ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 09 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01
tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23
tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2037/TTr-SXD ngày 09 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định một số nội dung
liên quan đến việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
2. Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng
11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Khoản 5 Điều 3 Quy định một
số nội dung liên quan đến việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
3. Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xác định lợi nhuận định mức của dự án
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Giám đốc Ban Quản lý Dự án các công trình
xây dựng dân dụng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển
Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi Cục trưởng
Chi Cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định cụ thể một số nội dung về
thiết kế nhà ở xã hội; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội; chấp thuận đầu
tư, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở xã hội; hỗ trợ, ưu đãi phát
triển nhà ở xã hội; quản lý chất lượng nhà ở xã hội; quản lý sử dụng nhà ở xã hội
được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Việc quản lý sử dụng và bán, cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng với các đối tượng sau
đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo dự án để bán, cho thuê, cho thuê
mua.
2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê mua.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc phát triển,
quản lý, sử dụng, giao dịch nhà ở xã hội.
Chương II
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 3. Thiết kế nhà ở xã
hội
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội thực hiện
theo Khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số
08/2014/TT-BXD.
2. Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia
đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy
hoạch và điều kiện tối thiểu theo quy định tại Điều 8, 9 và 10 Thông tư số
08/2014/TT-BXD.
Điều 4. Chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ đầu tư đối với dự án phát
triển nhà ở xã hội có từ 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, trong đó không bao
gồm tiền sử dụng đất và khoản chi phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng (nếu có) theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP. Trường hợp, dự án xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng toàn bộ bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu
tư là các cơ quan, đơn vị sau:
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Dự án các công trình
xây dựng dân dụng, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (đối với dự án trên địa
bàn do Ban quản lý), doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý sử dụng vốn để đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc quy định
từ Khoản 3 đến Khoản 6 của Điều 9 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức lựa chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
08/2014/TT-BXD.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo hình
thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo Điều 10
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
4. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu tư xây dựng theo
quy định pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Chấp thuận đầu tư,
thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở xã hội
1. Trường hợp dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách mà áp dụng hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự
án thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư. Khi thực hiện đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm bổ sung các nội dung yêu
cầu nêu tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP trong hồ sơ mời thầu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định, phê duyệt dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách tỉnh; hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn
ngoài ngân sách tại Sở Xây dựng.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 08/2014/TT-BXD. Thời hạn giải quyết
hồ sơ như sau:
a) Thời gian Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh: Tối đa không vượt quá 40 ngày làm việc, không kể thời gian chờ ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng theo Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
08/2014/TT-BXD.
b) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và các cơ
quan liên quan khác có văn bản góp ý theo Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
08/2014/TT-BXD: Tối đa không vượt quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của Sở Xây dựng.
4. Trình tự, thủ tục chấp thuận dự án xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 08/2014/TT-BXD. Thời hạn giải quyết hồ sơ như
sau:
a) Thời gian Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh: Tối đa không quá 30 ngày làm việc, không kể thời gian chờ ý kiến
thống nhất của Bộ Xây dựng theo Điểm đ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
08/2014/TT-BXD.
b) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài
chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác có văn bản góp ý
theo Tiết 2 Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 08/2014/TT-BXD: Tối đa không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội riêng lẻ thì không phải lập dự án nhưng phải thực hiện các quy định
tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP và phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở mới thuộc khu vực được miễn giấy phép
xây dựng thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại bằng văn
bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD trước khi thực
hiện xây dựng nhà ở xã hội. Thời gian có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp xã: Tối đa không quá 15 ngày làm việc.
Điều 6. Thủ tục cho phép hưởng
cơ chế hỗ trợ ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Nộp 02 bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (đối với dự án trên địa bàn do Ban quản lý),
với thành phần:
a) Phương án đề nghị cho phép hưởng cơ chế hỗ trợ
ưu đãi.
b) Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (mang bản
chính để đối chiếu thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
c) Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất hoặc quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cấp (mang
bản chính để đối chiếu thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
d) Bản sao Giấy phép xây dựng hoặc văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng
tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD); bản vẽ, tài liệu kèm giấy phép
xây dựng hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (mang bản chính để
đối chiếu thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan thì khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu hộ gia đình, cá nhân sao thêm (bản phô tô) và chỉ sao những giấy
tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này này có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp
nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều
kiện thì hướng dẫn chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước đã cấp
giấy phép xây dựng nhà ở xã hội đó và các cơ quan liên quan (nếu cần thiết), có
Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hoặc không cho phép hưởng chế độ
hỗ trợ, ưu đãi, kèm 01 bộ hồ sơ.
Thời gian ban hành văn bản góp ý của các cơ quan
trên tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến
góp ý.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành văn bản cho phép hoặc không
cho phép chủ đầu tư hưởng cơ chế ưu đãi theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 188/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Về hỗ trợ, ưu đãi
phát triển nhà ở xã hội
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội, hộ gia
đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hỗ trợ, ưu đãi theo
quy định tại Điều 12 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, thực hiện cụ thể:
1. Chủ đầu tư, hộ gia đình, cá nhân liên hệ với
các cơ quan sau đây để được hướng dẫn thủ tục hưởng những ưu đãi, hỗ trợ có
liên quan
a) Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thủ tục miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế theo
quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 3 Điều 12 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP; hướng dẫn doanh nghiệp, sản xuất có sử dụng người lao động
trong khu công nghiệp thực hiện việc tính chi phí xây dựng, mua nhà ở, thuê nhà
ở cho người lao động của đơn vị mình vào chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 12
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
b) Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa hướng dẫn
chủ đầu tư thủ tục vay vốn và đề nghị được ngân sách cấp bù lãi suất theo Nghị
quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn
2013-2015 được Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa đầu tư trực tiếp, cho vay.
c) Sở Xây dựng hướng dẫn chủ đầu tư thủ tục đề
nghị được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào, hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chủ
đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang xây dựng
nhà ở xã hội.
2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội
có trách nhiệm báo cáo với Sở Xây dựng để hậu kiểm khi hưởng ưu đãi, hỗ trợ những
nội dung sau:
a) Có văn bản báo cáo việc áp dụng thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình, tự thực hiện đối với các phần việc tư vấn, thi công
xây lắp theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP (để
hậu kiểm).
b) Đối với quỹ nhà ở xã hội dành để cho
thuê thì sau thời gian cho thuê tối thiểu là 05 (năm) kể từ thời điểm bắt đầu
cho thuê, chủ đầu tư được phép bán quỹ nhà ở này cho người đang thuê (nếu có
nhu cầu) theo giá bán nhà ở xã hội tại thời điểm bán nhà ở đó. Trước khi bán,
chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo đối với quỹ nhà này (để hậu kiểm).
c) Có văn bản báo cáo việc sử dụng nhà ở
hình thành trong tương lai để làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư nhà ở
xã hội, sau khi ký hợp đồng vay vốn (để hậu kiểm).
Điều 8. Quản lý chất lượng
nhà ở xã hội
1. Chất lượng công trình xây dựng nhà ở xã
hội được quản lý theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
theo nguyên tắc:
a) Bảo đảm chất lượng như dự án nhà ở thương mại
(Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP);
b) Chỉ được sử dụng vật liệu xây dựng và trang
thiết bị sản xuất trong nước, không sử dụng sản phẩm nhập khẩu, trừ các sản phẩm
trong nước chưa sản xuất được (theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP).
2. Việc quản lý chất lượng công trình đối với
các dự án nhà ở xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Điều 10, Điều 11 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp miễn cấp giấy
phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD), hộ gia đình, cá
nhân phải lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định
để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công
trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các
công việc tư vấn xây dựng khác để bảo đảm chất lượng công trình trong suốt quá
trình thi công, nghiệm thu bàn giao, hoàn công công trình đưa vào sử dụng theo
quy định.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
theo quy định pháp luật về xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp miễn cấp
giấy phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD) có trách nhiệm
thông báo đến hộ gia đình, cá nhân các quy định tại Khoản này và Khoản 3 và 4
Điều này khi cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản chấp thuận đối với công trình
nhà ở xã hội.
3. Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, kết
thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án phát triển nhà ở xã hội, tài liệu nghiệm thu, bàn
giao công trình, hoàn công công trình nhà ở xã hội cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (đối với dự án nhà ở xã hội
trên địa bàn Ban quản lý) và đơn vị quản lý vận hành công trình sau đầu tư xây
dựng để lưu trữ, kiểm tra, theo dõi.
4. Đối với nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá
nhân đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị
và điểm dân cư nông thôn; phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp miễn cấp
giấy phép xây dựng tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD) và phải
được Sở Xây dựng hoặc phòng có chức năng quản lý nhà ở của quận, huyện, thị
xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có văn bản xác nhận
sự phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ Xây dựng trước khi triển khai việc
cho thuê, cho thuê mua hoặc bán nhà ở đó (theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP). Việc cấp văn bản xác nhận sự phù hợp với điều kiện quy định của
Bộ Xây dựng được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND, hộ gia đình, cá nhân
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận sự phù hợp với điều kiện quy định của Bộ Xây dựng
tại cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở xã hội đó. Đối với nhà ở xã
hội do Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng theo Khoản 4 Điều 7 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị xác nhận sự phù hợp với điều kiện quy định của Bộ Xây dựng tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở xã hội đó.
b) Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp văn bản xác nhận sự phù hợp điều
kiện quy định của Bộ Xây dựng đối với công trình nhà ở xã hội.
- Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (mang bản
chính để đối chiếu thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
- Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất hoặc quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cấp (mang
bản chính để đối chiếu thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
- Bản sao Giấy phép xây dựng hoặc văn bản chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng
tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 08/2014/TT-BXD); tài liệu kèm giấy phép xây dựng
hoặc văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp xã (mang bản chính để đối chiếu
thì không cần có chứng nhận sao y bản chính).
- Bản sao các tài liệu nghiệm thu, bàn giao các
công trình, hoàn công công trình nhà ở xã hội (mang bản chính để đối chiếu thì
không cần có chứng nhận sao y bản chính).
- Bản vẽ mặt bằng từng tầng và bản vẽ mặt bằng của
từng căn hộ.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan thì khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ yêu cầu hộ gia đình, cá nhân sao thêm (bản phô tô) và chỉ sao những giấy
tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.
c) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm b
Khoản này có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ
và ghi giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều kiện thì hướng
dẫn chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ tại Điểm a Khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến của
các cơ quan liên quan (nếu cần thiết); lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân xã (đối với
trường hợp Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng hoặc cấp văn bản chấp thuận)
và cấp văn bản xác nhận cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp không cấp văn bản
xác nhận phải có văn bản nêu rõ lý do, yêu cầu khắc phục, điều chỉnh (nếu có).
Thời gian ban hành văn bản góp ý của các cơ quan
liên quan tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến
góp ý.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
XÃ HỘI ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
Điều 9. Quản lý vận hành,
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được xây dựng bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức quản lý sử dụng, vận
hành và khai thác nhà ở xã hội do mình làm chủ đầu tư. Việc quản lý vận hành
nhà ở xã hội là nhà chung cư được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý
vận hành nhà ở chung cư.
2. Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê
mua theo đúng đối tượng và điều kiện theo Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP;
mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một
lần (theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP).
3. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
phải bảo đảm quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 13 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP, cụ thể:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách phải dành tối thiểu 20% tổng diện tích sàn nhà ở
trong phạm vi dự án để cho thuê; sau thời gian tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ
thời điểm bắt đầu cho thuê thì chủ đầu tư dự án được phép bán quỹ nhà ở này cho
người đang thuê thuộc đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
theo giá bán quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
188/2013/NĐ-CP. Trước khi bán, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo Sở Xây dựng về
quỹ nhà này (để hậu kiểm).
b) Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép
bán nhà ở xã hội cho người khác theo Tiết 2 Khoản 5, Khoản 6 và 7 Điều 13 Nghị
định số 188/2013/NĐ-CP, nhưng phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
nhà nước khi sang nhượng căn hộ nhà ở xã hội trên. Chi Cục Thuế phối hợp với
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn, thực hiện việc thu, nộp tiền sử
dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Thứ tự ưu tiên, hồ sơ, trình tự thủ tục bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 11, 12, 13 và 14 Quy định này. Riêng dự án nhà ở xã hội được đầu tư từ vốn
ngoài ngân sách nhà nước để cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho
công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công lập thuê ở trong thời gian học
tập (sau đây gọi tắt là sinh viên) thì thứ tự ưu tiên, hồ sơ, trình tự thủ tục
cho thuê thực hiện theo Điều 10 Quy định này.
Điều 10. Thứ tự ưu tiên, hồ
sơ, trình tự thủ tục cho thuê nhà ở cho sinh viên
1. Trường hợp dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng
vốn ngoài ngân sách nhà nước cho sinh viên thuê trong thời gian học tập (sau
đây gọi tắt là ký túc xá) không đủ chỗ ở để giải quyết cho tất cả các sinh viên
có đơn đề nghị thuê, đơn vị quản lý vận hành ký túc xá hoặc cơ sở đào tạo (được
giao quản lý ký túc xá hoặc làm chủ đầu tư) tiến hành xét duyệt đối tượng được
ưu tiên thuê nhà ở theo thứ tự sau đây:
a) Sinh viên là con gia đình thuộc diện chính
sách xã hội, với thứ tự:
- Sinh viên là con Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh;
- Sinh viên là con liệt sỹ;
- Sinh viên là con thương binh và
bệnh binh (thứ tự theo hạng thương bệnh binh);
- Sinh viên là người dân tộc thiểu
số.
b) Sinh viên là con gia đình thuộc
hộ nghèo;
c) Sinh viên vùng sâu, vùng xa;
d) Sinh viên ngoại tỉnh;
đ) Sinh viên được xếp loại giỏi;
e) Sinh viên năm đầu tiên;
h) Sinh viên có điểm trung bình của
cả năm học trước cao hơn các sinh viên đăng ký còn lại (lấy theo thứ tự điểm
trung bình của cả năm học trước từ trên xuống cho đến hết chỗ để bố trí).
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải
quyết cho thuê ở tại ký túc xá đối với sinh viên do đơn vị quản lý vận hành ký
túc xá hoặc cơ sở đào tạo (được giao quản lý ký túc xá) quy định, nhưng phải bảo
đảm trình tự thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị thuê nhà ở của sinh viên không được
vượt quá 15 ngày làm việc; hồ sơ đề nghị thuê nhà ở tại ký túc xá phải bảo đảm
các thành phần sau:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở sinh
viên có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi sinh viên đó đang học tập;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng ưu tiên (nếu có).
Điều 11. Đối
tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng được thuê, thuê mua
nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế; hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng là
đối tượng được quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
2. Đối tượng được xét duyệt thuê,
thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài
ngân sách phải thuộc diện quy định tại Điều 13 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
Điều 12.
Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 16
Thông tư số 08/2014/TT-BXD. Trường hợp phải thực hiện theo hình thức chấm điểm
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 08/2014/TT-BXD, thì đối tượng
có tổng số điểm cao hơn (trong một đợt xét) sẽ được ưu tiên giải quyết trước.
2. Thang điểm (tối đa là 100 điểm)
được xác định trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 08/2014/TT-BXD, cụ thể như sau:
STT
|
TIÊU CHÍ CHẤM
ĐIỂM
|
SỐ ĐIỂM
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở
a) Chưa có nhà ở theo Điểm a Khoản 2 Điều 13
Thông tư số 08/2014/TT-BXD:
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được
thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở
dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) là các trường
hợp:
- Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn
nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc
đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi
thường bằng nhà ở, đất ở khác;
- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định
của pháp luật về đất đai;
- Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án
khác;
- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình
nghĩa.
|
40
|
b) Có nhà ở theo Điểm b Khoản 2 Điều 13 Thông
tư số 08/2014/TT-BXD:
Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở
chật chội hoặc bị hư hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận hoặc nhà ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định pháp luật về đất đai) là các trường hợp:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích
bình quân của hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình
quân của hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở
đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo,
xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung -
tường và mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện
tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng
a) Đối tượng 1: Quy định tại Điểm a, b, c, d
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP:
- Người có công với cách mạng quy định tại
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ
quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân
nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
- Công nhân, người lao động thuộc các thành phần
kinh tế làm việc tại các khu công nghiệp, gồm: Công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các
cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề.
|
30
|
b) Đối tượng 2: Quy định tại Điểm đ, e, h Khoản
1 Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP:
- Người có thu nhập thấp và người thuộc diện hộ
gia đình nghèo tại khu vực đô thị;
- Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của
pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; người cao tuổi
độc thân, cô đơn không nơi nương tựa;
- Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy
nghề cho công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công lập.
|
20
|
c) Đối tượng 3: Quy định tại Điểm g, i Khoản 1
Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP:
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết
tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư
mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
|
10
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối
tượng 1;
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1
và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2;
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối
tượng 2.
|
10
7
4
|
4
|
Tiêu chí cộng thêm điểm, nếu thuộc trường hợp
sau:
a) Trường hợp 1:
- Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
trên đại học;
- Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể
thao cấp khu vực, quốc tế;
- Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư;
- Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp
quốc gia đã được áp dụng;
- Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân dân, Nhà
giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc tương đương;
- Người có huân chương bậc cao (từ Huân chương
Lao động trở lên).
|
20
|
b) Trường hợp 2:
- Cán bộ, công chức, viên chức trẻ (dưới 35 tuổi)
tốt nghiệp đại học;
- Cán bộ, công chức, viên chức công tác từ 10
năm trở lên;
- Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể
thao cấp quốc gia, Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
- Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có
02 Bằng Lao động sáng tạo.
|
18
|
c) Trường hợp 3:
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức từ 35 tuổi trở
lên và công tác dưới 10 năm;
- Hai vợ chồng đều là công nhân khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
|
13
|
d) Trường hợp 4: Hộ gia đình có người là đối
tượng đang hưởng trợ cấp đối với người có công với cách mạng.
|
10
|
e) Trường hợp 5: Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
|
06
|
g) Trường hợp 6: Công nhân làm việc tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có tay nghề dưới
bậc 5.
|
02
|
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhiều tiêu chí ưu tiên khác nhau tại Bảng điểm này thì chỉ tính
theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
3. Căn cứ vào Bảng điểm, thực hiện chấm điểm
theo nguyên tắc sau:
a) Số điểm của hộ gia đình, cá nhân là tổng số
điểm (1) + (2) + (3) + (4) của Bảng điểm quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp hộ gia đình có nhiều người thuộc
các nhóm đối tượng khác nhau tại các mục của Bảng điểm, thì chọn ra 01 người
thuộc nhóm đối tượng có thang điểm cao nhất để tính điểm cho hộ gia đình và được
cộng thêm điểm theo quy định tại Mục 3 của Bảng điểm.
Điều 13. Về bán, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
vốn ngoài ngân sách nhà nước thì thực hiện mua, thuê, thuê mua theo quy định tại
Điều 14 Thông tư số 08/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Riêng Điểm đ Khoản 1 và Điểm
d Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 08/2014/TT-BXD thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi danh
sách các đối tượng dự kiến được giải quyết bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 12
của Quy định này) về Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi đối tượng thường trú và đang tạm trú (nếu có) để kiểm tra nhằm
tránh tình trạng được hỗ trợ nhiều lần (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
Trường hợp dự kiến giải quyết cho đối tượng thu
nhập thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 08/2014/TT-BXD, chủ đầu
tư dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng phải gửi danh sách các đối tượng này đến Cục Thuế tỉnh để xác minh
có thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân hay không (sao gửi kèm toàn bộ hồ sơ).
b) Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của mình quản lý để
kiểm tra, xác minh về việc hỗ trợ về nhà ở, đất ở của các đối tượng dự kiến
được giải quyết. Cục Thuế tỉnh căn cứ hồ sơ, dữ liệu của cơ quan mình để kiểm
tra việc đối tượng đó có thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người được dự kiến giải quyết
theo danh sách do chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đã được Nhà
nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo các hình thức quy định tại Khoản
2 Điều 13 Thông tư số 08/2014/TT-BXD hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà
ở thu nhập thấp tại dự án khác thì Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản thông báo
cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã biết để xóa tên trong danh sách
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (văn bản thông báo của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để
theo dõi).
Trường hợp dự kiến giải quyết cho đối tượng thu
nhập thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 08/2014/TT-BXD mà người
được dự kiến thuộc diện nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản thông
báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã biết để xóa tên trong danh
sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (văn bản thông báo của Cục Thuế
tỉnh phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi).
c) Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi
nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong
dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
d) Danh sách các trường hợp ký hợp đồng mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng
01 bản để theo dõi. Sau khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng trên, chủ đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội phải gửi danh sách về Sở Xây dựng để cập nhật, theo dõi (để hậu kiểm).
Điều 14. Giá bán, cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước phải bảo đảm tính đúng
quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP của Chính
phủ; bảo đảm nguyên tắc theo Điều 18 Thông tư số 08/2014/TT-BXD.
2. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng do hộ gia đình, cá nhân tự xác định
nhưng không được vượt quá giá bán, cho thuê, cho thuê mua của dự án nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Nha Trang cao nhất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định tính tới thời điểm
bán, cho thuê, cho thuê mua. Trường hợp không có giá bán, cho thuê, thuê mua
căn hộ nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn thành phố
Nha Trang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định thì giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng không được vượt
quá 1,1 lần giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang cao nhất đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt (1,1 lần nhân (x) giá nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn
ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).
3. Đối với ký túc xá được đầu tư xây dựng bằng vốn
ngoài ngân sách nhà nước đã hoàn thành, đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định
này có hiệu lực thi hành, đơn vị được chủ đầu tư giao hoặc ủy thác quản lý vận
hành ký túc xá (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý vận hành) hoặc cơ sở giáo dục
đào tạo đang quản lý ký túc xá đó căn cứ vào Khoản 1 Điều này để xác định giá
thuê nhà ở sinh viên, nhưng không được vượt quá 1,1 lần giá cho thuê của dự án
ký túc xá sinh viên tập trung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (1,1 nhân (x)
với giá cho thuê của dự án ký túc xá sinh viên tập trung).
4. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp
trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên
trong khuôn khổ quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, cụ thể:
a) Khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai
bên tối đa không vượt quá 06 (sáu) tháng, tối thiểu không thấp hơn 03 (ba)
tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà, trừ
trường hợp tại Điểm b và c Khoản này.
b) Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội
được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Điểm a Khoản
này, nhưng khoản tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho
thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Điểm
này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong
một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.
c) Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
và đối tượng quy định tại các Điểm a, e và h Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã
hội.
5. Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội ký hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (hình thành trong tương lai) theo dự án với
người mua, thuê mua thì chỉ được thực hiện từ thời điểm xây dựng xong phần
móng, đã có giá bán tạm tính, giá cho thuê mua tạm tính do chủ đầu tư xây dựng
theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên cơ sở giá dự toán công trình.
6. Sau khi quyết toán công trình hoàn thành, chủ
đầu tư xây dựng giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội trên cơ sở hồ sơ quyết toán
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản thẩm định.
7. Trường hợp giá nhà ở xã hội theo Khoản 6 thấp
hơn giá tạm tính theo Khoản 5 Điều này thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần
chênh lệch cho khách hàng. Trường hợp giá nhà ở xã hội theo Khoản 6 cao hơn giá
tạm tính theo Khoản 5 Điều này thì chủ đầu tư phải tự chịu, không được buộc
khách hàng thanh toán phần chênh lệch.
Chủ đầu tư phải thông báo quy định tại Khoản này
cho khách hàng bằng văn bản, đồng thời ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án nhà ở xã hội đã được phê duyệt (dự án
đang đầu tư xây dựng, đã kết thúc giai đoạn xây dựng hoặc đang bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở) trước ngày 10 tháng 01 năm 2014 (ngày Nghị định số
188/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì vẫn thực hiện theo các quy định về nhà
ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chính
phủ và Bộ Xây dựng trước khi ban hành Nghị định số 188/2013/NĐ-CP (chỉ được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định trước đây), trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Trường hợp dự án nhà ở xã hội là ký túc xá
sinh viên đã được phê duyệt (bao gồm cả dự án đang đầu tư xây dựng, đã kết thúc
giai đoạn xây dựng hoặc đang cho sinh viên thuê) trước ngày 10 tháng 01 năm
2014 thì việc quản lý vận hành, giá cho thuê nhà ở của ký túc xá sinh viên đó
phải thực hiện theo Quy định này.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành, cơ sở giáo dục đào tạo đang quản lý ký túc xá đó phải
hoàn tất việc quản lý vận hành và xây dựng giá cho thuê phù hợp với quy định tại
Khoản 4 Điều 9, 10 và Khoản 3 Điều 14 Quy định này.
3. Các dự án nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1
Điều này, nếu có nhu cầu thực hiện dự án theo Nghị định số 188/2013/NĐ-CP (được
hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này) thì chủ đầu tư phải có văn bản
cam kết dành 20% quỹ nhà ở xã hội để cho thuê trong thời hạn tối thiểu là 05
năm theo Điểm a Khoản 3 Điều 9 Quy định này gửi Sở Xây dựng đề nghị xem xét cho
thực hiện dự án theo Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư
xác lập hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể. Thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn.
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Triển khai các nhiệm vụ của Sở quy định tại
Quy định này.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, bán, cho thuê, cho thuê mua; bảo
trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm,
giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
(thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng), bán, cho thuê, cho thuê mua; công tác bảo
trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận hành đối với
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Công khai quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở
trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư từ vốn
ngoài ngân sách nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo Điều 14 Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua;
công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận
hành nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Triển khai các nhiệm vụ của Sở quy định tại
Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm,
giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư nhà ở xã hội (thuộc
thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư) trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Triển khai các nhiệm vụ của Sở quy định tại
Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê nhà ở xã hội.
5. Quỹ Đầu tư Phát triển Khánh Hòa
a) Triển khai nhiệm vụ của Quỹ quy định tại Quy
định này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện đầu tư, bán, cho thuê nhà ở xã hội
được vay vốn từ Quỹ.
6. Cục Thuế tỉnh; Chi Cục Thuế các huyện, thị
xã, thành phố
a) Triển khai nhiệm vụ của cơ quan mình tại Quy
định này;
b) Báo cáo theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với tình hình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế; việc
thu, nộp tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sang nhượng căn hộ nhà ở xã hội
theo Điểm b Khoản 3 Điều 9 Quy định này.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Triển khai các nhiệm vụ của cơ quan mình tại
Quy định này;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc quản lý vận hành nhà ở
xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở xã hội;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra định kỳ 06
tháng/lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua;
công tác bảo trì nhà ở, cung cấp các dịch vụ, quản lý sử dụng, khai thác vận
hành đối với nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị Sở Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền;
d) Công bố quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
chi tiết xây dựng, quỹ đất và địa điểm xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở
thuộc địa bàn do mình quản lý.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Triển khai các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp
xã theo Quy định này;
b) Quản lý hành chính đối với nhà ở xã hội trên
địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi mình quản lý;
c) Thực hiện xác nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này;
d) Đôn đốc, kiểm tra đơn vị quản lý vận hành,
Ban Quản trị nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý, báo cáo tình hình quản lý sử dụng
nhà ở xã hội;
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quản lý quỹ đất phát triển nhà ở xã
hội thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
9. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; đơn vị quản lý
vận hành; cơ sở giáo dục đào tạo quản lý ký túc xá sinh viên; tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ lập quy hoạch
a) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ lập quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000; quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/500 phải xác định quỹ đất sử dụng phát triển nhà ở xã hội
theo Điều 6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2014, nhà đầu tư
được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới có trách
nhiệm bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội;
c) Tuân thủ và thực hiện các quy định tại Quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền để được hướng
dẫn và thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo Quy định này;
đ) Báo cáo, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu;
thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu liên quan đến nhà ở xã hội do mình làm chủ
đầu tư theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh
tế Vân Phong (đối với dự án trên địa bàn do Ban quản lý) Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã;
e) Kiểm tra, đôn đốc việc quản lý vận hành nhà ở
xã hội của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
g) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ
báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày
21 tháng 7 năm 2013 quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây
dựng và kinh doanh các dự án bất động sản và quy định cụ thể của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chế độ báo cáo.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng
12 hàng năm và khi kết thúc dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải có báo
cáo kết quả thực hiện dự án gửi cơ quan chấp thuận đầu tư, thẩm định phê duyệt
dự án, Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án.
2. Định kỳ vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng
12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong có
trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở xã hội; tình hình quản lý sử dụng
nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý gửi Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng
hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
3. Định kỳ vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng
12 hàng năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm thống kê, tổng hợp số liệu về nhà ở xã
hội trên địa bàn toàn tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo
tình hình quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn quản lý theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế
Vân Phong, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.