
Mục 3. TRÌNH
TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI KHI THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 28.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
1. Các trường hợp không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật
không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước;
c) Hộ gia đình, cá nhân không được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng
phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó;
d) Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
2. Ngoài các trường hợp tại khoản
1 điều này, thì Người sử dụng đất được chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định.
3. Bên nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm
có:
a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu
có).
4. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu
địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc, kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực
hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
5. Trường hợp bên nhận chuyển
nhượng nộp các loại giấy tờ tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện
đồng thời trình tự, thủ tục chuyển nhượng và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Trường hợp không đủ điều kiện
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì trong thời hạn bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất biết.
Điều 29.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu
tư của UBND Tỉnh.
1. Hộ gia đình, cá nhân được quyền
chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho
Nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự
án của UBND Tỉnh.
Trường hợp Người sử dụng đất
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong trong
các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai
thì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo quy định. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất
của dự án khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà việc sử dụng đất để thực
hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt, Văn bản chấp
thuận đầu tư của UBND Tỉnh thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư
thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân trước khi thực hiện thủ tục nhà đầu tư thuê
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoặc
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà đầu tư;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư
thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân thì trước khi cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư.
3. Trình tự thủ tục thực hiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định hoặc
Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND Tỉnh thực hiện nộp hồ sơ một lần tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo nguyên tắt “một cửa”, hồ sơ nộp tương ứng
với từng trường hợp và trình tự thủ tục giải quyết theo quy định từng điều đối
với từng trường hợp tại bản quy định này.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Trường hợp được chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong
cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2. Trình tự thủ tục chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như
sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND xã, phường,
thị trấn gồm: hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận cho UBND xã, phường, thị trấn để trao
cho người sử dụng đất, gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ gốc.
3. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển đồi theo quy định từng điều của bản quy
định này.
Điều 31.
Trình tự thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
1. Bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
gồm có:
a) Hợp đồng thuê, thuê lại quyền
sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc đăng ký cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất vào hồ sơ địa chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
và trao cho người sử dụng đất giấy chứng nhận đã chỉnh lý;
b) Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định từng điều của bản quy định này, sau đó chỉnh lý
biến động về đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyến sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp được thực hiện theo Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 32.
Trình tự thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại
quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đã đăng ký
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Văn bản thanh lý hoặc Hợp đồng
đã có xác nhận thanh lý hợp đồng của các bên;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa
chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất; thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 33.
Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất
1. Người nhận thừa kế nộp một
(01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Di chúc hoặc biên bản phân
chia thừa kế, hoặc Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, hoặc đơn đề nghị của người
nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục thực hiện thừa kế quyền
sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu
địa chính cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện trình tự thủ tục cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nếu người nhận thừa kế nộp các giấy tờ theo khoản
1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của Cơ
quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên
nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 34.
Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
1. Bên được tặng cho quyền sử dụng
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc
hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng
đất thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu
địa chính đến Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện trình tự thủ tục cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất nộp các giấy tờ theo khoản
1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 35:
Trình tự, thủ tục đăng ký, xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2005/TTLT/BTP
– BTNMT ngày 16/6/2005 của Liên Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
Điều 36.
Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất như sau:
Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa
chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì thực hiện trình tự
thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 29 cuả bản quy định này.
Điều 37.
Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
2. Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn
mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do
không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp xoá đăng ký góp vốn
mà trước đây hộ gia đình, cá nhân khi góp vốn hình thành pháp nhân mới và đã cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất)
thì thực hiện như sau:
Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm làm trích sao hồ
sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện xoá đăng ký góp vốn đối với trường hợp không thay đổi thửa đất, thu hồi giấy
chứng nhận đã cấp cho pháp nhân mới đối với trường hợp có thay đổi thửa đất.
Nếu thời hạn sử dụng đất của Hộ
gia đình, cá nhân chưa kết thúc thì gửi hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thu hồi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn sử dụng đất
chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
đ) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm trao giấy chứng
nhận và thu phí, lê phí theo quy định.
Điều 38.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử
lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc
kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật
có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm
có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu
giá quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thủ tục đăng ký nhận quyền sử
dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi hồ sơ đến Cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; gửi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và toàn bộ hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và thu phí, lệ phí theo quy định.
3. Trường hợp người sử dụng đất
nộp các giấy tờ theo khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai thì phải cấp mới giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục thực hiện cấp mới giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thực hiện theo quy định từng điều của bản
quy định này.
Điều 39.
Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
a) Tài sản gắn liền với đất gồm
nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người
sử dụng đất;
b) Trình tự, thủ tục mua bán,
cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thực hiện theo thủ tục chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
Khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các quyền mua bán, cho thuê, thừa kế,
tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND Tỉnh bổ sung, cụ thể
hoá các quy định về vấn đề này trong bản quy định để áp dụng trên địa bàn toàn
tỉnh.
Điều 40.
Các biểu mẫu thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
1. Các biểu mẫu về đăng ký quyền
sử dụng đất lần đầu và thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất áp dụng
thực hiện thống nhất theo Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ địa chính.
2. Các biểu mẫu về đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất áp dụng thống
nhất thực hiện theo Thông tư 05/2005/TTLT/BTP – BTNMT ngày 16/6/2005 của Liên Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
3. Các biểu mẫu kê khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất áp dụng thống nhất thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41.
Trách nhiệm của các Sở, ngành; UBND huyện, thành phố thuộc Tỉnh và UBND xã, phường,
thị trấn.
1. Sở Tài nguyên & Môi trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện quy định này.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp triển khai thực hiện quy định này tại điạ phương, thống nhất áp dụng
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai từ
khâu tiếp nhận, giải quyết hồ sơ về đất đai theo cơ chế “một cửa” theo hướng phải
tinh gọn, đảm bảo giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Chỉ
đạo các bộ phận chuyên môn trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã chuyển giao hồ
sơ, tài liệu, bàn giao việc tiếp nhận và trả kết quả về đăng ký quyền sử dụng đất
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện.
3. Giám đốc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc thực hiện công tác đăng ký và chỉnh lý biến động đất đai
theo quy định này.
4. Đối với các huyện, thị xã mới
thành lập, nhanh chóng ổn định tổ chức và căn cứ thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ
theo quy định, tổ chức thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đăng ký biến động đất đai theo quy định này.
5. Đối với huyện Phú Quý không
thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND huyện Phú Quý có trách nhiệm
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng
đất và đăng ký biến động đất đai theo bản quy định này.
Điều 42. Thời
hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Quá trình thực hiện đăng ký biến
động về sử dụng đất, nếu người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng chứng nhận
quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm hướng
dẫn người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định.
Kể từ ngày ngày 01 tháng 01 năm
2007 người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực
hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho,
thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 43. Hiệu
lực thi hành
1. Quy định này thay thế Quy định
trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất và trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết
định số 65/2004/QĐ/UBBT ngày 03/09/2004 của UBND Tỉnh Bình Thuận.
2. Bãi bỏ các quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại đề án cải cách hành chính của Phòng Tài nguyên
và Môi trường được Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu
mối giúp UBND Tỉnh tổng hợp ý kiến góp ý của UBND huyện, thành phố và các Sở
ngành có liên quan báo cáo kịp thời để UBND Tỉnh xem xét giải quyết./.