UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 02
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
104/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về Quỹ phát
triển đất;
Thực hiện Nghị quyết số
443/NQ-HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 435/TTr-STC ngày 19 tháng 12 năm 2024 và Tờ trình số
461/TTr-STC ngày 30 tháng 12 năm 2024 và ý kiến tán thành các thành viên UBND
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2025
2. Quyết định số
10/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức,
hoạt động và quy chế quản lý sử dụng quỹ phát triển đất tỉnh Sơn La và Quyết
định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điểm a,
Khoản 2, Điều 8 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày
03/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế
quản lý sử dụng quỹ phát triển đất tỉnh Sơn La hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên
và Môi trường; Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ
phát triển đất tỉnh; Quỹ phát triển đất tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐVP, CVCK);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Thanh TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 02/01/2025 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định chi tiết
về tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn La
(sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố.
2. Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn
La.
3. Tổ chức được ứng vốn từ Quỹ
phát triển đất theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ này.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác có liên quan đến Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn La.
Chương II
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH SƠN LA
Điều 3. Tên gọi, trụ sở, địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn La
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát
triển đất tỉnh Sơn La.
2. Địa chỉ trụ sở: Quỹ phát
triển đất tỉnh Sơn La, trụ sở đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La,
địa chỉ: Trung tâm hành chính tỉnh, Quảng trường Tây Bắc, phường Chiềng Cơi,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn
La là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Sơn La, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn.
4. Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn
La có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn
điều lệ.
5. Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn
La có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng
vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024,
Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
6. Người đại diện theo pháp
luật là Giám đốc Quỹ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ
phát triển đất tỉnh Sơn La
1. Quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn.
2. Thực hiện các nhiệm vụ ứng
vốn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện thu hồi vốn ứng
theo quy định.
3. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, tài sản, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác có liên quan.
4. Quyết định dừng, thu hồi vốn
ứng khi phát hiện tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng hoặc
chậm hoàn trả vốn ứng.
5. Kiểm tra đối với việc sử
dụng vốn ứng và thu hồi vốn ứng theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Điều lệ này;
xác định chi phí quản lý vốn ứng theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ theo quy định; báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng vốn hoạt
động của Quỹ phát triển đất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
phát triển đất tỉnh Sơn La
1. Tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ phát triển đất theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất.
3. Kiểm tra việc tuân thủ mục
đích sử dụng vốn ứng của dự án, nhiệm vụ được Quỹ phát triển đất ứng vốn.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
5. Các quyền hạn khác theo quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN
ĐẤT TỈNH SƠN LA
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và mô
hình hoạt động
1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ phát
triển đất tỉnh Sơn La gồm có:
a) Hội đồng quản lý.
b) Ban kiểm soát.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
2. Thành phần, nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ được thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Điều lệ này.
3. Quỹ phát triển đất tỉnh Sơn
La hoạt động theo mô hình độc lập.
Điều 7. Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý Quỹ phát
triển đất có 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, 01 Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý và các thành viên khác:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý, kiêm Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ gồm: Đại diện Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường kiêm Phó Giám đốc
Quỹ; đại diện Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Đại
diện Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh.
d) Thành viên của Hội đồng quản
lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Thành viên của Hội đồng quản
lý hoạt động kiêm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn
của Quỹ phát triển đất theo đúng quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển đất; bảo toàn và phát triển vốn.
b) Ban hành hoặc sửa đổi quy
chế, quy trình nghiệp vụ và các quy chế khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển đất; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
quản lý.
c) Giám sát, kiểm tra Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất trong việc chấp hành chính sách, pháp
luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
của Ban kiểm soát; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc thông qua kế hoạch ứng vốn từ
Quỹ phát triển đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
e) Quyết định khen thưởng, kỷ
luật đối với các chức danh theo thẩm quyền. g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật.
h) Được sử dụng con dấu của Quỹ
phát triển đất và Cơ quan điều hành nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý.
i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và pháp
luật có liên quan.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý:
a) Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp
không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện
bằng văn bản.
b) Các kết luận của Hội đồng
quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý.
c) Hội đồng quản lý quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản
lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên
Hội đồng quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường
hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong
trường hợp biểu quyết tại cuộc họp).
Điều 8. Ban Kiểm soát
1. Ban kiểm soát giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý kiểm soát hoạt động của Quỹ phát triển đất.
2. Ban kiểm soát có tối đa 03
thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban
kiểm soát hoạt động kiêm nhiệm.
3. Thành viên của Ban kiểm soát
không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Hội đồng
quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chính sách pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất,
các quy chế, quy trình của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, trung thực của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ.
c) Thẩm định báo cáo tài chính
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Lập kế hoạch hoạt động,
trình Hội đồng quản lý phê duyệt; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác
kiểm tra, giám sát.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do
Hội đồng quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Cơ quan điều hành
nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ phát triển đất gồm: Giám đốc, 01
Phó Giám đốc; Kế toán trưởng;
cán bộ công chức của Sở Tài nguyên và môi trường. Giám đốc Quỹ là người đại
diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ phát
triển đất. Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ điều hành hoạt động
của Quỹ phát triển đất theo phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ phát triển đất hoạt động kiêm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ
quan điều hành nghiệp vụ:
a) Tổ chức điều hành hoạt động
của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ,
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Trình Hội đồng quản lý ban
hành quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy chế khác quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
c) Tổng hợp, xây dựng Kế hoạch
ứng vốn của Quỹ để trình Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
d) Trực tiếp quản lý nguồn vốn
hoạt động, tài sản của Quỹ.
đ) Thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ và quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
phát triển đất gồm:
a) Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ phát triển
đất được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và cấp từ nguồn
chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) của Quỹ phát triển đất sau khi trích lập
các quỹ và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ
ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ phát triển đất.
b) Vốn huy động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật, gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo chương trình hoặc dự án
viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2. Việc cấp vốn điều lệ cho Quỹ
phát triển đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật về ngân sách nhà nước áp dụng đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
3. Vốn hoạt động của Quỹ phát
triển đất được gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, các ngân hàng thương mại có
vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả và được quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
Quỹ phát triển đất mở tài khoản
riêng tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, tài khoản thanh toán tại các ngân hàng thương
mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn để quản lý vốn điều lệ của Quỹ.
Vốn điều lệ của Quỹ chỉ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn
trả vốn ứng theo quy định tại Điều lệ này.
Điều 11. Sử dụng vốn hoạt
động của Quỹ phát triển đất
1. Vốn hoạt động của Quỹ phát
triển đất được sử dụng để:
a) Ứng vốn cho chủ đầu tư dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở (trừ các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn không phải nguồn ngân sách nhà nước).
b) Ứng vốn cho tổ chức phát
triển quỹ đất để tạo lập, phát triển quỹ đất tái định cư, tạo quỹ đất để tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước.
c) Ứng vốn cho tổ chức được
giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Ứng vốn thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc ứng vốn từ Quỹ thực
hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Điều lệ này; việc hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
Điều 12. Kế hoạch ứng vốn và
điều kiện ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
1. Kế hoạch ứng vốn:
Thẩm quyền, quy trình lập, tổng
hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất được thực hiện theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch
ứng vốn từ Quỹ phát triển đất có trách nhiệm rà soát đề xuất ứng vốn trước khi
phê duyệt để đảm bảo Kế hoạch ứng vốn được cân đối phù hợp.
2. Điều kiện ứng vốn gồm:
a) Có văn bản đề nghị ứng vốn
của tổ chức được ứng vốn.
b) Có trong Kế hoạch ứng vốn từ
Quỹ phát triển đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Dự án, nhiệm vụ đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao thực hiện.
d) Có phương án hoàn trả vốn
ứng.
đ) Vốn hoạt động của Quỹ tại thời
điểm ứng vốn đáp ứng được yêu cầu ứng vốn.
Điều 13. Thẩm quyền quyết
định, trình tự, thủ tục thực hiện ứng vốn
1. Thẩm quyền quyết định ứng
vốn:
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất. Cơ quan, người có thẩm quyền
trước khi phê duyệt quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất có trách nhiệm rà soát
điều kiện ứng vốn quy định tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ này đảm bảo phù hợp và
chịu trách nhiệm về việc phê duyệt số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
2. Trên cơ sở Kế hoạch ứng vốn
đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị ứng vốn gửi Quỹ phát triển đất. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của tổ chức được ứng
vốn về việc đề nghị ứng vốn (trong đó nêu rõ kế hoạch, tiến độ thực hiện khối
lượng công việc; phương án hoàn trả vốn ứng; cam kết sử dụng vốn ứng đúng mục
đích và hoàn trả vốn ứng đúng thời hạn): 01 bản chính.
Hồ sơ, tài liệu liên quan đến
điều kiện ứng vốn quy định tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ này: 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ phát triển đất trình cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc ứng vốn cho tổ chức
được ứng vốn nếu đủ điều kiện hoặc có văn bản thông báo và trả lại hồ sơ cho tổ
chức đề nghị ứng vốn nếu không đủ điều kiện theo quy định.
4. Căn cứ Quyết định ứng vốn từ
Quỹ phát triển đất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này, Quỹ phát triển đất kiểm soát hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ, lập chứng từ chuyển tiền gửi
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản. Chậm nhất 01 ngày làm việc,
Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng theo đề
nghị của Quỹ phát triển đất. Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thanh toán
thực hiện lệnh chuyển tiền của Quỹ phát triển đất cho đối tượng thụ hưởng theo
quy định.
5. Việc ứng vốn được thực hiện
một lần hoặc nhiều lần trên cơ sở tiến độ thực hiện và nhu cầu ứng vốn của từng
dự án, nhiệm vụ. Trường hợp thực hiện ứng vốn nhiều lần cho cùng một dự án,
nhiệm vụ thì tổ chức được ứng vốn có văn bản đề nghị ứng vốn và hồ sơ, tài liệu
khác có liên quan đến việc ứng vốn theo từng lần.
6. Tổ chức được ứng vốn có
trách nhiệm:
a) Sử dụng vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ này đúng mục đích, đúng quy
định của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn ứng theo quy định
của pháp luật. Không sử dụng vốn ứng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 11 Điều lệ này để sử dụng vào mục đích khác.
b) Thực hiện trả chi phí quản
lý vốn ứng từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
c) Thông báo cho cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành Quyết định hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất và
thực hiện hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 15
Điều lệ này.
7. Quỹ phát triển đất có trách
nhiệm kiểm tra đối với việc sử dụng vốn ứng từ Quỹ và thu hồi vốn ứng theo quy
định.
Điều 14. Chi phí quản lý vốn
ứng từ Quỹ phát triển đất
1. Mức chi phí quản lý vốn ứng
từ Quỹ phát triển đất bằng mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cùng thời kỳ.
2. Chi phí quản lý vốn ứng từ
Quỹ phát triển đất được tính trong chi phí khác thuộc tổng mức đầu tư của dự
án, dự toán của nhiệm vụ.
Điều 15. Quy định về hoàn
trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất
1. Hoàn trả vốn ứng từ nguồn
vốn của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:
a) Tổ chức được ứng vốn theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ này lập hồ sơ đề nghị hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ phát triển đất, gửi Kho bạc Nhà nước (nơi tổ chức được ứng vốn mở tài
khoản). Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ phát triển đất (trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
chưa hoàn trả, thời hạn ứng): 02 bản chính;
Giấy rút vốn theo Mẫu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 104/2024/NĐ-CP: 02 bản chính và đối với
trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các
thành phần hồ sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định ứng vốn từ Quỹ phát
triển đất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 Điều lệ
này: 01 bản sao;
Quyết định giao kế hoạch vốn
hằng năm của dự án (trong đó có số tiền hoàn trả vốn ứng cho Quỹ): 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ phát triển đất của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án
đầu tư: 01 bản chính.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Kho bạc Nhà
nước kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ do tổ chức được ứng vốn gửi; trường hợp
đảm bảo đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ phát triển đất;
trường hợp không đúng quy định thì Kho bạc Nhà nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình
thủ tục giao dịch tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
c) Việc quyết toán dự án hoàn
thành thực hiện theo quy định của pháp luật về quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công.
2. Hoàn trả vốn ứng trong
trường hợp còn lại (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Căn cứ vào số tiền ứng vốn
chưa hoàn trả cho Quỹ phát triển đất (bao gồm cả số tiền ứng vốn của kỳ trước
nếu có), thời hạn ứng và phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, tổ chức được ứng
vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Điều lệ này báo cáo cấp có thẩm quyền của
địa phương để bố trí trong dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển khác của cấp
tương ứng để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ.
b) Nguồn hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ phát triển đất được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển khác. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
c) Căn cứ dự toán ngân sách
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được ứng vốn lập hồ sơ đề
nghị hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất, gửi Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả vốn ứng
(trong đó nêu rõ số tiền ứng vốn từ Quỹ phát triển đất chưa hoàn trả, thời hạn
ứng): 02 bản chính;
Giấy rút vốn theo Mẫu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 104/2024/NĐ-CP: 02 bản chính và đối với
trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các
thành phần hồ sơ phải được ký số theo quy định;
Quyết định giao dự toán ngân
sách của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
Quyết định hoàn trả vốn ứng của
cơ quan, người có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ: 01 bản chính.
d) Chậm nhất 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm c khoản này, Kho bạc Nhà
nước kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ; trường hợp đảm bảo đúng quy định thì
Kho bạc Nhà nước chuyển tiền cho Quỹ phát triển đất; trường hợp không đúng quy
định thì Kho bạc Nhà nước từ chối chuyển tiền.
Các nội dung khác về quy trình
thủ tục giao dịch tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
đ) Tổ chức được ứng vốn thực
hiện quyết toán số tiền hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất cùng với quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Số tiền thanh toán quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất để
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ ứng vốn quy định tại Điều lệ này, không được sử
dụng vào mục đích khác.
4. Trường hợp số tiền đã ứng
nhưng chưa sử dụng hết (nếu có) phải hoàn trả cho Quỹ phát triển đất trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc sử dụng vốn ứng cho nội dung đã đề nghị
nhưng không sử dụng hết.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO QUAN HỆ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 16. Chế độ tài chính và
quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ phát triển đất
1. Năm tài chính của Quỹ phát
triển đất bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Chế độ tài chính và quản lý,
sử dụng tài sản của Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 2). Các nội dung
khác liên quan đến chế độ tài chính của Quỹ được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 của Chính phủ và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 17. Các khoản thu, chi
của Quỹ phát triển đất
1. Các khoản thu gồm:
a) Khoản thu từ chi phí quản lý
vốn ứng từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
b) Lãi tiền gửi theo quy định
của pháp luật.
c) Các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
2. Các khoản chi gồm:
a) Chi phục vụ hoạt động ứng
vốn, thu hồi vốn ứng, quản lý vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất.
b) Chi tiền công, các khoản phụ
cấp và các khoản chi khác cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát,
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất theo quy định áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các khoản nộp ngân sách nhà
nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ phát
triển đất có trách nhiệm ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ để làm căn cứ
thực hiện, quản lý việc chi tiêu của Quỹ.
4. Không sử dụng vốn điều lệ
của Quỹ phát triển đất để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) sau khi trích lập các quỹ và thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định được bổ sung vốn điều lệ của Quỹ
phát triển đất.
5. Quỹ phát triển đất có trách
nhiệm quyết toán các khoản thu, chi của Quỹ phát triển đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Chế độ kế toán, báo
cáo
1. Quỹ phát triển đất thực hiện
chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán áp dụng cho quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính
xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Hằng năm, Quỹ phát triển đất
có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo tài chính năm của Quỹ
phát triển đất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính.
3. Việc kiểm tra, giám sát,
kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ phát triển đất được thực hiện
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất và quy định của pháp
luật.
Điều 19. Mối quan hệ và
trách nhiệm công tác
1. Với các cơ quan quản lý nhà
nước
a) Với Hội đồng nhân dân tỉnh
- Là mối quan hệ chịu sự kiểm
tra, giám sát của HĐND tỉnh về thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh trong
hoạt động của Quỹ theo quy định.
- Quỹ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ số liệu, báo cáo tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ theo yêu cầu.
b) Với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Là mối quan hệ chấp hành sự
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
giao thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Quỹ.
- Quỹ có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ định
kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
c) Với các Sở, ban, ngành
- Là mối quan hệ phối hợp thực
hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi bên trên
tinh thần hợp tác nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, phục vụ
sự phát triển chung của tỉnh.
- Quỹ có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu quản lý của các cơ quan đơn vị đối với các nội dung công
việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Quỹ chịu sự kiểm tra, giám
sát của một số cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của Quỹ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giữa Hội đồng quản lý, Ban
kiểm soát, Giám đốc Quỹ trong điều hành quản lý hoạt động của Quỹ
a) Hội đồng quản lý là cơ quan
trực tiếp lãnh đạo mọi mặt hoạt động của Quỹ để đạt được mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ do UBND tỉnh giao thông qua việc ban hành các quy chế, quy định theo
thẩm quyền. Phương thức lãnh đạo bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ trong điều hành các nhiệm vụ cụ thể. Do đó,
Giám đốc Quỹ phải thường xuyên báo cáo, xin ý kiến về các vấn đề cụ thể theo
Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý, tham mưu cho Hội đồng quản lý chuẩn bị
nội dung và tổ chức các phiên họp của Hội đồng quản lý, tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.
b) Hoạt động của Quỹ chịu sự
kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ của Ban kiểm soát Quỹ. Do đó, Giám
đốc Quỹ phải chủ động cung cấp đầy đủ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ một cách kịp
thời, minh bạch theo yêu cầu của Ban kiểm soát. Tại các phiên họp thường kỳ của
Hội đồng quản lý, có sự tham dự của Ban kiểm soát Quỹ. Giám đốc Quỹ phải kịp thời
tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị sau kiểm tra, giám sát của Ban kiểm
soát Quỹ.
3. Giữa Quỹ và các Tổ chức được
ứng vốn: Các Tổ chức được ứng vốn được xem như khách hàng trong đối tượng phục
vụ của Quỹ. Do đó, Quỹ phải thường xuyên gắn kết, phổ biến thông tin kịp thời
về các quy định, các cơ chế, chính sách, kế hoạch ứng vốn,... để các Tổ chức
được ứng vốn nắm bắt, phối hợp thực hiện. Quá trình ứng vốn và thu hồi vốn ứng
phải thực hiện theo đúng các quy định trong Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên
quan. Quan hệ giữa Quỹ và các Tổ chức được ứng vốn phải được xác lập bằng hợp
đồng gắn với việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng và
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
xử lý nếu phát hiện Tổ chức được ứng vốn vi phạm quy định về sử dụng vốn và
hoàn trả vốn ứng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp Quỹ phát triển đất
đã ứng vốn theo đúng quy định của pháp luật để thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, tạo quỹ đất theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
trước ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành mà đến thời điểm Điều lệ này có
hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ thì việc hoàn
trả vốn ứng cho Quỹ được xử lý như sau:
1. Đối với trường hợp đã xác
định nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất từ nguồn vốn của dự án hoặc
nguồn đã được xác định theo quy định thì việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ từ nguồn
vốn của dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ này hoặc từ
nguồn đã được xác định theo quy định.
2. Đối với trường hợp còn lại
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) thì việc hoàn trả vốn ứng cho
Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Quỹ
Trong quá trình thực hiện Điều
lệ, Quỹ có trách nhiệm nghiên cứu tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên quan
đến thực hiện Điều lệ. Nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hoạt động của Quỹ thì xây dựng nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ báo cáo Hội
đồng quản lý thông qua và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Các quy định nội bộ của Quỹ
phải tuân thủ Điều lệ này.
2. UBND các huyện, thành phố và
các tổ chức, đơn vị được ứng vốn có trách nhiệm phối hợp với Quỹ thực hiện
nghiêm túc các quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Điều lệ này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.